Theo Nghị định 102/2021/NĐ-CP, thời hiệu xử lý vi phạm hành chính về hóa đơn tăng từ 01 năm lên 02 năm, điều này đồng nghĩa với việc vi phạm hành chính về hóa đơn 2 năm rồi vẫn bị xử phạt.
- 04 quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính với hóa đơn
- Tăng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
Vi phạm hành chính về hóa đơn 2 năm rồi vẫn bị xử phạt (Ảnh minh họa)
Cụ thể, tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 102/2021 quy định rõ:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm.
(Hiện hành, Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 01 năm).
Theo đó, thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được quy định như sau:
**Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện là các hành vi dưới đây thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm:
(1) Không hủy các sản phẩm in hỏng, in thừa khi tiến hành thanh lý hợp đồng in.
(2) Không niêm yết thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định;
(3) Không lập thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã khai, nộp thuế hoặc chưa đến kỳ kê khai, nộp thuế theo quy định.
(4) Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
(5) Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.
(6) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định, trừ hành vi quy định tại (5).
(7) Không khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn.
(8) Không hủy các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng; không hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế đã hết hạn sử dụng.
(9) Không hủy, không tiêu hủy hóa đơn theo quy định của pháp luật;
(10) Không hủy hóa đơn điện tử khi lập sai sót sau khi quá thời hạn cơ quan thuế thông báo cho người bán về việc kiểm tra sai, sót;
(11) Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định;
(12) Không nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế theo quy định.
(13) Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định.
** Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm, cụ thể:
- Hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn không thuộc các trường hợp nêu trên là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày thực hiện hành vi vi phạm đó.
- Đối với hành vi mất, cháy, hỏng hóa đơn nếu không xác định được ngày mất, cháy, hỏng hóa đơn thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày phát hiện hóa đơn bị mất, cháy, hỏng.
Đối với hành vi vi phạm về thời hạn thông báo, báo cáo về hóa đơn thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày người nộp thuế nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn.
Lưu ý:
- Đối với trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành trước thời điểm ngày 01/01/2022 mà sau ngày này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì được giải quyết theo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
- Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn xảy ra trước ngày 01/01/2022 mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết để xử phạt vi phạm hành chính thì áp dụng các quy định về xử phạt quy định tại Nghị định 102/2021/NĐ-CP nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Bảo Ngọc
- Từ khóa:
- xử lý vi phạm về hóa đơn
- hóa đơn