Hướng dẫn cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong trường hợp đặc biệt

Theo Công văn 367/TTLLTPQG-HCTH ngày 27/7/2016 của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp (LLTP) trong một số trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn sau:

 

STT

Trường hợp

Hướng dẫn

1

Xác nhận tình trạng án tích trong Phiếu LLTP sau khi xác minh nhưng không rõ thông tin về án tích

- Trường hợp khi nhận được kết quả tra cứu, xác minh thông tin có trước ngày 01/7/2010 của cơ quan Công an cho thấy đương sự đã từng bị bắt, điều tra, khởi tố hoặc bị truy tố nhưng không có thông tin về việc xét xử thì Sở Tư pháp tiến hành xác minh tại Viện kiểm sát, Tòa án, cơ quan thi hành án (THA) hình sự, cơ quan THA dân sự và tại các cơ quan khác có liên quan. Nếu không có thông tin về bản án xét xử đối với đương sự thì Sở Tư pháp xác nhận tình trạng án tích trong Phiếu LLTP số 1 và số 2 là “không có án tích”.

- Trường hợp Sở Tư pháp nhận được kết quả tra cứu, xác minh thông tin có trước ngày 01/7/2010 của cơ quan Công an cho thấy đương sự bị xét xử bởi một bản án, có số bản án, ngày bản án, tên tòa án ra bản án, tội danh... nhưng không đầy đủ thông tin về bản án, Sở Tư pháp tiếp tục xác minh tại Viện kiểm sát, Tòa án, cơ quan THA hình sự, cơ quan THA dân sự và tại các cơ quan khác có liên quan nhưng đều không có thông tin tình trạng THA của đương sự. Nếu đương sự đủ điều kiện về mặt thời gian để đương nhiên được xóa án tích và không phạm tội mới thì Sở Tư pháp xác nhận tình trạng án tích trong Phiếu LLTP số 1 là “không có án tích” và Phiếu LLTP số 2 ghi thông tin về bản án theo nội dung xác minh nhận được.

2

Người đang bị khởi tố, điều tra, truy nã...

Trường hợp Sở Tư pháp nhận được thông tin người yêu cầu cấp Phiếu LLTP đang bị khởi tố, điều tra hoặc truy nã…, chưa bị kết án bởi một bản án có hiệu lực pháp luật, theo quy định tại Điều 49 Luật LLTP thì đây không thuộc trường hợp từ chối yêu cầu cấp Phiếu LLTP, do đó Sở Tư pháp thực hiện cấp Phiếu LLTP cho người đó và xác nhận tình trạng án tích “không có án tích”. Đồng thời, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan điều tra, cơ quan tiến hành tố tụng có liên quan về việc người đang bị khởi tố, điều tra hoặc truy nã đã tiến hành yêu cầu cấp Phiếu LLTP để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ trong trường hợp cần thiết.

3

Người lao động đi làm việc ở Đài Loan

Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ cảnh sát thực hiện cấp Giấy xác nhận không tiền án cho công dân Việt Nam đi lao động có thời hạn tại Đài Loan. Sở Tư pháp cần phối hợp, trao đổi với cơ quan Công an trong việc giải thích, hướng dẫn cho công dân đến Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để đề nghị cấp Giấy xác nhận không tiền án theo quy định. Trường hợp công dân Việt Nam đi lao động tại Đài Loan có nhu cầu xin Phiếu LLTP thì Sở Tư pháp vẫn cấp Phiếu LLTP theo quy định của Luật LLTP.

4

Người không quốc tịch

Theo quy định của Luật LLTP, người yêu cầu cấp Phiếu LLTP phải nộp bản sao CMND hoặc hộ chiếu, do đó, trường hợp người không quốc tịch yêu cầu cấp Phiếu LLTP thì Sở Tư pháp đề nghị cung cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của một nước cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại nước đó và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chấp thuận (khoản 3 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam) thay thế cho CMND hoặc hộ chiếu.

5

Cấp cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng

CMND, sổ hộ khẩu, sổ đăng ký thường trú, tạm trú, giấy xác nhận thường trú hoặc tạm trú là hai loại giấy tờ cần có trong hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu LLTP.Theo khoản 2 , Điều 3 Nghị định 59/2016/NĐ-CP: Giấy chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng là giấy tờ chứng minh người được cấp là người đang phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam và thực hiện các giao dịch dân sự. Theo Khoản 2 Điều 16 Luật Cư trú thì nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của người đó đóng  quân, trừ trường hợp có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú. Theo đó, Giấy chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và Sổ đăng ký nhân khẩu tập thể có giá trị chứng minh thông tin về nhân thân và nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; người đang làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn ở doanh trại Quân đội nhân dân. Như vậy, khi người có yêu cầu cấp Phiếu LLTP là quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thì Sở Tư pháp thụ lý hồ sơ có Giấy chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thay cho CMND và Giấy xác nhận nhân khẩu tập thể thay cho sổ hộ khẩu.

6

Kết quả xác minh thông tin về án tích tại các cơ quan liên quan cho thấy người yêu cầu cấp Phiếu có nhiều tên gọi khác nhau

Trường hợp qua kết quả xác minh thông tin LLTP về án tích tại cơ quan Công an, Tòa án, Viện kiểm sát và các cơ quan liên quan cho thấy, trong thông tin về án tích của người có yêu cầu cấp Phiếu LLTP có nhiều tên gọi khác nhau (VD: Trần Văn A, Trần Quang A) và khác với tên trong hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (VD: Trần Ngọc A) nhưng có cùng thông tin về năm sinh, họ tên cha, mẹ; nơi thường trú, tạm trú. Sở Tư pháp cần có văn bản đề nghị cơ quan Công an để xác minh những trường hợp này có phải là một người hay không.

Nếu kết quả xác minh cho thấy những người có tên nêu trên chỉ là một người duy nhất thì Sở Tư pháp thực hiện cấp Phiếu LLTP cho người có tên trong hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu (Trần Ngọc A) theo quy định.

Nếu không nhận được kết quả xác minh vì thời gian xác minh quá thời hạn quy định của Luật LLTP hoặc kết quả xác minh vẫn chưa có kết luận thì những người có tên nêu trên chỉ là một người duy nhất thì Sở Tư pháp gửi hồ sơ về Trung tâm để Trung tâm hỗ trợ tra cứu, xác minh.

7

Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam nhưng không có giấy xác nhận tạm trú

Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam nhưng không cung cấp được giấy xác nhận tạm trú của cơ quan Công an cấp vì những lý do hạn chế, khó khăn về thời gian, kinh phí, đi lại...thì các đối tượng này khi yêu cầu cấp Phiếu, Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hướng dẫn như sau:

Trên cơ sở quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và Công văn 10407/A72-P2 ngày 14/9/2015 của Cục quản lý xuất nhập cảnh về việc cấp giấy tờ xác nhận người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam gửi Trung tâm LLTP quốc gia, thì trường hợp người nước ngoài không cung cấp được giấy chứng nhận tạm trú thì để chứng minh về việc cư trú tại Việt Nam khi làm thủ tục cấp Phiếu LLTP, các Sở Tư pháp có thể sử dụng một trong các loại giấy tờ: thẻ thường trú, thẻ tạm trú, hộ chiếu có dấu kiểm chứng nhập cảnh, xuất cảnh, chứng nhận tạm trú đã cấp tại cửa khẩu hoặc được gia hạn tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh để thay thế.

Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cũng có đề nghị:

- Thống nhất việc xác định tạm trú theo khoản 1 Điều 31 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Khi người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu LLTP mà có các giấy tờ xác nhận tạm trú của cơ quan Công an nơi tạm trú cấp thì Sở Tư pháp nơi đó tiếp nhận hồ sơ yêu cầu và cấp Phiếu theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp không có căn cứ để xác định nơi tạm trú của người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam, Sở Tư pháp hướng dẫn họ nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia (trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính, trực tuyến). Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia sẽ xem xét và cấp Phiếu LLTP theo quy định.

8

Khi tội phạm
được xóa bỏ

Tại Điều 35 của Luật LLTP đã quy định: “Trường hợp người bị kết án về một tội nhưng tội phạm này được xóa bỏ theo quy định của Bộ luật hình sự thì thông tin về tội đó được xóa bỏ trong Lý lịch tư pháp của người đó.”.

Theo đó, người xin cấp Phiếu LLTP đã bị kết án về một tội nhưng tội phạm này được xóa bỏ theo quy định của Bộ luật hình sự thì ghi vào Phiếu LLTP số 1 hoặc Phiếu LLTP số 2 là không có án tích. Trường hợp đã lập LLTP thì hủy bỏ LLTP của người đó.

9

Trường hợp cá nhân đồng thời yêu cầu cấp cả hai loại Phiếu LLTP số 1 và số 2

Cá nhân đồng thời yêu cầu cấp cả hai loại Phiếu LLTP số 1 và số 2 thì Sở Tư pháp chỉ tiếp nhận 01 bộ hồ sơ, trong đó sử dụng Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp dùng cho cá nhân theo mẫu số 03/2013/TT-LLTP (tại Thông tư 16/2013/TT-BTP). Sở Tư pháp hướng dẫn cá nhân chọn cả Phiếu số 1 và số 2 tại mục “Yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp…” và ghi rõ số lượng Phiếu số 1 và số 2 tại mục “Số lượng Phiếu lý lịch tư pháp yêu cầu cấp…”.

10

Thu hồi, hủy bỏ Phiếu LLTP đã cấp

Hiện nay, Luật LLTP và các văn bản hướng dẫn chưa có quy định về trình tự, thủ tục thực hiện việc thu hồi, hủy bỏ Phiếu LLTP được cấp có nội dung không chính xác, do đó Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hướng dẫn Sở Tư pháp có văn bản thu hồi, hủy bỏ Phiếu LLTP đã cấp, nội dung văn bản nêu rõ lý do thu hồi, hủy bỏ và được gửi cho người được cấp Phiếu LLTP, đồng thời thông báo trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp (nếu có).

 

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

1329 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;