06 trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định hình sự

06 trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định hình sự
Võ Ngọc Nhi

Xin hỏi là đối với việc giám định trong vụ án hình sự thì những trường hợp nào bắt buộc phải trưng cầu giám định? - Quang Phát (Đồng Tháp)

06 trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định hình sự

06 trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định hình sự (Hình từ Internet)

1. 06 trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định hình sự

Tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định:

(1) Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ;

Tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;

(2) Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;

(3) Nguyên nhân chết người;

(4) Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;

(5) Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;

(6) Mức độ ô nhiễm môi trường.

2. Yêu cầu giám định hình sự

Tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về yêu cầu giám định như sau:

- Đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.

- Người yêu cầu giám định có các quyền và nghĩa vụ theo quy định Luật giám định tư pháp.

3. Thời hạn giám định hình sự

Căn cứ Điều 208 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn giám định như sau:

- Thời hạn giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định:

+ Không quá 03 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;

+ Không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;

+ Không quá 09 ngày đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

- Thời hạn giám định đối với các trường hợp khác thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định.

- Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 208 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.

- Thời hạn giám định quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với trường hợp giám định bổ sung, giám định lại.

4. Tiến hành giám định hình sự

Tại Điều 209 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tiến hành giám định như sau:

- Việc giám định có thể tiến hành tại cơ quan giám định hoặc tại nơi tiến hành điều tra vụ án ngay sau khi có quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định.

Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, người yêu cầu giám định có thể tham dự giám định nhưng phải báo trước cho người giám định biết.

- Việc giám định do cá nhân hoặc do tập thể thực hiện.

5. Trường hợp giám định hình sự bổ sung

Tại Điều 210 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc giám định bổ sung như sau:

- Việc giám định bổ sung được tiến hành trong trường hợp:

+ Nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ;

+ Khi phát sinh vấn đề mới cần phải giám định liên quan đến tình tiết của vụ án đã có kết luận giám định trước đó.

- Việc giám định bổ sung có thể do tổ chức, cá nhân đã giám định hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện.

- Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.

6. Giám định hình sự lại 

Tại Điều 211 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về giám định lại như sau:

- Việc giám định lại được thực hiện khi có nghi ngờ kết luận giám định lần đầu không chính xác. Việc giám định lại phải do người giám định khác thực hiện.

- Cơ quan trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người tham gia tố tụng quyết định việc trưng cầu giám định lại.

Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người đề nghị giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do người trưng cầu giám định quyết định.

Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện theo quy định của Luật giám định tư pháp.

7. Giám định hình sự lại trong trường hợp đặc biệt

Tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc giám định lại trong trường hợp đặc biệt như sau:

Trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc giám định lại sau khi đã có kết luận của Hội đồng giám định.

Việc giám định lại trong trường hợp đặc biệt phải do Hội đồng mới thực hiện, những người đã tham gia giám định trước đó không được giám định lại. Kết luận giám định lại trong trường hợp này được sử dụng để giải quyết vụ án.

8. Kết luận giám định hình sự

Tại Điều 213 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc kết luận giám định như sau:

- Kết luận giám định phải ghi rõ kết quả giám định đối với những nội dung đã được trưng cầu, yêu cầu và những nội dung khác theo quy định của Luật giám định tư pháp.

- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận giám định, tổ chức, cá nhân đã tiến hành giám định phải gửi kết luận giám định cho cơ quan đã trưng cầu, người yêu cầu giám định.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kết luận giám định, cơ quan đã trưng cầu, người yêu cầu giám định phải gửi kết luận giám định cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.

- Để làm sáng tỏ nội dung kết luận giám định, cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân đã tiến hành giám định giải thích kết luận giám định; hỏi thêm người giám định về những tình tiết cần thiết.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

7440 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;