Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được ban hành ngày 17/6/2010. Một trong những nội dung cơ bản được quy đinh tại văn bản này là quy định về các nguyên tắc miễn thuế, giảm thuế.
Cụ thể, theo quy định tại Điều 11 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và Điều 9 Thông tư 153/2011/TT-BTC, việc miễn thuế, giảm thuế được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Một là, miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và hướng dẫn tại Thông tư 153/2011/TT-BTC.
Hai là, việc miễn thuế hoặc giảm thuế đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở tại một nơi do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC.
Ba là, trường hợp người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế.
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm thuế theo hai điều kiện trở lên quy định tại Điều 11 của Thông tư 153/2011/TT-BTC thì được miễn thuế.
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm 50% thuế và trong hộ gia đình có thêm một thành viên trở lên thuộc diện được giảm 50% thuế thì hộ gia đình đó được miễn thuế. Các thành viên này phải có quan hệ gia đình với nhau là ông, bà, bố, mẹ, con, cháu và phải có tên trong hộ khẩu thường trú của gia đình.
Bốn là, người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì được miễn, giảm thuế theo từng dự án đầu tư.
Xem thêm: Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và Thông tư 153/2011/TT-BTC chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2012.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |