Trong thời gian chờ đợi ban hành Nghị định hướng dẫn chi tiết quy định của Luật kế toán thì Bộ Tài chính lại tiếp tục đưa ra lấy ý kiến Dự thảo Thông tư về trình tự, thủ tục trong cấp, thu hồi và quản lý giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, góp phần mang lại hiệu quả trong việc thực hiện Luật kế toán hiện hành.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Kế toán 2015, người có chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên có đủ các điều kiện dưới đây khi thực hiện đăng ký hành nghề và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán:
- Có năng lực hành vi dân sự;
- Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 36 tháng trở lên kể từ thời điểm tốt nghiệp đại học;
- Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức theo quy định.
Theo đó, Dự thảo Thông tư quy định hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán (trừ đối tượng không yêu cầu phải có hợp đồng lao động theo pháp luật về lao động).
- Bản sao Chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên.
- 02 ảnh màu (3x4cm) được chụp trên nền trắng không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký.
- Bản sao Quyết định thôi việc hoặc Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại nơi làm việc trước khi đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
- Bản sao Giấy phép lao động tại Việt Nam của người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán là người nước ngoài (trừ trường hợp pháp luật lao động Việt Nam quy định không cần phải có giấy phép lao động).
- Tài liệu chứng minh giờ cập nhật kiến thức của người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại các tổ chức nghề nghiệp về kế toán đối với trường hợp có tính giờ cập nhật kiến thức.
Liên quan đến hợp đồng lao động, Dự thảo nêu rõ người có chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên được coi là có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán khi:
- Hợp đồng lao động ký kết giữa người có chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải bảo đảm các yếu tố theo quy định của Bộ Luật lao động;
- Thời gian làm việc quy định trong hợp đồng và thời gian thực tế làm việc hàng ngày, hàng tuần của người có chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên bảo đảm đúng và phù hợp với thời gian làm việc hàng ngày, hàng tuần của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán nơi người có chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên đăng ký hành nghề;
- Không đồng thời làm đại diện theo pháp luật, giám đốc (tổng giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác trong thời gian thực tế làm việc hàng ngày, hàng tuần tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh kế toán theo quy định đã nêu trên.
Theo nguyên tắc, người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán phải chịu trách nhiệm về các thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Đồng thời, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, đại diện hộ kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc người được ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, người được ủy quyền của đại diện hộ kinh doanh dịch vụ kế toán và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xác nhận thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán phải chịu trách nhiệm liên đới về tính trung thực của thông tin đã xác nhận.
- Từ khóa:
- Nghề dịch vụ kế toán
- Luật Kế toán 2015