900037

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 366:2006 về chỉ dẫn kỹ thuật công tác khảo sát địa chất công trình cho xây dựng trong vùng Karst do Bộ Xây dựng ban hành

900037
LawNet .vn

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 366:2006 về chỉ dẫn kỹ thuật công tác khảo sát địa chất công trình cho xây dựng trong vùng Karst do Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu: TCXDVN366:2006 Loại văn bản: Tiêu chuẩn XDVN
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng Người ký: ***
Ngày ban hành: 12/04/2006 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: TCXDVN366:2006
Loại văn bản: Tiêu chuẩn XDVN
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
Người ký: ***
Ngày ban hành: 12/04/2006
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Tỷ lệ đo vẽ ĐCCT

Tổng khối lượng khoan và khai đào / khối lượng hố khoan sâu để nghiên cứu karst trên 1km2 (hố)

Khoảng cách giữa các hố khoan sâu (trung bình), (m)

 1: 10 000

9  16 / 2  8

700  350

 1: 5 000

25  50 / 8  25

350  200

Ghi chú: Số lượng hố khoan và khoảng cách giữa chúng phụ thuộc vào mức độ phức tạp của điều kiện ĐCCT và đặc điểm của công trình xây dựng (cấp công trình, đặc điểm kết cấu và tải trọng tác động, công nghệ thi công, điều kiện xây dựng và khai thác sử dụng) và sẽ được chính xác hoá theo kết quả đo địa vật lý. Nếu cần thiết thì một số hố khoan cho giai đoạn thiết kế cơ sở sẽ được trang bị để quan trắc dài hạn.

 Các hố khoan sâu trong giai đoạn thiết kế cơ sở vừa có chức năng thăm dò, vừa có chức năng lỗ khoan kỹ thuật và lỗ khoan chuyên dụng.

4.4.5 Thí nghiệm ĐCTV

 Điều kiện ĐCTV được nghiên cứu ở mức độ chi tiết tương ứng với tỷ lệ khảo sát và đo vẽ.

 Đối với các công trình có mức độ quan trọng không quá cấp II, dự kiến xây dựng trên vùng karst kém phát triển, thì mức độ xũng nước và tính thấm của đá bị karst hoá nứt nẻ có thể xác định theo các dấu hiệu gián tiếp ( mức độ nứt nẻ, mức độ karst hoá, mức độ tiêu hao dung dịch khi khoan, ..).

 Để đánh giá mức độ không đồng nhất về tính thấm của đá bị karst hoá theo diện và chiều sâu, cũng như thành phần hoá học của nước phải tiến hành bơm hút hoặc đổ nước hố khoan đơn (thử và thực nghiệm) theo phương pháp thí nghiệm nhanh. Trong trường hợp cần thiết phải tiến hành thí nghiệm trong các hố khoan ĐCTV theo từng khoảng. Số lượng và chiều dài các khoảng thí nghiệm cho mỗi lỗ khoan ĐCTV xác định theo kết quả nghiên cứu địa vật lý lỗ khoan. Số lượng hố khoan sâu được chọn để thí nghiệm ĐCTV bằng 1/2  1/3 số hố khoan sâu nghiên cứu karst. Trong các thí nghiệm ĐCTV phải lấy mẫu nước để phân tích hoá học.

4.4.6 Thí nghiệm đất đá tại hiện trường

 Thí nghiệm đất đá tại hiện trường chủ yếu là xuyên động và xuyên tĩnh nhằm xác định các đới lỗ hổng và dỡ tải trong đất đá loại cát và loại sét của tầng phủ. Khối lượng xuyên phụ thuộc vào kết quả đo vẽ ĐCCT và ĐVL mặt đất.

4.4.7 Lấy mẫu thí nghiệm và thí nghiệm trong phòng

 Lấy mẫu đất đá cho thí nghiệm trong phòng từ tất cả các hố khoan khảo sát bao gồm: theo các dạng thạch học của đá karst hoá, vật liệu lấp nhét và các đơn nguyên ĐCCT của tầng phủ, mỗi loại một mẫu thí nghiệm / trong một hố khoan. Tổng thể không nhỏ hơn 6 mẫu/một đơn vị địa tầng đã phân chia.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Trong các hố khoan: 1 mẫu thí nghiệm/1 tầng. Tổng thể không nhỏ hơn 3 mẫu / một tầng chứa nước.

b) Các dòng chảy mặt: lấy mẫu thí nghiệm ở tất cả các vị trí của dòng chảy mặt thay đổi hướng chảy, thay đổi về lưu lượng dòng chảy, thay đổi về điều kiện địa mạo, mỗi vị trí một mẫu.

c) Mỗi ao – hồ và các dạng nước xuất hiện khác lấy một mẫu / một vị trí, trừ trường hợp phát hiện trong ao-hồ có các dị thường đặc biệt như mạch nước nóng, mạch nước lạnh,..thì tại mỗi dị thường đó lấy một mẫu thí nghiệm.

4.4.8. Xử lý số liệu, viết báo cáo

 Theo kết quả khảo sát trong giai đoạn xử lý nội nghiệp phải tiến hành đánh giá sơ bộ điều kiện, cường độ phát triển karst cũng như mức độ nguy hiểm của karst với công trình dự kiến xây dựng, kiến nghị sử dụng hợp lý lãnh thổ ( trong đó có cả kiến nghị loại bỏ các khu vực đặc biệt nguy hiểm), bố trí hợp lý các hạng mục công trình, lựa chọn các giải pháp xử lý karst, soạn thảo được những nhiệm vụ phải giải quyết ở giai đoạn khảo sát thiết kế kỹ thuật tiếp theo.

 Tất cả số liệu khảo sát phải được kiểm tra , hiệu chỉnh và hệ thống hoá, trên cơ sở đó tiến hành lập báo cáo kỹ thuật. Báo cáo kỹ thuật gồm phần thuyết minh và phần phụ lục.

 Nội dung của phần thuyết minh như sau:

a) Phần mở đầu bao gồm: Nội dung như mục 3.4.3 a và bổ sung thêm tóm tắt công tác khảo sát ĐCCT đã thực hiện ở giai đoạn trước thiết kế cơ sở (nếu có).

b) Phần tổng quan: Nội dung như mục 3.4.3 b trên cơ sở bổ sung thêm các số liệu khảo sát của giai đoạn trước

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 Trình bày và phân tích các yếu tố điều kiện ĐCCT theo nhiệm vụ khảo sát ĐCCT giai đoạn thiết kế cơ sở ( mục 4.2).

d) Đánh giá điều kiện địa chất công trình:

 Tiến hành phân vùng ĐCCT lãnh thổ theo điều kiện, đặc điểm và mức độ phát triển karst.

e) Kết luận: Trình bày những luận điểm cơ bản để khuyến nghị bố trí sơ bộ các hạng mục công trình và sử dụng hợp lý, bảo vệ lãnh thổ, trong đó có những kết luận về đánh giá, dự báo karst, việc sử dụng các khu vực karst phát triển mạnh và những biện pháp phòng chống. Dự kiến các vấn đề ĐCCT phải nghiên cứu kỹ ở giai đoạn sau.

f.) Danh mục tài liệu tham khảo.

 Chú ý: Tuỳ thuộc vào tính chất tài liệu thu được trong quá trình khảo sát mà có thể sửa đổi cấu trúc báo cáo. Ví dụ, phương pháp khảo sát, kết quả khảo sát địa chất thuỷ văn, kết quả khảo sát địa vật lý, ... có thể đưa thành các phần riêng.

 Phần phụ lục cần có:

a) Các bản vẽ bao gồm: Như mục 3.4.3, phần phụ lục bổ sung thêm bản đồ địa hình bề mặt đá gốc; bản đồ địa hình bề mặt (hoặc đáy) và độ dày các tầng thạch học quan trọng (nếu cần); bản đồ mực nước, thành phần hoá học và khả năng ăn mòn  của nước trong các tầng chứa nước khác nhau; bản đồ địa chất thuỷ văn; 

b)  Các biểu bảng bao gồm:  Như mục 3.4.3, phần phụ lục

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Khảo sát ĐCCT giai đoạn thiết kế kỹ thuật

5.1 Mục tiêu khảo sát

 Mục tiêu khảo sát ĐCCT giai đoạn thiết kế kỹ thuật là đánh giá đầy đủ và chi tiết điều kiện ĐCCT trên diện tích đã bố trí sơ bộ các hạng mục công trình để: bố trí tối ưu và chính thức các công trình theo mặt bằng ; tính toán thiết kế sơ bộ nền móng công trình; tính toán thiết kế sơ bộ xử lý karst; lựa chọn loại móng hợp lý cho công trình; lựa chọn phương pháp khai đào hiệu quả nhất; dự báo quy mô phát triển các quá trình địa chất ảnh hưởng đến điều kiện xây dựng và sử dụng công trình; soạn thảo các giải pháp bảo vệ công trình và nền địa chất khỏi các quá trình địa chất nguy hiểm.

5.2 Nhiệm vụ khảo sát

 Nhiệm vụ khảo sát ĐCCTgiai đoạn thiết kế kỹ thuật là làm sáng tỏ các yếu tố điều kiện ĐCCT ( tối ưu và tương đối đồng đều trên toàn bộ diện tích đã bố trí sơ bộ các hạng mục công trình ) và hiện trạng phát triển karst ở mức độ chi tiết như sau:

a) Cấu trúc địa chất:

 Đối với đất đá tầng phủ: phân chia thành các đơn nguyên địa chất công trình như mục 4.2 và chi tiết hơn ở mức độ đồng nhất về trạng thái.

 Đối với đá karst: Phân chia như ở mục 4.2 và bổ sung thêm phân chia các đới theo mức độ nứt nẻ và phát triển karst.

Đối với đá nằm dưới: thành phần khoáng vật và thế nằm.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 c) Thuỷ văn: Như mục 4.2, trường hợp cần thiết phải bổ sung để có số liệu chi tiết hơn

 d) Địa chất thuỷ văn: Như mục 4.2 nhưng chi tiết và chính xác hơn, bổ sung thêm nội dung xác định nhiệt độ và chế độ nước ngầm, nguồn cấp, nguồn thoát, miền vận động của nước dưới đất.

 e) Địa hình - Địa mạo: Như mục 4.2 và bổ sung thêm nội dung xác định các thung lũng cổ và thành phần lấp đầy của chúng.

f) Các chỉ tiêu cơ lý đất đá: Các chỉ tiêu cơ lý của đất đá phải phản ánh đặc tính biến đổi theo không gian, các chỉ tiêu phân loại phải đủ để kiểm tra tính đồng nhất của chúng trong phạm vi phát triển các phân vị đất đá đã phân chia ở trên.

 Tính toán các giá trị trung bình, độ lệch quân phương, các chỉ tiêu phân loại cho tất cả các đơn nguyên ĐCCT của tầng phủ, các đới nứt nẻ của đá karst và đá nằm dưới để tìm kiếm giá trị tiêu chuẩn phục vụ cho tính toán sơ bộ công trình.

 Về hiện trạng phát triển karst và những biểu hiện của chúng: Như mục 4.2 và bổ sung thêm nội dung xác định: biến dạng nhà và công trình có liên quan với karst; hình dáng, kích thước và phân bố không gian của hang hốc karst ngầm, phân bố các vùng ảnh hưởng và phá huỷ đất đá do karst, đặc điểm và thành phần chất lấp nhét.

 Kết quả khảo sát phải đủ cơ sở để chính xác hoá phân vùng địa chất công trình khu vực xây dựng theo điều kiện, đặc điểm và mức độ phát triển karst, đồng thời đánh giá khả năng kích hoạt phát triển karst khi xây dựng và sử dụng công trình, dự báo phát triển karst.

5.3       Ranh giới khảo sát

 Ranh giới khảo sát ĐCCTgiai đoạn thiết kế kỹ thuật là ranh giới đã bố trí sơ bộ các hạng mục công trình có tính đến vùng ảnh hưởng của công trình ngoài phạm vi diện tích xây dựng.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 Các công tác khảo sát ĐCCT giai đoạn thiết kế kỹ thuật được sắp xếp theo thứ tự như sau: Thu thập, tổng hợp số liệu; đo vẽ ĐCCT; thăm dò địa vật lý mặt đất, khoan - khai đào, địa vật lý lỗ khoan, thí nghiệm ĐCCT hiện trường, thí nghiệm ĐCTV, thí nghiệm trong phòng. Tất cả các công việc hiện trường và trong phòng đều được triển khai với khối lượng lớn. Bắt đầu triển khai quan trắc định kỳ.

 Đặc điểm của giai đoạn thiết kế kỹ thuật là các công tác khảo sát ĐCCT được bố trí tối ưu và tương đối đồng đều trong phạm vi diện tích đã bố trí sơ bộ các hạng mục công trình sao cho theo bất kỳ hướng nào cũng có thể xây dựng được mặt cắt ĐCCT và các sơ đồ tính toán để đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ của giai đoạn thiết kế kỹ thuật.

5.4.1Thu thập, tổng hợp số liệu

 Thu thập toàn bộ các số liệu, tài liệu và báo cáo của giai đoạn trước, khi tổng hợp số liệu cần đặc biệt chú ý đến các biểu hiện karst trên bề mặt ( hố sập, phễu karst, ..), kích thước của chúng, thậm chí cả tuổi tương đối, khoanh vùng các khu vực có biểu hiện sập, lún mới và các khu vực chỉ có dấu vết của các hố sập cũ.

5.4.2 Đo vẽ ĐCCT

 Đo vẽ ĐCCT giai đoạn thiết kế kỹ thuật được tiến hành ở tỷ lệ 1:2000  1: 500 Điều tra karst nằm trong nội dung đo vẽ ĐCCT và bao gồm: đo vẽ toàn bộ các biểu hiện karst trên bề mặt đất (lún, sập, khe nứt) có thể liên quan với hang hốc karst dưới sâu; thị sát hiện trạng của các nhà và công trình lân cận, đo vẽ biến dạng và lý giải nguyên nhân, làm rõ những biến đổi các yếu tố tự nhiên và nhân sinh ảnh hưởng đến phát triển karst, đặc điểm phân bố và cường độ phát triển karst từ lần khảo sát trước; mỗi biểu hiện karst trên bề mặt đều được ghi chép, đo vẽ đầy đủ , có hồ sơ riêng, có đánh số trong hồ sơ và dùng trắc địa xác định toạ độ, đưa lên trên bản đồ.

5.4.3 Thăm dò địa vật lý

 Trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật công tác thăm dò ĐVL sử dụng các phương pháp sau: đo mặt cắt điện để khoanh định các khu vực nứt nẻ và phát triển karst khác nhau, phát hiện hang hốc karst; đo sâu điện để xác định chiều sâu phát triển của hang hốc karst; đo sâu vòng để xác định thế nằm và cấu trúc của hang hốc.

 Địa vật lý lỗ khoan ( đo lưu lượng nước lỗ khoan, đường kính lỗ khoan, phóng xạ lỗ khoan, carota lỗ khoan, nhiệt độ lỗ khoan, phương pháp vật thể nhiễm điện) để xác định chính xác đặc điểm phân đới nứt nẻ của đất đá và vị trí hang hốc karst.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5.4.4 Khoan-khai đào

 Khoan-khai đào phải được bố trí phụ thuộc và địa hình-địa mạo, mạng thuỷ văn, cấu trúc địa chất, đặc điểm cấu trúc-kiến tạo, đặc điểm phân bố các đới dị thường ĐCTV, ĐVL, đặc điểm phân bố không gian các hang hốc karst theo kết quả đo vẽ ĐCCT và nghiên cứu ĐVL. Số lượng lỗ khoan sâu được chỉ định theo bảng 2.

Tỷ lệ đo vẽ ĐCCT

Tổng khối lượng khoan và khai đào / khối lượng hố khoan sâu để nghiên cứu karst trên 1km2 (hố)

Khoảng cách giữa các hố khoan sâu (trung bình), m

 1: 2 000

100  250 / >25 (không hạn định)

200  100

 1: 1 000

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

100  50

 1 : 500

500  1600 / không hạn định

50  25

 Chiều sâu của những lỗ khoan để nghiên cứu tầng phủ, vật chất lấp nhét, khoanh vùng các loại hang hốc karst, các đới giảm tải trong tầng phủ,.. phải được luận chứng trong đề cương nghiên cứu, phụ thuộc vào chiều sâu phát triển karst, kích cỡ của chúng và chiều dầy tầng phủ. Ngoài khoan còn phải tiến hành các khai đào bổ sung ( giếng thăm dò, hố đào, rãnh) để nghiên cứu đất đá trong tầng phủ và tiến hành các thí nghiệm hiện trường ĐCCT, ĐCTV. Khối lượng khai đào cũng phải được luận chứng trong đề cương nghiên cứu và phụ thuộc vào khối lượng thí nghiệm hiện trường khác ĐCCT, ĐCTV.

5.4.5 Xuyên động, xuyên tĩnh và các phương pháp hiện trường khác

 Phương pháp xuyên động, xuyên tĩnh được sử dụng để: xác định và khoanh vùng các đới dỡ tải yếu và hang hốc trong tầng phủ; xác định và khoanh vùng đất yếu thuộc các dạng địa hình karst bề mặt và địa hình karst trũng thấp; chính xác hoá mặt cắt địa chất và bề mặt đá cứng.

 Các phương pháp hiện trường khác được sử dụng để xác định độ bền, biến dạng của tầng phủ dưới móng nhà và công trình dự kiến xây dựng (thí nghiệm bàn nén, cắt và đẩy trong hố đào) được bố trí tại các vị trí mà tầng phủ bị phá huỷ và không bị phá huỷ do karst. Dưới mỗi móng nhà mỗi đơn nguyên ĐCCT phải tiến hành ít nhất 3 thí nghiệm.

5.4.6 Thí nghiệm ĐCTV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 Lựa chọn các khu vực thí nghiệm thấm, phụ thuộc và đặc điểm không đồng nhất của điều kiện ĐCTV, mức độ phát triển karst theo diện và chiều sâu đã được đánh giá theo các kết quả nghiên cứu khác.

 Thí nghiệm ĐCTV trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật bao gồm: thí nghiệm bơm hút đơn và thí nghiệm bơm hút cụm, trong đó thí nghiệm bơm hút đơn (bao gồm cả đổ nước và ép nước) để xác định các vùng chứa nước và dẫn nước khác nhau, còn thí nghiệm bơm hút cụm để xác định các thông số ĐCTV các tầng chứa nước, các khu vực có mức độ phát triển karst khác nhau, mối quan hệ giữa các tầng chứa nước và với nước mặt.

 Khối lượng thí nghiệm bơm hút đơn không nhỏ hơn 3 thí nghiệm cho mỗi tầng chứa nước karst trong mỗi vùng có mức độ phát triển karst khác nhau. Khối lượng thí nghiệm bơm hút cụm ít nhất là 1 thí nghiệm cho mỗi tầng chứa nước karst trong mỗi vùng có mức độ phát triển karst khác nhau.

5.4.7.Lấy mẫu thí nghiệm và thí nghiệm trong phòng

 Lấy mẫu cho thí nghiệm trong phòng bao gồm mẫu đất, mẫu đá và mẫu nước.

 Mẫu đất được lấy cho tất cả các đơn nguyên địa chất công trình đã phân chia, mấu đá lấy cho tất cả các phân vị thạch học ở tất cả các đới nứt nẻ và phát triển karst của tầng đá karst và tầng lót đáy. Mẫu nước lấy trong lỗ khoan khi khảo sát, khi thí nghiệm ĐCTV. Mẫu nước phải lấy đồng loạt, cùng thời gian, nhiều lần trong năm phụ thuộc vào động thái, nhưng ít nhất cũng phải theo mùa.

 Khối lượng thí nghiệm trong phòng phải được luận chứng trong đề cương khảo sát cho từng đơn nguyên ĐCCT và các phân vị đá gốc bị ảnh hưởng của quá trình karst, phụ thuộc vào độ chính xác yêu cầu (xuất đảm bảo yêu cầu) đánh giá các chỉ tiêu cơ lý, mức độ không đồng nhất của đất đá, cấp công trình. Nếu không có luận chứng cụ thể thì dưới mỗi móng nhà và công trình độc lập đối với mỗi đơn nguyên ĐCCT phải thí nghiệm không dưới 10 mẫu chỉ tiêu vật lý và trạng thái 6 mẫu chỉ tiêu cơ học. Mẫu nước thí nghiệm lấy từ mỗi tầng ít nhất 3 mẫu (mỗi mùa) để xác định thành phần hoá học, khả năng ăn mòn của nước dưới đất.

5.4.8 Quan trắc định kỳ

 Công tác quan trắc nằm trong nội dung khảo sát ĐCCT để xây dựng các công trình lớn và phức tạp, kể cả các công trình không lớn lắm nhưng có nhu cầu để phát hiện các biểu hiện mới của karst, cũng như nghiên cứu động lực phát triển các loại hình karst đã phát hiện , chu kỳ quan sát phụ thuộc vào mức độ phát triển karst và tầm quan trọng của công trình xây dựng.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 Hàng năm phải theo dõi định kỳ trạng thái của nhà và công trình trong khu vực khảo sát và quan trắc định kỳ các công trình bị lún, biến dạng.

 Đối với các công trình nguy hại cho môi trường, cần phải xây dựng hệ thống quan trắc karst, trong đó bao gồm cả các quan trắc định kỳ ĐVL, biến dạng nền móng công trình, mực nước và thành phần hoá học của nước dưới đất.

5.4.9 Xử lý số liệu, viết báo cáo.

 Tất cả số liệu khảo sát phải được kiểm tra , hiệu chỉnh và hệ thống hoá, trên cơ sở đó tiến hành lập báo cáo kỹ thuật. Báo cáo kỹ thuật phải đảm bảo đầy đủ số liệu để giảI quyết các mục tiêu đặt ra ở mục 5.1 và bao gồm 2 phần: thuyết minh và phụ lục.

 Nội dung của phần thuyết minh như sau:

a) Phần mở đầu: Nội dung như mục 4.4.8a;

b) Phần tổng quan: Nội dung như mục 4.4.8b;

c) Điều kiện ĐCCT khu vực nghiên cứu:

 Trình bày và phân tích các yếu tố điều kiện ĐCCT theo nhiệm vụ khảo sát ĐCCT giai đoạn thiết kế kỹ thuật ( mục 5.2 ).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 Đánh giá - dự báo quy luật (khả năng và cường độ) phát triển karst; đánh giá hiện trạng biến dạng bề mặt đất và phát triển karst ngầm khu vực dự kiến xây dựng; phân vùng karst theo điều kiện, đặc điểm, mức độ phát triển karst; đánh giá mức độ ổn định khu vực dự kiến xây dựng do karst; trên cơ sở của những kết quả khảo sát, trong báo cáo khảo sát phải có kiến nghị các giải pháp phòng chống karst (kết cấu, điều chỉnh ảnh hưởng tác động của nước, chống thấm, gia cố nền móng, các giải pháp công nghệ và khai thác).

e) Kết luận: Trình bày những luận điểm cơ bản khuyến nghị bố trí chính thức công trình và sử dụng hợp lý, bảo vệ lãnh thổ, trong đó có những kết luận về đánh giá, dự báo karst, những biện pháp xử lý karst. Dự kiến các vấn đề ĐCCT phải nghiên cứu kỹ ở giai đoạn sau.

f) Danh mục tài liệu tham khảo.

 Chú ý: Tuỳ thuộc vào tính chất tài liệu thu được trong quá trình khảo sát mà có thể sửa đổi cấu trúc báo cáo cho phù hợp.

 Phần phụ lục cần có:

a) Các bản vẽ: Nội dung như mục 4.4.8, phần phụ lục và bổ sung thêm bản đồ karst bề mặt đất và karst ngầm ; bản đồ địa chất công trình cắt lớp tại các độ sâu khác nhau (nếu cần).

b) Các biểu bảng: Nội dung như mục 4.4.8, phần phụ lục.

c) Tài liệu gốc: Nội dung như mục 4.4.8, phần phụ lục và bổ sung thêm danh mục các biểu hiện karst trên mặt đất - sụt, lún, phễu v.v; danh mục các biểu hiện karst ngầm.

6. Khảo sát ĐCCT giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 Mục tiêu khảo sát ĐCCT giai đoạn bản vẽ thi công là chính xác, chi tiết hoá và đánh giá điều kiện ĐCCT ở từng khu vực xây dựng công trình (trong phạm vi từng vùng ảnh hưởng của các hạng mục công trình) tương ứng với kiến trúc và phương pháp thi công đã thiết kế sao cho các thông tin ĐCCT đó cần và đủ để: hoàn thiện toàn bộ tính toán chính xác cho các hạng mục công trình và nền móng của chúng; hoàn thiện các thiết kế đặc biệt; soạn thảo phương án thi công công trình; thiết kế thi công biện pháp xử lý karst.

 Cần chú ý rằng tất cả các yếu tố ĐCCTquan trọng để quyết định điều kiện xây dựng công trình nhất thiết phải được đánh giá định lượng.

6.2 Nhiệm vụ khảo sát

 Nhiệm vụ khảo sát ĐCCT giai đoạn bản vẽ thi công là chính xác hoá và chi tiết hoá các yếu tố điều kiện ĐCCT và hiện trạng phát triển karst trong phạm vi vùng ảnh hưởng dự kiến của các hạng mục công trình bao gồm:

a) Cấu trúc địa chất:

 Đối với đất đá tầng phủ: như mục 5.2 hoặc phân chia theo các giá trị tính toán;

 Đối với đá karst: như mục 5.2;

 Đối với đá nằm dưới: thành phần khoáng vật, thế nằm và độ bền của đá.

 b) Kiến tạo: Như mục 5.2 .

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Địa chất thuỷ văn: Như mục 5.2

f) Các chỉ tiêu cơ lý đất đá: Như mục 5.2 và bổ sung thêm yêu cầu các chỉ tiêu biến dạng, độ bền xác định bằng các phương pháp hiện trường là chủ yếu.

 Về hiện trạng phát triển karst và những biểu hiện của chúng: Như mục 5.2 và bổ sung thêm nội dung dự báo ảnh hưởng của các yếu tố nhân sinh đến phát triển karst ở trên mặt và dưới sâu

 Trên cơ sở các tài liệu kể trên chi tiết hoá và hiệu chỉnh việc đánh giá mức độ và đặc điểm phát triển karst, điều kiện phát triển karst, khả năng kích hoạt nhân sinh phát triển karst, khả năng ổn định của các khu vực xây dựng từng hạng mục công trình độc lập.

6.3       Ranh giới khảo sát

 Ranh giới khảo sát ĐCCTgiai đoạn thiết kế bản vẽ thi công là ranh giới của vùng ảnh hưởng dự kiến của từng hạng mục công trình độc lập.

6.4       Nội dung và khối lượng khảo sát

Các công tác khảo sát ĐCCT giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công chỉ bố trí bổ sung dưới hệ thống móng của công trình dự kiến bao gồm: khoan - khai đào và thăm dò địa vật lý chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng khảo sát; xuyên động - xuyên tĩnh và thí nghiệm hiện trường khác cũng như các thí nghiệm trong phòng, thí nghiệm ĐCTV được triển khai với khối lượng nhỏ hơn; quan trắc định kỳ được tiếp tục trong giai đoạn này; xử lý số liệu, viết báo cáo.

6.4.1 Khoan - khai đào

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 Số lượng hố khoan trong phạm vi các nhà và công trình phụ thuộc vào tầm quan trọng và kích thước của nhà và công trình, cũng như điều kiện, đặc điểm, mức độ phát triển karst. Khoảng cách giữa các hố khoan được chấp nhận trong khoảng 20  50m .

 Trong khu vực phân bố đá cứng và nửa cứng ở độ sâu không lớn (dưới 20m), dưới nền nhà và công trình ở cấp quan trọng ( cấp I-.II) cần phải tiến hành khoan-khai đào chi tiết hơn, khoảng cách giữa các hố khoan là 10-20m và nhỏ hơn, đồng thời cũng phải khoan trực tiếp dưới các móng riêng biệt tại khu vực phát triển karst mạnh để đánh giá chính xác khả năng ổn định của diện tích xây dựng. Các hố khoan phải cắm sâu vào đá cứng-phong hoá nhẹ không dưới 12m.

 Nếu chiều dày tầng phủ và tầng đá karst lớn hơn 30  50 m, chiều sâu của các hố khoan phải được luận chứng riêng trong đề cương khảo sát. Dưới nền nhà và công trình có tầm quan trọng cấp I-II, 1/3 số hố khoan khảo sát phải cắm vào tầng đá phong hoá nhẹ 5m. Chiều sâu của các hố khoan còn lại được tính toán theo yêu cầu khảo sát cho các trường hợp khảo sát thông thường khác.

6.4.2 Thăm dò địa vật lý

 Trong giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công sử dụng chủ yếu phương pháp đo sâu điện và các phương pháp địa vật lý lỗ khoan nhằm khoanh định chính xác phạm vi phân bố các đới nứt nẻ, các hang hốc karst. Trong tất cả các lỗ khoan sâu đều phải sử dụng các phương pháp ĐVL lỗ khoan (đo lưu lượng nước lỗ khoan, đường kính lỗ khoan, phóng xạ lỗ khoan, carota lỗ khoan, chiếu điện và chiếu âm giữa các lỗ khoan) .

6.4.3 Xuyên động - xuyên tĩnh và các thí nghiệm hiện trường khác

 Công tác thí nghiệm hiện trường trong giai đoạn bản vẽ thi công được bổ sung để khoanh vùng các đới xung yếu- dỡ tải trong đất dính và bở rời tầng phủ dưới móng công trình và xác định các chỉ tiêu độ bền và biến dạng của chúng khi cần thiết. Các phương pháp thí nghiệm bao gồm: xuyên đông, xuyên tĩnh cắt cánh, nén thành hố khoan, nén và cắt, đẩy trong hố đào. Khối lượng thí nghiệm được luận chứng trong đề cương khảo sát.

6.4.4 Nghiên cứu ĐCTV

 Nghiên cứu ĐCTV trong giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công được bổ sung để chính xác hoá các thông số ĐCTV (mực nước, gradien dòng thấm, hệ số thấm, hệ số dẫn nước, thành phần hoá học, nhiệt độ, khả năng ăn mòn, động lực nước ngầm, quan hệ giữa các tầng chứa nước với nhau và với nước mặt) cho dự báo biến đổi điều kiện ĐCTV và giải quyết các bài toán thiết kế hệ thống hạ thấp mực nước, thiết kế các giải pháp chống thấm.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6.4.5 Lấy mẫu thí nghiệm, thí nghiệm trong phòng và nghiên cứu thử nghiệm

 Lấy mẫu cho thí nghiệm trong phòng bao gồm mẫu đất, mẫu đá và mẫu nước từ các hố khoan và hố đào.

 Thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đất đá được tiến hành cho tất cả các đơn nguyên địa chất công trình đã phân chia trong phạm vi từng công trình độc lập hoặc nhóm công trình. Số lượng thí nghiệm tối ưu (để xác định các giá trị tiêu chuẩn và các giá trị tính toán) phải được tính toán và luận chứng cụ thể trong đề cương khảo sát, phụ thuộc vào mức độ không đồng nhất của đất đá, độ chính xác yêu cầu (xuất đảm bảo yêu cầu) thí nghiệm, cấp công trình xây dựng. Trong trường hợp không có dữ liệu để tính toán khối lượng thí nghiệm tối ưu thì dưới mỗi móng của công trình độc lập đối với mỗi đơn nguyên ĐCCT phải thí nghiệm không dưới 10 mẫu chỉ tiêu vật lý và trạng thái, 6 mẫu chỉ tiêu cơ học (kể cả các mẫu đã thí nghiệm ở giai đoạn trước). Mẫu nước thí nghiệm lấy từ mỗi tầng ít nhất 3 mẫu (mỗi mùa) để xác định thành phần hoá học, khả năng ăn mòn của nước dưới đất.

 Trong giai đoạn bản vẽ thi công nếu xét thấy cần thiết có thể tiến hành các nghiên cứu thử nghiệm trong phòng và mô hình hoá phải theo đề cương bổ sung và được chủ đầu tư chấp thuận.

6.4.6 Quan trắc định kỳ

 Quan trắc định kỳ bắt đầu từ giai đoạn khảo sát trước, phải được tiếp tục ở giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công. Lưới và nội dung quan trắc có thể được hiệu chỉnh theo kết quả nghiên cứu thực tế.

6.4.7       Xử lý số liệu, viết báo cáo

 Tất cả các số liệu khảo sát hiện trường, thí nghiệm trong phòng, nghiên cứu thử nghiệm, quan trắc định kỳ phải được xử lý-phân tích và hệ thống hoá, đảm bảo đầy đủ số liệu để giải quyết các mục tiêu đặt ra ở mục 6.1. Báo cáo kỹ thuật bao gồm 2 phần: thuyết minh và phụ lục.

 Nội dung của phần thuyết minh như sau:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Phần tổng quan: Nội dung như mục 5.4.9 a;

c) Điều kiện ĐCCT khu vực nghiên cứu:

 Trình bày và phân tích các yếu tố điều kiện ĐCCT và hiện trạng phát triển karst theo nhiệm vụ khảo sát ĐCCT giai đoạn thiết kế kỹ thuật ( mục 6.2 )

d) Đánh giá điều kiện địa chất công trình:

 Đánh giá - dự báo bổ sung quy luật (khả năng và cường độ) phát triển karst(nếu cần thiết); đánh giá bổ sung hiện trạng biến dạng bề mặt đất và phát triển karst ngầm khu vực dự kiến xây dựng (nếu cần thiết); đánh giá bổ sung mức độ ổn định của diện tích dự kiến xây dựng do karst (chính xác hoá); trên cơ sở của những kết quả khảo sát, trong báo cáo khảo sát phải có kiến nghị chính thức về các giải pháp xử lý karst, kiến nghị về các nội dung quan trắc tiếp theo (nếu cần thiết).

e) Kết luận: Trình bày ngắn gọn những luận điểm cơ bản khuyến nghị chính thức về thiết kế nền móng công trình và xử lý karst. Dự kiến các nội dung quan trắc ở giai đoạn xây dựng và sử dụng công trình (nếu cần thiết).

f) Danh mục tài liệu tham khảo.

 Chú ý: Tuỳ thuộc vào tính chất tài liệu thu được trong quá trình khảo sát mà có thể sửa đổi cấu trúc báo cáo cho phù hợp.

 Phần phụ lục cần có:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Các biểu bảng: Nội dung như mục 5.4.9, phần phụ lục ;

c) Tài liệu gốc: Nội dung như mục 5.4.9, phần phụ lục;

(tham khảo)

Đánh giá điều kiện địa chất công trình trong vùng karst

A1 Phân vùng địa chất công trình lãnh thổ theo điều kiện, mức độ và đặc điểm phát triển karst.

A1.1 Trên cơ sở của những kết quả khảo sát có thể phân vùng lãnh thổ karst theo cường độ phát triển các hố sập mặt đất và đường kính trung bình của các hố sập (bảng A1, A2).

 Bảng A1 - Phân vùng lãnh thổ phát triển karst theo cường độ phát triển các hố sập mặt đất

Phạm trù ổn định lãnh thổ phát triển karst

Cường độ phát triển các hố sập mặt đất (hố/km2.năm)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

vùng IV

Vùng V

 Từ 0.1 đến 1.0

 Từ 0.05 đến 0.1

 Từ 0.01 đến 0.05

 Nhỏ hơn 0.01

Không có khả năng sập mặt đất do karst

Bảng A.2 Phân vùng lãnh thổ phát triển karst theo đường kính trung bình của các hố sập mặt đất

Phạm trù ổn định lãnh thổ phát triển karst

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 B

 C

 Đ

 từ 10 đến 20

 từ 3 đến 10

 nhỏ hơn 3

A1.2 Phân vùng địa chất công trình là cơ sở đánh giá vùng lãnh thổ phát triển karst phục vụ xây dựng. Các kết quả phân vùng giúp cho các đơn vị thiết kế xác định mức độ phù hợp của phần diện tích đã chọn cho công tác xây dựng nhà và công trình, lựa chọn và thiết kế các biện pháp bảo vệ hữu hiệu nhất trong những trường hợp cụ thể.

A1.3 Các yêu cầu đối với phân vùng được xác định bằng tỷ lệ của nó, đồng thời phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên và nhu cầu đặc thù của bài toán thiết kế. Tỷ lệ phân vùng được lựa chọn thuộc vào giai đoạn thiết kế.

A1.4 Phân vùng được mô tả trên bản đồ tỷ lệ đã chọn, tỷ lệ này xác định các thang bậc phân chia lãnh thổ (vùng, khoảnh, ..) và chi tiết phân chia .

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Theo điều kiện phát triển karst, có tính đến các điều kiện xuất hiện chúng trên mặt đất;

b) Theo mức độ và đặc điểm phát triển karst, bao gồm cả mức độ và đặc điểm xuất hiện karst trên mặt đất.

 Phân chia các vùng, khu, khoảnh v.v.. được tiến hành theo cách xếp chồng bản đồ mức độ và đặc điểm phát triển karst lên trên bản đồ điều kiện phát triển của nó, đối chiếu và kết hợp chúng. Cần chú ý rằng các ranh giới phát triển karst không phải lúc nào cũng trùng khớp với các ranh giới địa chất và địa mạo, nhiều khi sự phát triển karst tiến sát đến các ranh giới đó.

A1.6. Cơ sở cơ bản của phân vùng là phân tích lịch sử địa chất về điều kiện phát triển karst. Có bốn điều kiện như vậy ( mục 1.4.1).

 Ngoài ra, phân vùng theo điều kiện phát triển karst cần phải lưu ý các điều kiện phát triển xói ngầm, dịch chuyển và sập lở của đất đá cũng như các quá trình khác tham gia vào sự hình thành hang hốc, các đới bị phá huỷ và dỡ tải trong các đá karst và tầng phủ, đồng thời cũng phải lưu ý tới sự hình thành các hố sập và lún bề mặt đất.

A1.7. Trong phân vùng cần nghiên cứu và sử dụng các quy luật phát triển karst. Quy luật được phân loại thành: quy luật chung, quy luật khu vực và quy luật địa phương ở các cấp độ khác nhau.

A1.8. Những quy luật chung quan trọng nhất cần tính đến trong phân vùng là:

a. Sự phát triển tích cực của karst trong các đá hoà tan diễn ra ở các đới có sự trao đổi nước tích cực;

b. sự phát triển karst được xác định bởi toàn bộ lịch sử phát triển của nó trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Trong đó, rút ra được một loạt các quy luật chung khác như: mức độ phát triển karst giảm theo độ sâu (với các điều kiện khác là tương đương); karst phát triển mạnh hơn ở gần thung lũng và giảm dần theo hướng đến đường phân thuỷ; karst phát triển và phân bố trong các đới nứt nẻ mạnh, đới phá huỷ kiến tạo, dưới mực ăn mòn cơ sở.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A1.10. Để phân vùng trước hết phải phân chia ranh giới lãnh thổ các kiểu karst theo thành phần thạch học và đặc điểm thế nằm. Muốn vậy, trước hết phải phân chia và khoanh vùng các thành hệ chứa các đá hoà tan có xét đến tuổi của chúng, phân chia các khu vực nâng, hạ, các đới phá huỷ kiến tạo, các đới nứt nẻ mạnh, các khu vực có độ dầy và độ thấm nước tầng phủ khác nhau, các yếu tố cấu trúc địa hình-địa mạo (bề mặt san bằng, sườn dốc thung lũng, thềm v.v..) và cuối cùng là các khu vực có chế độ thuỷ động lực khác nhau và cường độ trao đổi nước trong các đá karst khác nhau. Phân chia các thời kỳ phát triển karst.

 Nội dung như trên là đủ để phân vùng lãnh thổ theo điều kiện phát triển karst ở tỷ lệ 1:50 000 - 1:25 000. Phân vùng tỷ lệ lớn hơn phải phân chia tỷ mỷ hơn nữa.

 Phân bố của các thành hệ chứa đá hoà tan thường được khống chế bởi các cấu trúc kiến tạo ở các cấp bậc khác nhau.

A1.11. Trên bản đồ phân vùng tỷ lệ 1:50 0001:25000, lãnh thổ nghiên cứu được chia thành các vùng: không phát triển karst, phát triển karst mạnh, trung bình và yếu. Vùng không phát triển karst là vùng không có đất đá hoà tan, hoặc bị phủ bởi đất đá không thấm nước, không hoà tan tương đối dày. Ở các khu vực đồng bằng, nơi phát triển karst thường liên quan chặt chẽ với sự phát triển địa hình và mạng sông ngòi, bởi vì mạng sông ngòi và địa hình -địa mạo liên quan trực tiếp với cấu trúc kiến tạo ở các bậc khác nhau, các đới phá huỷ, nứt nẻ mạnh.

A1.12. Mỗi vùng hoặc khu được phân chia trong bản đồ phân vùng tỷ lệ 1: 50 000  1: 25 000 phải được chú giải đầy đủ về: loại karst, điều kiện địa chất, địa mạo, địa chất thuỷ văn cùng với các mặt cắt tương ứng, mức độ và đặc điểm phát triển karst, đặc điểm biểu hiện karst trên bề mặt đất.

 Mức độ phát triển karst và ổn định lãnh thổ cho phép được đánh giá định tính hoặc định tính – nửa định lượng trên cơ sở tương tự địa chất.

A1.13. Để phân vùng ở tỷ lệ 1:10 000 và lớn hơn, đối với mỗi tầng trầm tích và mỗi tầng địa chất thuỷ văn nên thành lập riêng các bộ bản đồ bao gồm: địa hình bề mặt và chiều dày của tầng, ranh giới của các loại đá (tướng đá), đặc tính thấm, mực nước, thành phần hoá học, đặc tính ăn mòn của nước. Thành lập các bản đồ cấu trúc kiến tạo, địa mạo, bản đồ phát triển karst ngầm và trên mặt, các mặt cắt ĐCCT, ĐCTV. Trên cơ sở phân tích các tài liệu đó phân chia lãnh thổ nghiên cứu thành các khu vực theo điều kiện, mức độ và đặc điểm phát triển karst.

 Phân vùng theo điều kiện phát triển karst được tiến hành dựa trên những dấu hiệu sau (xem thêm mục A1.10):

a) Phân bố các tầng trầm tích của đá karst, tuổi, độ dày, cấu trúc, thành phần và các tính chất cơ-lý của chúng.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Điều kiện thế nằm của đá karst và tầng phủ, cấu trúc kiến tạo và các đới yếu, địa hình karst cổ trũng sâu tuổi khác nhau.

 d) Các yếu tố địa mạo (thềm sông, sườn dốc thung lũng, bề mặt phân thuỷ có độ tuổi và cấu tạo khác nhau.

e) Điều kiện địa chất thuỷ văn phát triển karst và các biểu hiện của nó trên mặt đất.

 Phân vùng theo mức độ và đặc điểm karst tiến hành theo chỉ dẫn ở các mục A2.1A2.22 và A5.1A5.14. Đánh giá múc độ phát triển karst bề mặt và độ ổn định của lãnh thổ ở các tỷ lệ 1:10 000 và lớn hơn phải là định lượng theo mục A6.1A6.29.

 Khi phân vùng cần xét đến quy luật phân bố và phát triển karst. Ngoài những quy luật đã chỉ ra ở mục A1.8, nên chú ý thêm một số điểm sau: karst thường phát triển ở những nơi mà độ thấm nước bề mặt tương đối dễ dàng, những nơi mà tầng cách nước bị vát mỏng tạo nên các cửa sổ thuỷ văn (nước ở tầng nằm trên xuống các tầng nằm dưới), hoặc ở sườn các thung lũng. Karst nhiều khi phát triển ở những thềm sông, suờn dốc của các thung lũng cổ cũng như phần còn lại cuả các đá hoà tan , theo các đới tuyến tính phá huỷ kiến tạo và nứt nẻ mạnh và đặc biệt là với các chỗ giao nhau của chúng.

A1.14.Phương pháp vi phân vùng, chính xác và chi tiết hoá (ở các tỷ lệ lớn hơn 1:2000) phương pháp đánh giá mức độ phát triển karst và mức độ ổn định các khu vực xây dựng các toà nhà và công trình riêng biệt được đề cập đến ở phần sau (các mục A7.1A7.21).

A1.15. Trong phân vùng địa chất công trình và dự báo độ ổn định lãnh thổ nên áp dụng phương pháp định lượng đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên đến việc phát triển karst và cường độ tạo các hố sụt karst, trong đó nên sử dụng các phương pháp phân tích tương quan nhiều chiều.

A2. Đánh giá trạng thái của đất đá và các biểu hiện của karst ngầm

A2.1 Đánh giá trạng thái của đất đá và các biểu hiện karst ngầm cần thiết để xác định khả năng ổn định của lãnh thổ nghiên cứu và các khu đất xây dựng các nhà và công trình độc lập, đồng thời cũng để tính toán nền móng, để đánh giá điều kiện địa chất thuỷ văn xây dựng và khai thác sử dụng công trình, để dự báo khả năng và hoạt tính phát triển karst trong tương lai, thiết kế các biện phát chống karst .

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A2.3 Các biểu hiện của karst ngầm bao gồm: các khe nứt mở rộng do hoà tan đá karst; các lỗ rỗng do hoà tan; các loại hang hốc karst; các đới bị phá huỷ và dỡ tải; bề mặt hoà tan của mái, nền và sườn các lớp hoặc thấu kính đá karst; các phá huỷ thế nằm đất đá do dịch chuyển và sụt đất bên trên các hang hốc karst, trên các đới bị phá huỷ và dỡ tải; các phễu và các dạng địa hình cổ karst trên mặt đất.

 Các biểu hiện của karst ngầm phát triển không chỉ trong tầng đá hoà tan mà còn trong tầng phủ, ở đó cũng hình thành các phá huỷ thế nằm của đất đá do sự chuyển dịch và sụt đất, các đới bị phá huỷ và dỡ tải, các hốc, các khe nứt bị rửa xói bằng các dòng thấm, các giếng rửa lũa, lún và sụt đất.

A2.4 Đánh giá nứt nẻ của đất đá bao gồm:

 a) Xác định hệ thống khe nứt chủ đạo và các đới nứt nẻ.

 b) Xác định các hệ thống khe nứt khu vực, hệ thống khe nứt cục bộ và các đặc điểm của chúng như: hình thái, nguồn gốc, tuổi, hệ thống phân cấp khe nứt;

 c) Xác định mức độ nứt nẻ với mục đích đánh giá định lượng về mức độ phá huỷ của chúng, và phân vùng theo mức độ nứt nẻ;

d) Đánh giá ảnh hưởng các khe nứt và hệ thống khe nứt (khe nứt và hệ thống khe nứt có vai trò như những mặt yếu và đới suy giảm) đến độ bền, độ biến dạng, độ ổn định, độ thấm nước và độ karst hoá. Để giải quyết những bài toán thực tế thì việc xác định mức độ và đặc điểm lấp nhét các khe nứt rất quan trọng.

 Cần phải phân biệt các khe nứt karst và không karst. Các khe nứt karst có đặc điểm là có bề rộng không cố định và có các dấu vết tác động của nước (bề mặt bị ăn mòn hay ngược lại được làm bằng phẳng, có các máng, rãnh, hố tròn, các tạp chất khó hoà tan được nhô trong đá).

A2.5 Tại vết lộ, mỗi hệ thống khe nứt được đặc trưng bởi các yếu tố sau: a) mật độ khe nứt thể hiện bằng khoảng cách giữa các khe nứt lân cận của hệ thống (a, cm); b) bề rộng khe nứt (a, cm); c) Bề dài các khe nứt trong mặt phẳng vết lộ (1,cm); d) góc dốc bề mặt khe nứt (); e) phương vị hướng cắm mặt khe nứt ().

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Tần số hay mô-đun nứt nẻ là số khe nứt trung bình trên 1m đào theo hướng vuông góc với mặt phẳng khe nứt đang xét.

b) Độ chia khối là số lượng các tảng đá (mẩu ) có trong 1m3 đá

c) Độ chia khối đơn vị là kích thước trung bình của các tảng đá, tính bằng dm3         

d) Hệ số rỗng nứt nẻ là quan hệ phần trăm của tổng diện tích khe nứt với diện tích bề mặt đá đo vẽ S:

  (A1)

e) Độ rỗng nứt nẻ là quan hệ thể tích lỗ hổng các khe nứt với tổng thể tích khối đá

                                       (A2)

Trong đó: - là độ rỗng nứt nẻ tính bằng phần trăm;

 - là khoảng cách giữa các khe nứt trong hệ;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 n - là số lượng các hệ nứt.

A2.7 Sử lý các số liệu về nứt nẻ bao gồm việc sử lý các số đo ở từng điểm quan trắc và hệ thống hoá toàn bộ tài liệu. Việc sử lý các số đó ở mỗi điểm quan trắc gồm xây dựng biểu đồ và tính toán các thông số nứt nẻ.

A2.8 Nghiên cứu nứt nẻ, tính toán các thông số nứt nẻ phải thực hiện riêng rẽ đối với mỗi yếu tố cấu trúc, đối với mỗi loại đất đá, đối với mỗi vùng biến đổi ngoại sinh.

A2.9 Nên lập các bản đồ độ nứt nẻ với các mặt cắt thích hợp và trong trường hợp cần thiết với các biểu đồ khối. Để thành lập bản đồ nứt nẻ có thể lấy sơ đồ cấu trúc địa chất và bản đồ thạch học - trầm tích làm cơ sở. Trên bản đồ này chia ra các khu và các đới có đặc điểm khác nhau về mức độ nứt nẻ, đặc biệt là các đới có độ nưt nẻ cao và rất cao. Các bề mặt và các đới xung yếu do các khe nứt, các hệ và đới nứt tạo nên sẽ được biểu diễn trên bản đồ và trên các mặt cắt. Các đưòng phương phát triển của các hệ khe nứt chính, các kết quả sử lý trên đồ thị các số liệu về nứt nẻ ở một số điểm và một số khu cũng được mang lên bản đồ.

A2.10 Lỗ rỗng được coi là những khoảng rỗng kích thuớc dưới 0,2 cm. Có thể phân biệt lỗ rỗng nguyên sinh và lỗ rỗng thứ sinh.

 Lỗ hổng là các khoảng rỗng kích thước từ 0,220 cm. Chúng có thể hình thành không chỉ ở các đới trao đối nước tích cực mà còn ở các đới trao đổi nước chậm do ảnh hưởng thoát nước của các đáy bào mòn từ xa.

 Hang-hốc là các khoang rỗng có kích thước lớn hơn 20cm.

A2.11 Độ rỗng và hệ số rỗng được xác định theo kết quả thí nghiệm các mẫu đá trong phòng. Nên xác định riêng từng loại lỗ rỗng kín (nếu lỗ rỗng cách ly nhau và không liên hệ lẫn nhau và không liên hệ với môi trường bên ngoài) và lỗ rỗng mở.

 Độ rỗng và hệ số rỗng đặc trưng cho sự tồn tại trong đá không chỉ lỗ rỗng mà cả lỗ hổng. Do đó khi sử dụng những chỉ tiêu này cần chỉ ra mức độ lỗ hổng.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 Tại các vết lộ, cũng nên xác định thêm hệ số diện tích độ hổng, đó là tỷ số giữa tổng diện tích lỗ hổng và diện tích bãi tính toán (tính bằng phần đơn vị hay %).

A2.13 Mức độ karst hoá đất đá được đặc trưng trước hết bởi tồn tại các hang hốc karst cũng như các khe nứt mở rộng do hoà tan, ở đây cần chú ý phân biệt các hang hốc và khe nứt không được lấp nhét, được lấp một phần, được lấp toàn bộ và được hàn gắn, trám hoàn toàn (bằng canxit, anhydrit, thạch cao và nhiều chất khoáng khác). Những loại đầu là nguy hiểm nhất (với các điều kiện khác là như nhau).

 Việc phân chia các đới bị phá huỷ, dỡ tải và các đới lỗ hổng được hình thành trong các đá phủ và hoà tan do ảnh hưởng của sự phát triển karst có ý nghĩa quan trọng đối với việc đánh giá mức độ karst hoá, khả năng chịu tải của nền nhà và công trình, cũng như nguy cơ xuất hiện sụt, lún các lớp và bề mặt đất. Tuy nhiên cần chú ý rằng việc hình thành các đới này không chỉ bởi sự phát triển karst mà còn bởi các quá trình khác (các đới phong hoá liên quan với thời kỳ lục địa, gián đoạn trong quá trình tích tụ trầm tích, các biến đổi biểu sinh khác nhau). Như vậy, chỉ số phá huỷ (mục A2.17), độ rỗng, độ hổng và dung trọng thấp của đá không phải lúc nào cũng là những dấu hiệu về độ karst hoá của chúng.

A2.14 Các hang hốc karst được xác định theo các dữ liệu khoan, khai đào cũng như các công tác địa vật lý, trong đó các hang hốc được phát hiện bằng các phương pháp địa vật lý trong khoảng không gian gần và giữa các lỗ khoan phải được kiểm tra bằng việc khoan.

 Để xác định các đặc tính định lượng của các đới phá huỷ và dỡ tải trong các hệ tầng đá karst và tầng phủ, song song với công tác khoan và mô tả lõi khoan, nên áp dụng phương pháp phóng xạ và các phương pháp carota khác, tiến hành lấy mẫu và xác định các chỉ tiêu phân loại tính chất đá (dung trọng, độ ẩm, độ rỗng -đối với tất cả các đất, thành phần hạt - đối với cát và đất hạt to, các giới hạn dẻo và độ sệt - đối với đất sét), sử dụng tối đa khả năng của xuyên. Xác định các chỉ tiêu tính toán của đất đá trong trường hợp cần thiết, nhưng cũng cần chú ý đến tính không đồng nhất khá cao của các đá karst và đất đá bị phá huỷ.

A2.15 Các số liệu về hang hốc karst và đới phá huỷ được phát hiện trong khi khoan nên đưa về bảng với các mục (cột) sau:

a) Số hiệu lỗ khoan;

b) Độ sâu lỗ khoan (m);

c-e) Chiều sâu khoan được trong hệ tầng đá karst : từ - đến (m), độ dày (m), chỉ số địa chất.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

j-m) Các đới bị phá huỷ đã gặp: số lượng (đới), ở độ sâu từ - đến (m), kích thước theo phương thẳng đứng (m), trạng thái đá.

 Bảng này cho phép phân chia các đới có mức độ phát triển karst khác nhau và đánh giá định lượng về chúng. Các số liệu xuyên trong các đới dỡ tải cũng nên đưa vào bảng tương tự.

A2.16 Các số liệu thực tế về vị trí và kích thước hang hốc karst lộ, các đới bị phá huỷ và dỡ tải sẽ được sử lý về mặt thống kê để nghiên cứu sự phân bố của chúng theo kích thước, theo diện, độ sâu và theo các tầng thạch học-trầm tích.

A2.17 Để đánh giá định lượng mức độ phát triển karst ngầm, phải sử dụng các dữ liệu khoan đưa ra ở mục trên để tính riêng cho từng đới hoặc tầng thạch học-trầm tích các chỉ tiêu phát triển karst như: chỉ tiêu karst hoá ( Ps), chỉ tiêu phá huỷ (Pp). Chúng được tính dưới dạng tỷ số giữa độ dài tổng cộng các hang hốc karst và tổng chiều dài đới bị phá huỷ trên tổng chiều dài đã khoan vào các đá karst của tầng thạch học -trầm tích hay của đới phát triển karst đang nghiên cứu.

A2.18 Nếu quá trình hoà tan đá tập trung tại chỗ tiếp xúc với các tầng trầm tích nằm trên, giá trị hạ thấp tuyệt đối mái của tầng đá karst được tính như sau:

                              (A3)

và hệ số hạ thấp trung bình (Kcp ) và hệ số hạ thấp lớn nhất (Kmax ) của nó:

                                                      (A4)

                                                                            (A5)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A2.19 Độ karst hoá của đá cũng được đánh giá theo các dữ liệu gián tiếp: mức độ hao hụt dung dịch khoan, tỷ lệ lấy được lõi khoan, các đặc điểm địa chất thuỷ văn và địa vật lý, thành phần hoá học của nước ngầm.

A2.20 Ngoài ra, nên sử dụng phương pháp địa hoá dự báo các đới karst hoạt động mạnh. Phương pháp này dựa vào khả năng dịch chuyển cao của stronti (Sr) oxit kali và natri.

 Thành phần stronti trong các hệ tầng đá sulphat và carbonat có các điều kiện thành tạo cao hơn phông chung đá trầm tích. Tuỳ thuộc vào mức độ tích cực của quá trình karst, thành phần stronti trong các đá thay đổi trên nền chung của thành phần trung bình của nó trong tầng đá karst nói trên. Càng đến gần đới karst tích cực thì thành phần trung bình stronti càng giảm, giảm đến cực tiểu ngay tại đới, trên mái và đáy của hang hốc karst.

 Hàm lượng tổng các oxit kali và natri trong các đá sulphat và carbonat thay đổi theo quy luật như trên đối với stronti.

A2.21 Trên các mặt cắt địa chất công trình phải chỉ ra: các lỗ khoan, các tầng thạch học- trầm tích và đơn nguyên địa chất công trình; tính chất cơ-lý của đá, vị trí lấy mẫu nguyên trạng; các đới có độ nứt nẻ khác nhau, các khe nứt lớn độc lập; các khoảng hấp phụ dung dịch khác nhau trong quá trình khoan; mực nước, các thông số địa chất thuỷ văn, các dữ liệu về thành phần hoá học của nước ngầm; các hang hốc karst được khám phá có chỉ rõ đặc điểm lấp nhét, các đới bị phá huỷ và dỡ tải, độ lỗ hổng của đá; ranh giới các khu vực có mức độ phát triển karst khác nhau; các dữ liệu khảo sát địa vật lý.

A2.22 Trên bản đồ karst ngầm cần phải thể hiện: ranh giới phát triển của các kiểu mặt cắt địa chất - thạch học khác nhau của tầng đá karst; các đới xung yếu kiến tạo; các lỗ khoan và các hố khai đào tìm thấy và không tìm thấy hang hốc karst, tại tầng nào bắt gặp các hốc, số lượng, kích thước và đặc điểm lấp nhét; các đới phá huỷ và dỡ tải phát hiện bằng các lỗ khoan, các hố khai đào, xuyên, carota, tại tầng nào, độ dày; ranh giới phân bố và độ dày các đới có mức độ phát triển karst khác nhau. Trong trường hợp cần thiết phải thể hiện trên bản đồ những số liệu địa vật lý, địa chất thuỷ văn, v.v.. Trong trường hợp có vài tầng thạch học- trầm tích đá karst thì lập các bản đồ karst riêng cho từng tầng.

A3. Đánh giá điều kiện thuỷ văn và địa chất thuỷ văn trong vùng karst

A3.1 Đánh giá điều kiện thuỷ văn và địa chất thuỷ văn cần xét đến các tính chất đặc thù đối với vùng karst: tính thấm của đá karst hoá cực kỳ không đồng nhất, nhiều khi lại rất cao; hệ số thấm của dòng ngầm lớn; tồn tại các hố hút nước mặt cục bộ ở những nơi có địa hình trũng thấp, ở các lòng sông, lòng suối; tồn tại các hố, ao, hồ kín tích nước; có thể tồn tại trong vùng karst các tầng, hoặc các đới chứa nước cục bộ; quan hệ giữa các đới, các tầng chứa nước và các dòng ngầm rất phức tạp và đa dạng; có thể tồn tại các phễu hạ thấp mực nước ngầm cục bộ; có thể tồn tại các nguồn xuất lộ nước karst rất lớn;tốc độ dòng chảy và thành phần hoá học của nước ngầm có thể biến đổi rất mạnh trên một đoạn ngắn; chế độ thuỷ động lực và thuỷ hoá nước karst rất phức tạp; vật liệu từ hang hốc và khe nứt karst ở chỗ này có thể bị mang đi và bồi lắng tại một chỗ khác;

A3.2 .Đánh giá các điều kiện thuỷ văn bao gồm:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Xác định các hố thu nước mặt, lưu lượng và chế độ hút nước;

c) Xác định các khu vực sông cấp nước cho tầng đá karst và các khu vực sông được cấp từ nước ngầm;

d) Các số liệu về chế độ mức nước, nhiệt độ, dòng chảy, tổn thất và được bổ xung của các con sông trên các khu đã chọn, các mô-đun dòng chảy hàng tháng, hàng năm và cực trị.

 e) Xây dựng đồ thị biến đổi lưu lượng nước và mô-đun dòng chảy theo chiều dài các con sông theo các kết quả quan sát đồng bộ.

f) Xác định chế độ hồ ao. Nghiên cứu các thành phần và thực hiện các tính toán cân bằng nước.

A3.3 Đánh giá điều kiện địa chất thuỷ văn bao gồm:

a) Đánh giá diện phân bố, điều kiện thế nằm, độ dày và cấu trúc phức hệ ĐCTV và các tầng chứa nước, các thông số ĐCTV của chúng (hệ số thấm v.v.), mức nước, nhiệt độ, thành phần hoá học, chế độ, quy luật chuyển động của nước ngầm, điều kiện cấp nước và thoát nước, mối quan hệ giữa các tầng chứa nước và với nước mặt.

b) Ảnh hưởng của các yếu tố nhân sinh đến biến đổi điều kiện địa chất thuỷ văn. Cũng cần phải phân chia trong tầng đá karst và đất tầng phủ đới có độ thấm nước khác nhau. Điều quan trọng là phải đánh giá không chỉ các tầng chứa nước mà còn cả các tầng cách nước với mục đích làm rõ vai trò bảo vệ của chúng.

c) Khả năng hoà tan của nước ngầm và nước mặt đối với các đá karst và vai trò của chúng trong phát triển karst, sụt, lún các lớp và mặt đất.Trong những truờng hợp phức tạp, khi cần dự báo những biến đổi điều kiện địa chất thuỷ văn ảnh hưởng đến phát triển karst do các yếu tố nhân sinh, cần tiến hành mô hình hoá trên máy tính.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A4.1 Có thể thực hiện đánh giá và dự báo khả năng và cường độ phát triển karst bằng những phương pháp tính toán tương đối không phức tạp lắm dựa trên nguyên tắc nhiệt động học và thuỷ động lực hoá học. Để kiểm tra kết quả tính toán, đặc biệt là khi cần thiết giải những bài toán đặc biệt phức tạp và quan trọng thì cần áp dụng các nghiên cứu thực nghiệm ở trong phòng.

A4.2 Để tiến hành nghiên cứu thuỷ địa hoá karst phải sử dụng mạng lưới lỗ khoan quan trắc định kỳ, thậm chí phải khoan thêm các lỗ khoan chuyên dụng (trong trường hợp xây dựng những công trình đặc biệt quan trọng).Trong mỗi lỗ khoan lấy từ 2-3mẫu trực tiếp từ tầng đá karst và từ nơi tiếp xúc với chúng, mỗi mẫu 1-1.5lit. Các mẫu được lấy đồng thời cùng thời gian trên tất cả các điểm vài lần trong một năm có tính đến các dao động theo ngày và theo mùa.

 Phân tích hoá học được thực hiện một phần trong các phòng thí nghiệm ngoài thực địa , một phần trong các phòng thí nghiệm cố định. Ngoài thực địa bắt buộc phải xác định giá trị pH, các thành phần không bền vững HCO3-,CO2 CO3 2-, Fe 2+ , Fe 3+, NO2-, NO3 (dùng phòng thí nghiệm ngoài thực địa). Các thành phần còn lại Ca2+, Mg2+, Na+, NH4 +, Cl-, SO4 2-, cặn khô, K + và SiO2 được xác định tại các phòng thí nghiệm cố định.

A4.3 Các giai đoạn đánh giá thuỷ địa hoá quá trình phát triển karst như sau:

a) Nghiên cứu sự cân bằng trong hệ nước ngầm – các đá karst cho phép suy luận về sự có mặt hay vắng mặt của quá trình hoà tan đá tại điểm nghiên cứu vào thời điểm lấy mẫu (A4.4A4.8).

b) Xác định lượng đất đá hoà tan trong nước được dòng ngầm chuyển ra từ một đơn vị diện tích hay đơn vị thể tích đá karst trong một đơn vị thời gian cho phép nhận định về quy mô phát triển quá trình karst tại khu vực đang nghiên cứu (A4.9A4.10).

c) Xác định mức độ xâm thực của nước ngầm đối với đá karst (có nghĩa là xác định lượng đá hoà tan được trong nước có khả năng chuyển sang thể lỏng) cho phép nhận định về quy mô phát triển quá trình karst tại mỗi điểm lấy mẫu và chọn ra những vùng phát triển karst mạnh nhất (A4.11A4.12).

d) Xác định cường độ hoà tan bề mặt tầng đá karst và vách các hang hốc, khe nứt (A4.13).

A4.4 Xác định có hay không có sự cân bằng giữa nước ngầm và đá vôi thực hiện bằng cách tính tích độ hoạt hoá ion canxi và carbonat (. ) và so sánh nó với tích độ hoà tan carbonat canxi ().

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

                                   (A6)                

 Trong đó:  và  - là nồng độ milligram- đương lượng của ion canxi và carbonat theo các số liệu phân tích hoá học.

 - là hệ số hoạt hoá carbonat canxi trung bình. Nó được xác định theo bảng A4 tuỳ thuộc vào độ lớn lực ion  hay theo phương trình:

   (A7)

 Trong đó:  là lực ion của dung dịch được tính theo phương trình:

  (A8)

 Trong phương trình này [X] là nồng độ milligram đương lượng của tất cả các ion có trong dung dịch, Z là hoá trị tương ứng của các ion đó.

 Giá trị tích độ hoà tan carbonat canxi bằng 4,38.10-9 . Các hệ số hoạt hoá trung bình có thể tham khảo bảng A3.

STT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hệ số hoạt hoá trung bình

1

2

3

4

5

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2

3

4

5

6

7

8

9

10

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12

13

14

15

16

17

18

19

20

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

22

23

24

25

26

27

28

29

30

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

32

33

34

0.001

0.005

0.01

0.015

0.02

0.025

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0.035

0.04

0.045

0.050

0.055

0.06

0.065

0.07

0.075

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0.085

0.09

0.095

0.1

0.125

0.15

0.2

0.25

0.3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0.5

0.6

0.7

0.8

0.9

1.0

2.0

0.783

0.559

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0.392

0.338

0.308

0.278

0.260

0.242

0.227

0.212

0.202

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0.184

0.177

0.168

0.160

0.156

0.152

0.147

0.143

0.130

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0.094

0.084

0.075

0.066

0.060

0.054

0.052

0.050

0.049

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0.047

0.613

0.312

0.200

0.157

0.115

0.096

0.078

0.068

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0.052

0.046

0.041

0.037

0.034

0.031

0.028

0.026

0.024

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0.022

0.021

0.018

0.015

0.01

0.008

0.006

0.005

0.004

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0.003

0.003

0.003

0.003

0.003

0.783

0.559

0.443

0.388

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0.299

0.265

0.246

0.228

0.213

0.199

0.188

0.177

0.170

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0.154

0.145

0.14

0.135

0.13

0.126

0.112

0.099

0.073

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0.052

0.041

0.035

0.029

0.026

0.023

0.021

0.020

0.012

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 Tích các hoạt tính được tính theo phương trình:

  (A9)

            Trong đó: - là các nồng độ milligram- đương lượng các ion canxi, ma-giê và carbonat theo các số liệu phân tích hoá học.

 - là hệ số trung bình hoạt tính dolomite được xác định từ bảng 6 tuỳ thuộc vào độ lớn lực ion .

 Tích độ hoà tan dolomite  bằng 2.10-15

A4.6 Trong những trường hợp khi xác định ion CO3- bằng các phương pháp phân tích khó thực hiện, có thể tính nồng độ của nó trong dung dịch theo phương trình:

                  (A10)

 Trong đó: [HCO3- ] - là nồng độ milligram- đương lượng của ion HCO3- theo các số liệu phân tích hoá học,

 [pH] - là giá trị pH theo các số liệu phân tích hoá học,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A4.7 Trong trường hợp tích các hoạt tính bằng hoặc lớn hơn tích độ hoà tan, hệ đang nghiên cứu sẽ ở trạng thái cân bằng và nước ngầm sẽ không xâm thực đối với các đá karst (đá vôi, dolomite).

 Nếu tích các hoạt tính nhỏ hơn tích độ hoà tan thì sẽ không có sự cân bằng và nước ngầm sẽ xâm thực đối với các đá karst.

A4.8 Các số liệu về có hay không có sự cân bằng giữa nước ngầm và các đá karst sẽ phục vụ cho xây dựng bản đồ và mặt cắt thể hiện phạm vi phân bố của nước ngầm có khả năng xâm thực đối với đá karst, có nghĩa là xác định những vùng có khả năng phát triển karst vào thời điểm nghiên cứu.

Bảng A4 - Giá trị lực ion  và hệ số fcp

fcp

fcp

0.001

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0.01

0.015

0.02

0.897

0.804

0.734

0.695

0.664

0.055

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0.065

0.070

0.075

0.549

0.539

0.529

0.519

0.510

0.025

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0.035

0.04

0.045

0.05

0.642

0.618

0.609

0.588

0.574

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0.080

0.085

0.090

0.095

0.100

0.503

0.494

0.488

0.482

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A4.9 Lượng đất đá hoà tan trong nước do nước ngầm chuyển ra từ một vùng đá karst nào đó có thể được tính theo phương trình cân bằng sau:

   (A11)

 Trong đó: q - là lượng đá hoà tan được (g) do nước ngầm chuyển ra từ một đơn vị diện tích khu vực nghiên cứu trên một đơn vị thời gian;

 - là lượng nước ngầm (m3 ), đi vào ranh giới khu vực nghiên cứu trong cùng một đơn vị thời gian;

  - là lượng nước (m3 ) đi từ bề mặt vào nước ngầm trong giới hạn khu vực nghiên cứu;

 - là hàm lượng trung bình của muối (g/m3 ) tương ứng với đá karst (CaCO3 đối với đá vôi,  đối với đolomit) trong nước ngầm sau khi đi qua khu vực nghiên cứu;

 COn - là hàm lượng trung bình của muối (g/m3 ) trong nước ngầm tại thời điểm đi vào khu vực nghiên cứu;

 COa - là hàm lượng trung bình của muối (g/m3) trong nước mặt xâm nhập vào tầng đá karst trong khu vực nghiên cứu.

 S - là diện tích khu vực nghiên cứu địa chất thuỷ văn.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A4.10 Trên cơ sở lượng tính toán đất đá hoà tan được nước ngầm đưa ra ngoài, có thể tính chỉ số hoạt hoá quá trình karst theo phương pháp của N.V. Rodinov. Chỉ số này dùng để so sánh vận tốc phát trển karst ở các vùng khác nhau và được xác định theo công thức:

  (bằng phần trăm cho từng 1000 năm) (A12)

 Trong đó: v - là thể tích đất đá karst do nước ngầm đưa ra ngoài;

 V - là thể tích khối đá karst trong giói hạn khu vực nghiên cứu.

 Để xác định một cách định hướng chỉ số hoạt tính có thể sử dụng các phương pháp đánh giá gần đúng lượng đất đá hoà tan được do nước ngầm đưa ra ngoài.

A4.11 Để xác định mức độ xâm thực của nước ngầm đối với các đá carbonat nên sử dụng hai phương pháp được coi là đơn giản nhất:

a) Dựa vào các toán đồ của F.F. Laptev được dẫn trong “Sổ tay nhà địa chất thuỷ văn” và các sách hướng dẫn khác có thể xác định được hàm lượng axit carbonic ăn mòn trong dung dịch có khả năng biến carbonat canxi thành dung dịch.

b) Số lượng carbonat canxi có khả năng chuyển sang dung dịch nước đang nghiên cứu được xác định theo phương trình tích độ hoà tan carbonat canxi được đưa ra dưới dạng:

 .  = 0,0308 (A13)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 - là hệ số hoạt tính trung bình của carbonat canxi được xác định theo bảng A4 hay theo phương trình (A7) ở mục A4.4;

  - là các nồng độ mg-đương lượng của các ion canxi và carbonat theo các số liệu phân tích.

 Nồng độ ion có thể được tính theo phương trình (A10), phương trình này có xét đến thông số thuỷ địa hoá học quan trọng như pH - đó là thông số đóng vai trò đáng kể trong việc xác định khối lượng carbonat canxi bị hoà tan. Sau khi thay giá trị từ mục A4.6 vào phương trình (A13) có thể dễ dàng tính được giá trị thiếu hụt bão hoà .

 Bài toán đánh giá gần đúng lượng carbonat canxi có khả năng hoà tan được trong nuớc ngầm nhìn chung không hiệu quả lắm và như thực tiễn đã chứng minh, nó khác biệt tương đối lớn khi sử dụng các phương pháp gần đúng khác nhau. Do đó trường hợp cần chính xác như vậy, phải thực hiện bằng phương pháp lập mô hình nhiệt động học trên máy tính theo những chương trình viết sẵn cho công tác này.

A4.12 Các giá trị thiếu hụt bão hoà nước ngầm đối với đá karst dùng để đánh giá quy mô phát triển của karst ở từng điểm riêng biệt cũng như trên diện rộng thông qua việc xây dựng bản đồ và mặt cắt xâm thực.

A4.13 Việc xác định cường độ hoà tan bề mặt các tầng đá karst và các vách của hang hốc cũng như khe nứt đòi hỏi có nghiên cứu đặc biệt.

A5. Đánh giá karst bề mặt

A5.1 Đánh giá karst bề mặt đựơc thực hiện theo kết quả điều tra karst trên mặt đất (đo vẽ karst) kết hợp với những tài liệu khảo sát trước. Đánh giá karst bề mặt không chỉ định tính mà còn cả định lượng.

A5.2 Karst bề mặt được biểu hiện ở các loại hình karst phát triển và tồn tại trên mặt đất, tạo thành các dạng địa hình karst tiêu biểu như: hào-rãnh karst (karra), hố thu nước karst(panôra), phễu karst, thung lũng karst các loại,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Hình dạng (tướng mạo), kích thước, nguồn gốc, tuổi và giai đoạn phát triển;

b)Thành phần, cấu trúc và tính chất đất đá nền và vật liệu lấp nhét;

c) Cấu trúc địa mạo, đặc điểm xuất lộ nước, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, mối quan hệ của chúng với các loại hình karst bề mặt.

A5.4 Mức độ và đặc điểm phát triển karst bề mặt thay đổi theo thời gian do hình thành các loại hình karst mới và trẻ hoá các loại hình đang tồn tại hoặc chúng bị biến đổi và huỷ diệt do tác động của xói mòn và các quá trình khác. Có thể phải đòi hỏi đánh giá karst bề mặt vào những thời điểm khác nhau.

A5.5 Để đánh gía định lượng karst bề mặt (mức độ hư hại bề mặt do các biểu hiện karst), có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:

a) Mật độ các loại hình karst - số lượng trung bình cho một đơn vị diện tích (cái trên km2)

                                                                                                                                                                                                                                                      (A14)

 Trong đó: - là số lượng loại hình karst có mặt trên khu vực tính toán (cái);

 S - là diện tích khu vực tính toán (km2).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

                                                                                                                                                                                                                                                        (A15)

 Trong đó: - là tổng diện tích các loại hình karst có mặt (m2);

 S - là diện tích khu vực tính toán (km2).

c) Chỉ số thể tích phát triển karst

                  (A16)

 Trong đó: - là tổng thể tích các loại hình karst (m3);

 S - là diện tích khu vực tính toán (km2).

 Theo phương pháp đẳng xa, chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của karst bề mặt là khoảng cách và phương vị giữa 2 biểu hiện karst bề mặt gần nhất.

A5.6 Các chỉ tiêu phát triển karst bề mặt cần tính toán không chỉ theo tổng tất cả các loại hình karst có mặt, mà còn phải tính riêng theo một số kiểu nguồn gốc thành tạo khác nhau (phễu karst, hào-rãnh karst …).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A5.8 Trong danh mục (catalo) mỗi biểu hiện karst bề mặt (loại hình) được đánh số, ngày khảo sát, đặt tên (kiểu nguồn gốc thành tạo), kích thước trên mặt bằng, độ sâu, tuổi và đặc điểm sơ bộ (địa mạo, nguồn gốc, đá gốc, vật liệu lấp nhét, nguồn nước, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật). Nếu đến thời điểm khảo sát mà loại hình karst không còn được bảo toàn (ví dụ bị lấp) thì phải có các ghi chú thích hợp.

 Phiếu biểu hiện karst khác với catalo không được coi là tài liệu báo cáo. Nó được lập ra để bổ sung vào catalo để thuận tiện trong việc sử lý các tài liệu thực tế.

 Trong catalo và phiếu biểu hiện karst nhất thiết phải đưa vào các dữ liệu như thời gian tạo thành, tất cả các truờng hợp sụt, lún mặt đất do karst được ghi nhận, cả những truờng hợp nguyên sinh dẫn đến xuất hiện các phễu mới hoặc các loại hình karst khác, cũng như những loại hình karst thứ sinh, trẻ hoá trở lại.

 Các phễu karst trong catalo và phiếu được phân loại theo nguồn gốc (A5.2) và tuổi hoặc theo các dấu hiệu khác nữa (nếu cần thiết). Tuổi của chúng được xác định gần đúng hoặc có thể chính xác hơn nếu có dữ liệu về thời gian tạo thành hoặc trẻ hóa của chúng do hậu quả của sụt, lún mặt đất.

A5.9 Đối với mỗi phễu, hố sụt, khoảng lún mặt đất do karst phải nhập vào catalo và phiếu biểu hiện karst tỷ lệ giữa đường kính và độ sâu, diện tích mặt bằng và thể tích.

A5.10 Các diện tích có mức độ phát triển karst bề mặt khác nhau được khoanh vùng trên bản đồ karst bề mặt bằng những đường đẳng xa tính từ các phễu karst.

 Để xây dựng đường đẳng xa của phễu, xung quanh mỗi phễu dựng một đường tròn có bán kính lựa chọn là Ri. Tại nơi mà khoảng cách giữa các phễu dưới 2Ri, những hình tròn được kẻ nằm đè lên nhau, tạo thành một đường viền thống nhất, còn ở nơi mà khoảng cách giữa các phễu lớn hơn 2Ri sẽ nhận được những hình tròn độc lập. Ranh giới của các đường viền chung có đựợc, và các đường tròn độc lập sẽ là những đường đẳng xa, tức là những đường mà mỗi điểm của chúng cách xa phễu gần nhất một khoảng Ri.

 Tuỳ thuộc vào điều kiện địa phương , tỷ lệ bản đồ, nhiệm vu bài toán đặt ra mà bán kính xa Ri được tính hoặc từ mép hoặc từ tâm phễu. Nếu các phễu trên bản đồ được biểu diễn ở tỷ lệ của bản đồ ấy là các đường viền có kích thước đủ lớn, thì tốt nhất là tính bán kính xa từ mép phễu. Trong trưòng hợp này các đường đẳng xa tính từ rìa các phễu thật sự không tròn mà là các đường cong thể hiện đúng hình dạng của các phễu đó ở khoảng cách Ri.

 Các bán kính có thể được lựa chọn theo các bội của khoảng cách mo-dun nào đó (ví dụ, với mo-đun 25 thì các bán kính sẽ là 25,50,75,…m). Tốt nhất nên lựa chọn khoảng cách mo-đun tương ứng 25mm với tỷ lệ bản đồ. Ví dụ bản đồ đẳng xa dẫn ở hình A1.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 Tương tự như vậy có thể xây dựng bản đồ đẳng xa của các loại hình karst bề mặt khác như: hào-rãnh karst, …(trong truờng hợp cần thiết).

 Bằng phương pháp chồng ghép ranh giới các khu vực có mật độ phễu tập trung khác nhau (ở dạng các đường đẳng xa) và ranh giới phân bố các loại hình karst bề mặt khác sẽ nhận được bản đồ phân vùng lãnh thổ theo mức độ và đặc điểm phát triển karst bề mặt.

 Bản đồ phân vùng kể trên sẽ được chồng ghép với các bản đồ điều kiện phát triển karst và bản đồ karst ngầm. Nếu bên trong một vùng được phân chia nào đó phát hiện được những khác biệt cơ bản về điều kiện phát triển karst, về mức độ phát triển karst ngầm thì vùng đó sẽ được chia ra thành các phần tương ứng và các ranh giới của chúng được điều chỉnh.

A5.12 Đối với mỗi một diện tích được phân chia trên bản đồ phân vùng (nhóm, cụm, cánh đồng, vùng..) người ta tính các chỉ tiêu karst bề mặt (A5.5).

 Giá trị của các chỉ tiêu karst bề mặt tính toán cho các diện tích được khoanh vùng (các nhóm karst, cụm karst, cánh đồng karst, vùng karst…) bởi các đường đẳng xa của các biểu hiện karst giảm xuống theo quy luật tăng lên của bán kính.

A5.13 Đối với các diện tích đã phân chia theo mức độ phát triển karst khác nhau phải tiến hành phân tích thống kê các số liệu về các biểu hiện karst, dựng đồ thị phân bố các phễu theo độ lớn đường kính và độ sâu, lựa chọn các đường cong lý thuyết phân bố tương ứng, tính toán các đặc trưng thống kê (giá trị trung bình, giá trị phân tán, tương quan giữa đường kính và độ sâu các phễu ).

A5.14 Đối với mỗi diện tích được phân chia ngoài các chỉ tiêu đánh giá karst, các kết quả sử lý thống kê số liệu về đường kính và độ sâu phễu, còn phải mô tả và phân tích đặc điểm diện mạo, nguồn gốc, tuổi, giai đoạn phát triển phễu và các biểu hiện karst khác.

A6. Đánh giá ổn định của lãnh thổ do các hiện tượng sập, lún mặt đất

A6.1 Khái niệm “ ổn định” có nghĩa là độ nguy hiểm của hiện tượng sập và lún mặt đất lãnh thổ đang nghiên cứu ở mức nào. Việc đánh giá độ nguy hiểm do sập phải được thực hiện trong tất cả các trường hợp thăm dò trong vùng karst. Lún mặt đất cục bộ cũng có thể đánh giá như sập (mục A6.26), còn lún khu vực sẽ được xem xét ở mục sau nữa khi đánh giá độ ổn định lãnh thổ (mục A6.27).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A6.3 Các phương pháp đánh giá ổn định lãnh thổ phụ thuộc vào nhiệm vụ và giai đoạn thiết kế, điều kiện tự nhiên và mức độ nghiên cứu lãnh thổ.

A6.4 Đánh giá ổn định lãnh thổ phải cả định tính lẫn định lượng. Để đánh giá định lượng độ ổn định lãnh thổ do sập phải sử dụng những đặc trưng sau:

a) Các chỉ tiêu cường độ xuất hiện sập;

b) Sự phân bố các hố sập karst theo giá trị đường kính và độ sâu của chúng;

c) Độ tin cậy của lãnh thổ karst;

d) Độ tin cậy cuả nhà và công trình trong vùng karst.

A6.5 Từ những yêu cầu ở mục trên các kết quả khảo sát phải có:

a) Số lượng các hố sập karst trung bình năm tính trên một đơn vị diện tích (A6.6);

b) Sự phân bố các hố sập karst dự kiến theo giá trị đường kính của chúng (dưới dạng đồ thị hay bảng biểu) hoặc đường kính trung bình dự báo, đường kính 3-sigma cực đại và độ sâu trung bình. (A6.22).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A6.6 Chỉ tiêu cơ bản về cường độ xuất hiện sập-mật độ các hố sập trung bình năm được tính theo công thức:

 trường hợp/km2 một năm.              (A17)

 Trong đó: - là số lượng các hố sập ghi nhận được trên diện tích S (km2) trong khoảng thời gian t năm.

 Chu kỳ sập trung bình:               (A18)

chỉ ra rằng với khoảng thời gian bao lâu (trung bình) trên diện tích 1km2 lại có một hố sập.

A6.7 Ngoài chỉ số cơ bản cường độ xuất hiện sập karst, cũng nên xác định:

 Chỉ tiêu diện tích cường độ xuất hiện sập karst:

 một năm.                                   (A19)

 Trong đó: - là tổng diện tích các hố sập (m2) được tạo thành trên lãnh thổ (m2) trong một khoảng thời gian t năm.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 mm/năm;                                              (A20)

Trong đó:  - là tổng thể tích các hố sập (m3) được tạo thành trên lãnh thổ (km2) trong khoảng thời gian t năm.

A6.8 Tuỳ thuộc vào cường độ xuất hiện sập karst và đường kính trung bình dự báo của các hố sập dự kiến người ta đưa ra các bậc ổn định lãnh thổ (xem bảng A1, A2 ).

 Bậc ổn định lãnh thổ xác định theo các bảng A1, A2 có chỉ số kép gồm chữ số và chữ cái (I-B, IV-G …)

A6.9 Bậc ổn định số 6 chỉ gồm các vùng lãnh thổ mà trên đó sự xuất hiện các hố sập karst là không thể - hoặc không có đất đá hoà tan, hoặc do có hệ tầng các đá phủ bảo vệ tin cậy- là đá cứng hoặc đá không thấm nước, không hoà tan.

A6.10 Các chỉ tiêu cuờng độ xuất hiện sập karst được xác định:

a) Theo các số liệu quan trắc định kỳ, nghĩa là theo các kết quả ghi nhận một cách hệ thống các trường hợp hình thành các hố sập trên một diện tích nhất định;

b) Theo các số liệu điều tra -thị sát trên măt đất (đo vẽ karst) cùng với các số liệu về các hố sập tạo thành trước đây, giải đoán ảnh hàng không và ứng dụng những phương pháp khác nhau trong việc xác định tuổi của các phễu karst hiện có;

c) Theo phép tương tự với các khu vực karst khác trong các điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn tương tự và đặc trưng bởi mức độ phát triển karst như nhau;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A6.11 Để xác định một cách tin cậy các chỉ tiêu cường độ xuất hiện sập karst cần phải có quan trắc định kỳ với thời gian t đủ dài và diện tích khu vực tính toán S đủ lớn.Theo kinh nghiệm của người Nga, nếu khoảng thời gian tính toán không nhỏ hơn 20 năm và diện tích S đủ mang tính đại diện (không nhỏ hơn 5 km2 ) thì việc đánh giá độ ổn định có thể được xem là đáng tin cậy không phụ thuộc vào số lượng các hố sập đã ghi nhận trong thời gian đó. Nếu t hoặc S của khu vực tính toán nhỏ hơn những giá trị đã chỉ ra , nhưng số lượng các hố sập đã ghi nhận được n không nhỏ hơn khoảng 20 thì việc đánh giá có thể coi là đáng tin cậy, tuy nhiên không loại trừ sai số có liên quan đến các dao động cường độ xuất hiện sập karst theo thời gian. Trong các truờng hợp còn lại, việc đánh giá các chỉ tiêu cường độ xuất hiện karst là gần đúng hoặc mang tính định hướng.

A6.12 Điều tra karst trên mặt đất tỷ lệ 1:20001:5000, còn trên vùng lãnh thổ phát triển yếu karst với tỷ lệ 1:100001:25000, kết hợp với thu thập thông tin về các hố sập trước đây, giải đoán ảnh hàng không những năm khác nhau và ứng dụng các phương pháp khác nhau trong việc xác định tuổi các phễu karst đang tồn tại sẽ cho phép xác định được các khoảnh, mà trên đó không ghi nhận được hiện tượng sập trong vòng 1020 năm qua, và đối với các khu vực còn lại thuộc lãnh thổ khảo sát cho phép thu nhận đủ các thông tin về các hố sập mới xảy ra trong vòng 5 năm gần đây, và cũng cho phép dựa vào các số liệu nhận được tiến hành tính toán về ổn định. Ở đây khả năng xảy ra sai số liên quan đến việc khoảng thời gian tính không dài, có thể hiệu chỉnh bằng cách đưa vào hệ số dự trữ. Đôi khi có thể thu thập đủ thông tin về các hố sập đã xảy ra vào những năm sớm hơn, và điều này cho phép tính đến các thay đổi về cường độ xuất hiện sập karst theo thời gian.

A6.13 Đánh giá độ ổn định lãnh thổ phải chi tiết nhất, chừng nào các số liệu về điều kiện, mức độ và các quy luật phát triển karst cho phép.

A6.14 Các khu vực để tính toán chỉ tiêu cường độ xuất hiện sập karst được lựa chọn và khoanh vùng trên bản đồ phân vùng theo các điều kiện, tính chất và mức độ phát triển karst. Mỗi vùng trong số đó cần được đặc trưng bởi đặc điểm có chung điều kiện phát triển karst, tính chất và mức độ phát triển karst gần giống nhau. Nên khoanh vùng các khu vực tính toán bằng những đường đẳng xa đối với các phễu karst (A5.10) và chỉnh sửa các đường ranh giới đó theo các số liệu về điều kiện và các biểu hiện karst ngầm.

A6.15 Nếu số lượng các hố sập karst đã biết trên khu vực tính toán không đủ (A6.11) thì liên kết một vài khu vực tương tự nhau về điều kiện, đặc điểm và mức độ phát triển karst để tính toán.

A6.16 Đánh giá ổn định lãnh thổ nên sử dụng phương pháp "đẳng xa"tính từ biểu hiện karst lân cận gần nhất của Xavarensky I.A. Trình tự áp dụng phương pháp tóm tắt như sau:

a) Lập bảng, đồ thị phân bố phễu và các hố sập theo độ cách xa biểu hiện karst gần nhất trên khu vực tính toán. Để làm việc này, trên bản đồ (tốt hơn cả là trên thực địa) tiến hành đo các khỏang cách (x) từ mỗi phễu có sẵn và từ mỗi hố sập đã ghi nhận tới biểu hiện karst gần nó nhất. Các số liệu đo đạc được tập hợp thành từng nhóm theo các khoảng độ xa. Đối với mỗi khoảng, tiến hành tính toán và ghi vào bảng: độ dài của nó, giá trị trung bình độ xa (x), số lượng phễu và hố sập tại khoảng đó (tần số), tần suất của chúng(tần số chia cho tổng số phễu và hố sập trên toàn khu vực tính toán) và mật độ tần suất w(x) trên một m dài của khoảng. Lập đồ thị phân bố thực nghiệm w(x) theo giá trị độ xa (x). Tốt nhất là lập và so sánh các phương án khác nhau về bảng biểu phân bố theo giá trị độ xa: chỉ riêng đối với các trường hợp sập, chỉ riêng đối với các phễu cũ, và đối với tất cả các hố sập và phễu.

b) Bằng các phương pháp thống kê toán học tiến hành làm trơn đường cong thực nghiệm phân bổ w(x)=f(x), xác  định quy luật phân bố, xác định các đặc trưng thống kê. Ở đây có thể áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (hình A3).

c) Trên bản đồ (A5.10, hình A1) tiến hành đo  diện tích nằm giữa các đường đẳng xa. Đối với mỗi khoảng nằm giữa các đường đẳng xa đó tiến hành  tính giá trị trung bình của diện tích ứng với 1 m độ xa - S(R), trong đó R là bán kính độ xa trung bình  của khoảng (hình A3).  Lựa chọn, làm trơn và dựng đường cong S(R)= f(R) trên đồ thị.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

                           (A21)

 Trong đó: u(R) - là mật độ hố sập dự báo trung bình năm cho bán kính đẳng xa R, tính bằng số hố sập /km2.năm;

 - là số lương hố sập ghi nhận được trên toàn khu vực tính toán;

 t-là khoảng thời gian mà trong thời gian đó đã hình thành các hhố sập ghi nhận được, tính bằng số năm;

 w(R) - là mật độ tấn suất các hố sập hoặc phễu trên 1 m đẳng xa, (bằng m-1)

 s(R) - là kích thước của một dải lãnh thổ có chiều rộng 1 m tương ứng với đường đẳng xa R (độ dài quy ước của đường đẳng xa), km2/m;

 R - bán kính độ xa (đẳng xa) , m;

 Dựa vào kết quả tính toán, xác định phương trình và dựng đồ thị đường cong dự báo u(R) =f(R) (hình A4).

e) Theo phương trình và đồ thị đường cong dự báo u(R) =f(R), xác định được giá trị các bán kính đẳng xa tương ứng với các chỉ số cường độ xuất hiện các hố sập (mật độ các hố sập trung bình năm ), các chỉ tiêu này xác định ranh giới các cấp ổn định lãnh thổ theo bảng A1 (xem hình A4). Với các bán kính này hoàn toàn có thể xây dựng được trên bản đồ các đường đẳng xa cho khu vực nghiên cứu.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A6.17 Trong truờng hợp trên khu vực tính toán hay trên vài khu vực liên hợp lại để tính toán (mục A6.15) có không dưới 50 phễu karst , ngay cả trong trường hợp không có đủ thông tin về các hố sập (chu kỳ quan sát dưới 20 năm, số lượng các hố sập đã ghi được dưới 20) có thể thực hiện các tính toán theo A6.16 và nhận được đánh giá gần đúng về độ ổn định lãnh thổ. Nếu trong kết quả tính toán bán kính đẳng xa của ranh giới giữa các cấp ổn định II và III nhỏ hơn 20 m, bán kính này cần tăng lên và cần tiến hành tính lại đường cong dự báo u(R) =f(R), suy ra từ giá trị đã thay đổi của bán kính này.

A6.18 Đối với các hố sập, phễu, nhóm nhỏ các phễu và các thung lũng karst nằm riêng độc lập nên khoanh vùng bằng những đường đẳng xa, tương ứng với các ranh giới cấp ổn định lãnh thổ theo phép tương tự địa chất (A6.15, A6.17). Trong trường hợp thiếu điều kiện (lãnh thổ) tương tự , có thể vạch ranh giới giữa các cấp ổn định lãnh thổ II và III chừng 20-50 m tính từ mép các biểu hiện karst đã có, và ranh giới giữa các cấp IV và V khoảng 100-200 m tính từ mép chúng (tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể).

A6.19 Các khu vực phát triển mạnh và trung bình karst ngầm (theo kết quả khoan và đo địa vật lý) với nhiều hay không nhiều hang hốc, những hang hốc có thể biểu hiện đưới dạng sập bề mặt, có thể được xếp vào cấp ổn định IV hoặc thấp hơn, tuỳ thuộc vào mức độ nguy hiểm của hang hốc. Nếu hang hốc được phát hiện bởi một lỗ khoan nào đó và việc khoanh vùng nó ở giai đoạn khảo sát hiện tại chưa tiến hành, thì có thể xếp diện tích trong vòng bán kính 20-50 m tính từ lỗ khoan vào khoảng cấp IV ổn định, và nếu hang hốc là lớn hoặc có thế nằm không sâu so với mặt đất thì có thể xếp ở cấp thấp hơn..

A6.20 Những vùng lãnh thổ, mà trên đó các trường hợp sập, lún, phễu,…hang hốc karst chưa tìm thấy và chưa có các nghiên cứu như ở mục A6.16A6.19, A6.21, song không loại trừ khả năng không những chỉ có mặt hang hốc karst mà còn có thể hình thành các hố sập (A6.9), có thể xếp vào nhóm ổn định V. Do cấp V rất rộng (mật độ sập trung bình năm từ khoảng gần 0,01 trường hợp /km2.năm đến rất không đáng kể) nên, tuỳ theo khả năng, có thể lại tiếp tục chia các lãnh thổ thuộc cấp này thành các tiểu cấp ổn định (ví dụ V1,V2,V3,…) dựa trên sự phân tích các điều kiện và lịch sủ phát triển karst, các hiện tượng xói ngầm, sụt lở có liên quan.

A6.21 Trên những vùng lãnh thổ đã xây dựng và đã quy hoạch, trên các bãi bồi, đầm lầy, các khu vực cát có hiện tượng xói mòn tăng cường ..., trên các diện tích có những điều kiện bất lợi cho sự bảo tồn các loại hình karst cần đặc biệt chú ý đến việc thu thập số liệu tại các cơ quan địa phương và trong dân cư về những trường hợp sập do karst và thu thập, sử dụng các tài liệu địa hình, tài liệu ảnh hàng không từ những năm khác nhau nhằm xác định các loại hình karst vốn tồn tại từ trước.Trên những lãnh thổ đã xây dựng và quy hoạch từ lâu mà tại đó việc thu thập và nghiên cứu các tài liệu địa hình và ảnh hàng không không giúp làm rõ được những biểu hiện karst tồn tại từ trước trên mặt đất, thì cần mở rộng toàn bộ các phương pháp đang áp dụng và tăng khối lượng công tác nghiên cứư các điều kiện và quy luật phát triển karst, xác định và đánh giá các biểu hiện karst ngầm và cơ chế hình thành quá trình sập mặt đất, còn việc đánh giá độ ổn định chỉ là định hướng theo kết quả đã nghiên cứu với việc sử dụng các quy luật đã được làm rõ và phương pháp tương tự.

A6.22 Để dự báo kích thước của các hố sập karst người ta lập các bảng và đồ thị phân tích, tổng hợp sự phân bố của chúng theo đường kính và độ sâu (riêng rẽ) cho các trường hợp sau:

 a) Các trường hợp sập mặt đất do karst đã ghi nhận được;

 b) Các phễu karst (hình A5).

 Cần chú ý, ở đây ngoài bảng, đồ thị phân bố tất cả các phễu nên lập bảng, đồ thị phân bố đối vói các kiểu hình thái-nguồn gốc khác nhau của chúng, và nhất thiết là đối với tất cả các phễu trừ các phễu dạng đĩa có sườn thoải và đáy lõm .

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 Tiến hành phân tích và đối chiếu các đường cong và các đặc trưng phân bố theo kích thước các hố sập, phễu và các kiểu hình thái-nguồn gốc của chúng. Trong nhiều trường hợp, sự phân bố các hố sập và phễu gần với quy luật phân bố chuẩn logarit. Tuy vậy, cũng không ít trường hợp sự phân bố ấy có đặc điểm phức tạp hơn, trong đó phải kể đến các đường cong phân bố với một vài cực đại. Nếu trên đường cong có một vài cực đại, thì phải giải thích nguyên nhân xuất hiện chúng. Những nguyên nhân ấy có thể liên quan đến sự khác nhau về điều kiện và cơ chế hình thành các hố sập và các phễu, và do đó, liên quan đến sự có mặt của một số kiểu hình thái-nguồn gốc sập và phễu.

 Việc đối chiếu và phân tích các đường cong phân bố sập, phễu và các kiểu hình thái-nguồn gốc của chúng cần thực hiện đối với toàn bộ lãnh thổ khảo sát nói chung cũng như đối với khu vực tính toán hoặc nhóm các khu vực tương tự.

 Nhờ kết quả phân tích và đối chiếu các đường cong đã dựng, có thể chọn lựa và xây dựng các đưòng cong phân bố thống kê(dự báo) đường kính và độ sâu các hố sập dự kiến.

 Tuỳ thuộc vào mức độ đầy đủ và đại diện của tài liệu về kích thước các hố sập mà lựa chọn đường cong dự báo, có thể là: đường cong phân bố các hố sập; đường cong phân bố tất cả các phễu trừ phễu hình bát có sườn thoải, đáy lõm (các phễu đáy phẳng rộng được đưa vào tính toán); đường cong chiếm vị trí trung gian.

 Đường cong phân bố (dự báo) cho phép khi cần thiết xác định xác suất gặp các hố sập karst với kích thước bất kỳ cho trước, và ngược lại, xác định các đường kính tương ứng với các xác suất đã cho.

 Nếu khảo sát trên những khu vực không rộng lắm hay trên những diện tích có ít hố sập và phễu, để dự báo kích thước các hố sập dự kiến cần sử dụng các tài liệu của lãnh thổ xung quanh, và chỉ trong trường hợp thiếu số liệu cần thiết về lãnh thổ xung quanh mới cho phép, như một ngoại lệ, giới hạn ở việc đánh giá áng chừng đường kính trung bình dự báo, đường kính 3 sigma lớn nhất và độ sâu trung bình các hố sập dự kiến theo phép tương tự như các vùng và khu vực khác có các điều kiện và cơ chế hình thành sập giống nhau.

 Nên sử dụng hợp lý các phương pháp thực nghiệm trong phòng và tính toán lý thuyết để dự báo kích thước các hố sập do karst. Còn trong điều kiện có số liệu quan trắc thực tế thì hoàn toàn có thể áp dụng phương pháp xác xuất thống kê như đã trình bày ở phần trên để tính toán kích thước dự báo của các hố sập và khống chế các đặc trưng sác xuất của chúng.

A6.23 Thuật ngữ "độ tin cậy" của lãnh thổ karst được hiểu là xác xuất của việc lãnh thổ ấy trong suốt thời kỳ đã cho tn không bị phá huỷ bởi các hố sập với đường kính lớn hơn d.

 Sự phân bố khả năng xuất hiện của các hố sập do karst theo thời gian tuân theo định luật các biến cố ngẫu nhiên của Poa-xông. Vì vậy độ tin cậy xác định theo công thức:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 Trong đó: e - là cơ số logarit tự nhiên,

                                  (A23)

 M - số khu vực phát triển karst với cường độ hình thành các hố sập khác nhau;

 - chỉ tiêu cường độ hình thành các hố sập trên khu vực thứ i với diện tích Si , chỉ tiêu này không xét đến các hố sập lặp lại;

 - xác suất của sự kiện là trong quá trình thành tạo hố sập trên khu vực thứ i, đường kính của nó không vượt quá d;

 Giá trị được xác định theo các đường cong tích phân phân bố đường kính của các hố sụt.

A6.24 Thuật ngữ "độ tin cậy" của nhà và công trình nằm trên lãnh thổ karst được hiểu là xác xuất của sự kiện: trong suốt thời hạn sử dụng (tính toán) của nhà và công trình sẽ không có các hư hỏng không cho phép nào. Độ tin cậy của nhà hay công trình độc lập và tổ hợp của chúng được xác đinh theo phương pháp đặc biệt được trình bày trong sách “ Khuyến nghị về việc sử dụng thông tin địa chất công trình trong viêc lựa chọn biện pháp bảo vệ chống karst”.

A6.25 Đánh giá độ nguy hiểm do karst với sự sử dụng các thông số độ tin cậy, nên áp dụng khi phải luận chứng kinh tế-kỹ thuật sử dụng lãnh thổ karst (ví dụ, so sánh các phương án xây dựng, đánh giá hiệu quả các biện pháp chống karst). Độ tin cậy là thông số tiện lợi để đánh giá độ nguy hiểm karst, nếu có dự báo định lượng về sự biến đổi cường độ thành tạo các hố sập và các kích thước của chúng theo thời gian.

A6.26 Theo các số liệu điều tra karst, kể cả trong trường hợp điều tra định kỳ trong khuôn khổ quan trắc định kỳ đối với các biểu hiện karst, thường không xác định được liệu phễu mới được phát hiện có phải do kết quả của quá trình sập hoặc lún cục bộ hay không?. Những truờng hợp hình thành các phễu mới như vậy trong việc đánh giá độ ổn định lãnh thổ được xếp vào số các hố sập.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A6.27 Lún mặt đất khu vực chỉ được tính đến khi khảo sát ĐCCT ở những vùng karst phục vụ xây dựng các công trình đặc biệt nhạy cảm với lún nền móng. Để nghiên cứu và dự báo lún khu vực đòi hỏi phải có các nghiên cứu đặc biệt về thuỷ địa hoá, thuỷ động lực, quan trắc trắc địa, …

A6.28 Trong luận chứng địa chất công trình quy hoạch vùng cũng như trong khảo sát để chọn vị trí và lập luận chứng kinh tế kỹ thuật những công trình không quan trong lắm ở những vùng lãnh thổ (bao gồm cả vùng lân cận) mà ở đó karst trước kia chưa được nghiên cứu và theo các tài liệu những năm trước và tài liệu thị sát ĐCCT không đủ khả năng để đánh giá định lượng về mặt ổn định thì cho phép giới hạn ở việc đánh giá định tính độ ổn định lãnh thổ.

A6.29 Đối với mỗi đơn vị được phân chia trong phân vùng lãnh thổ như: vùng karst, cánh đồng karst,… ngoài cường độ thành tạo các hố sập do karst và kích thước dự kiến của các hố sập, cần phải đưa thêm đặc điểm điều kiện địa chất-địa chất thuỷ văn phát triển karst, điều kiện, cơ chế và đặc điểm biểu hiện karst trên mặt đất, mức độ phát triển karst ngầm, karst bề mặt hiện tại và tính chất cơ-lý của đất đá.

 Cũng nên xây dựng danh mục các dấu hiệu đặc trưng cho các vùng có mức độ phát triển karst và độ ổn định khác nhau với mục đích sử dụng chúng để chi tiết hoá việc đánh giá địa chất công trình karst ở những giai đoạn khảo sát sau.

A7. Đánh giá khả năng ổn định các khu đất xây dựng các công trình độc lập

A7.1 Về nguyên tắc, đánh giá ổn định lãnh thổ được thực hiện dựa vào kết quả đo vẽ ĐCCT ở các giai đoạn khảo sát. Đánh giá ổn định mang tính xác xuất và bao gồm: chính xác và chi tiết hoá phân chia lãnh thổ thành các khoảnh, khu, vùng, đới có độ ổn định khác nhau.

A7.2 Khu đất được coi là ổn định (cấp VI) nếu theo kết quả khảo sát ĐCCT đã xác định chắc chắn trong mặt cắt địa chất của nó không có đất đá hoà tan, hoặc chúng được phủ bởi hệ tầng bảo vệ không hoà tan, đủ dầy, đặc biệt là không thấm nước, nó loại trừ khả năng phát triển karst hay ít nhất là loại trừ khả năng biểu hiện nó dưới dạng các biến dạng bề mặt và các lớp đất trong đới tương tác với công trình.

 Nếu số liệu khảo sát trước không đủ, thì phải bổ xung nhiệm vụ kiểm tra và làm chính xác ranh giới các khu vực ổn định vào nhiệm vụ khảo sát ĐCCT.

            Độ dày tầng bảo vệ đảm bảo không cho phép xuất hiện các hố sập trên mặt đất phụ thuộc vào thành phần, cấu trúc và mức độ không thấm nước của nó, phụ thuộc vào những đặc điểm của tầng đá hoà tan và thế nằm của nó, mức độ kề cận và độ sâu của các rãnh bào mòn có tác dụng tiêu thoát nước ngầm.v.v…đồng thời nó cũng phụ thuộc vào các tác động nhân sinh lên môi trường địa chất. Do đó, tuỳ thuộc vào các điều kiện địa phương và khu vực, độ dày cần thiết tối thiểu của tầng che phủ bảo vệ không hoà tan, không thấm nước là khác nhau, khoảng từ 1020 đến 60100m.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

         Trong trường hợp sử dụng móng sâu dựa vào đá cứng, độ tin cậy nền móng được đảm bảo bằng khoan các lỗ khoan, kết hợp sử dụng các phương pháp địa vật lý lỗ khoan, tuỳ theo mức độ cần thiết.

A7.4 Để chi tiết và chính xác hoá đánh giá ổn định một khu đất,có thể phải sử dụng tập hợp các dấu hiệu đặc trưng cho các vùng lãnh thổ có mức độ phát triển karst và ổn định khác nhau. Tập hợp dấu hiệu này cần được soạn thảo (theo kết quả đo vẽ ĐCCT) dựa trên các quy luật phân bố và phát triển karst và các hiện tượng liên quan: xói ngầm, sụt lở, ...

            Các biểu hiện karst bề mặt và karst ngầm là các dấu hiệu trực tiếp quan trọng nhất đặc trưng cho mức độ phát triển karst.

A7.5 Sự có mặt các phễu karst, các vùng trũng karst- xói mòn (thung lũng karst, cánh đồng karst, hào-rãnh xói karst, ..) được bảo tồn hoặc có sẵn từ trước đây chứng tỏ rằng tại khu vực này có hang hốc và tồn tại điều kiện để thành tạo các hố sập, lún bề mặt và các lớp đất. Khi đo vẽ-khảo sát xung quanh chúng, có thể phân chia các diện tích từ cấp ổn định I, II đến IV (A6.16, A6.18). Việc đánh giá ổn định sẽ được chính xác hoá trong giai đoạn TKKT. Ngoài ra, phễu hay vùng trũng karst -xói mòn càng gần thì càng phải tiến hành khảo sát chi tiết hơn.

                        Tại các vùng lãnh thổ karst bị phủ, diện tích mỗi phễu karst và trong vùng bán kính 2050m tính từ phễu đó (tuỳ thụôc vào điều kiện) rõ ràng là nguy hiểm, nó thuộc cấp ổn định I-II và không nên bố trí nhà, công trình nếu không thật sự cần thiết bởi vì công tác bảo vệ chúng rất phức tạp.

A7.6 Hang hốc karst được phát hiện (lấp hoặc không lấp) là điều kiện bất lợi không chỉ vì sự nguy hiểm của nó đối với công trình thiết kế mà còn do nó là dấu hiệu có thẻ tồn tại trên khu đất đó những hang hốc khác, trong đó có thể có những hang hốc nguy hiểm hơn hang hốc đã được phát hiện.

A7.7 Trong trường hợp phát hiện thấy hang hốc cần đánh giá sơ bộ hiểm hoạ của chúng, tuỳ theo mức độ cần thiết mà tiến hành khoanh vùng chúng lại và kiểm tra khu vực xung quanh, đưa ra đánh giá cuối cùng về mối nguy hiểm của các hang hốc và khuyến cáo các biện pháp bảo vệ từ góc độ ĐCCT.

A7.8 Nên xếp các vùng có tồn tại hang hốc karst theo mức độ nguy hiểm của chúng vào các cấp nguy hiểm IV-I (xem A6.19, A7.9A7.13).

A7.9 Đánh giá mức độ nguy hiểm của hang hốc đã phát hiện được cần chú ý rằng, phần hang hốc được phát hiện bằng lỗ khoan có thể không phải là phần cao nhất của hang hốc đó. Nếu hang hốc tại nơi khoan được bị lấp thì điều đó không có nghĩa là hang hốc đó được lấp nhét ở những chỗ khác. Ngoài ra cần tính đến khả năng vật liệu lấp bị đưa ra ngoài hoặc bị nén chặt, đặc biệt là dưới ảnh hưởng của các biến đổi nhân sinh về điều kiện ĐCTV.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A7.10 Tất cả các hang hốc karst bị lấp hay không bị lấp (ngoài các hang hốc đã khắc phục) được phát hiện tại đới tương tác của nền móng, cần được đánh giá là nguy hiểm đối với sập.


A7.11 Tiêu chuẩn đánh giá mức độ nguy hiểm của hang hốc karst được phát hiện ngoài phạm vi đới tương tác của nền là quan hệ:

 K =  ( A24)

 Trong đó: T- là thời hạn sử dụng tính toán của công trình

 t - là quãng thời gian để hang hốc xuất hiện trong đới tương tác dưới nền công trình (tính từ thời điểm xây dựng).

            Giá trị t được đánh giá bằng các phương pháp phân tích và thực nghiệm. Thành công của việc xác định t phụ thuộc vào tính đúng đắn của các thông số hang hốc áp dụng trong mô hình , tính chất của đất đá, đặc điểm ĐCTV và cơ chế hình thành các biến dạng karst. Ở đây, việc đánh giá tính không đồng nhất của điều kiện tự nhiên, sự phát triển của xói ngầm và các quá trình khác, cũng như tác động của các yếu tố nhân sinh là rất quan trọng.

            Nếu K < 1, hang hốc được coi là nguy hiểm. Nếu K >1, hang hốc được coi một cách quy ước là không nguy hiểm, nghĩa là không xảy ra các hiện tượng phức tạp nguy hiểm mà chưa được dự kiến ở mô hình dùng để xác định t. Khả năng xuất hiện những phức tạp đó, cũng như khả năng tồn tại gần đó của các hang hốc nguy hiểm hơn (A7.6) cần được xét đến trong đánh giá ổn định khu đất và thiết kế các biện pháp chống karst.

A7.12 Sự tồn tại của vật liệu lấp nhét trong hang hốc karst và khe nứt trong đá làm cho việc phát triển karst và thành tạo các hố sập khó khăn hơn. Mặt khác, sự có mặt trong đó vật liệu được đưa đến từ các trầm tích đệ tứ, chứng tỏ về sự phát triển của quá trình xói ngầm. Ngoài ra, sự có mặt của vật liệu lấp nhét có thể gây khó khăn cho việc gia cố các đá karst và loại trừ hang hốc bằng biện pháp bơm phụt chất lỏng đóng rắn và gắn kết nhanh.

                        Hang hốc được lấp đầy toàn bộ mà nằm ngoài phạm vi của đới tương tác sẽ được coi là không nguy hiểm nếu xác định được một cách tin cậy rằng, không có khả năng tiềm ẩn của hoạt động mang vật liệu lấp ra khỏi chúng hay nén chặt vật liệu lấp nhét trong suốt thời hạn sử dụng công trình (A7.6, A7.8, A7.9). Trong các trường hợp còn lại, mối nguy hiểm của hang hốc được xác định theo tiêu chuẩn K.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A7.14 Các đới nứt nẻ, các đới phá huỷ và các đới dỡ tải trong đá hoà tan, trong tầng phủ thúc đẩy karst và xói ngầm phát triển. Nhiều khi chúng chính là các biểu hiện karst (A2.4, A2.13) hoặc đóng vai trò là các dấu hiệu phát triển karst. Quá trình xói ngầm (cả nén chặt vật liệu rời)trong các đới bị phá huỷ và dỡ tải, cũng như quá trình mang tải vật liệu từ các đá nằm trên xuống đới nứt nẻ mạnh có thể tạo ra lún và sập, đặc biệt là trong điều kiện đã có hang hốc lấp một phần hoặc chưa bị lấp trong các đới này.

A7.15 Các dạng địa hình karst cổ, trũng thấp, hình răng lược là dấu hiệu phát triển mạnh karst và cũng là dấu hiệu tồn tại hang hốc karst bên dưới chúng. Các dạng địa hình này có thể được lấp bằng vật liệu xói ngầm, yếu và không bền vững.

A7.16 Tham gia vào tập hợp các dấu hiệu phát triển karst trên một khu đất (tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể) còn có cả các biểu hiện karst khác nữa, đó là: độ thấm nước của đất đá cao cho đến rất cao một cách bất thường, độ bền giảm xuống, các dấu hiệu khoáng vật-thạch học, địa hoá học (A2.20), thuỷ địa hoá và địa vật lý. Các quy luật phân bố karst chung, hoặc mang tính khu vực và địa phương được phát hiện trong khu vực xây dựng cũng được sử dụng (A7.4). Chỉ tiêu mức độ phát triển karst có thể sử dụng độ dày của đới karst hoá.

A7.17 Phân chia ra các khu vực chưa bị karst, karst yếu thuộc cấp ổn định V cũng cần phải sử dụng một tập hợp các dấu hiệu. Dấu hiệu thuyết phục quan trọng nhất - đó là không có hang hốc karst. Ở đây cần chú ý rằng, không có hang hốc trong lỗ khoan hay nhóm lỗ khoan là dấu hiệu thuyết phục và là minh chứng chí ít cũng là hình trụ hố khoan nguyên vẹn, tuy nhiên không loại trừ khả năng có các hang hốc ở xung quanh. Như vậy việc tiến hành khoan cùng với một loạt các công tác địa vật lý lỗ khoan, địa vật lý mặt đất, v.v... và sử dụng các dấu hiệu khoáng vật-thạch học, địa hoá học, thuỷ động lực, thuỷ địa hoá và các dấu hiệu khác sẽ nâng cao chất lượng khảo sát.

A7.18 Trong trường hợp có mặt các lớp sét chặt, các đá nửa cứng và đặc biệt là đá cứng trong tầng phủ, thì việc khảo sát-tìm kiếm trong chúng hang hốc, các đới phá huỷ, các đới dỡ tải liên quan với karst cũng phải chú ý không ít hơn so với khảo sát-tìm kiếm hang hốc, đới phá huỷ, đới dỡ tải trong đá hoà tan.

            Trong trường hợp mái các đá nửa cứng và đất sét chặt nằm không sâu, thì có thể áp dụng phương pháp thăm dò địa chất công trình tăng cường như đề cập đến ở mục A7.3 áp dụng cho đá cứng nằm không sâu. Trong trường hợp này cần lưu ý rằng, các vòm hang hốc trong đá nửa cứng và đất sét tiến nhanh hơn tới trạng thái tới hạn, đồng thời cũng phải tính đến khả năng rửa lũa đất đá, đưa vật liệu rời ra ngoài theo kiểu xói ngầm, khả năng có mặt các “họng” khó bị phát hiện (A7.13, A7.19).

A7.19 Trong trường hợp trên mặt cắt tầng phủ hoặc tầng đá karst có mặt cát và cát pha, thì cần tính đến khả năng xói ngầm tăng cường, có thể dẫn tới lún và sập đổ các đá nằm trên và mặt đất. Xói ngầm có thể phát triển cả trong sét pha, sét, bột cacbonat, trong trường hợp hoà tan, tan rã hoặc phong hoá xi măng trong cát kết, bột kết và sét kết.v.v...

A7.20 Ở những vùng có tầng phủ cát dầy, việc đánh giá ổn định đặc biệt phức tạp. Trong những điều kiện như vậy, khảo sát địa chất công trình được tiến hành nhằm chính xác hoá ranh giới của các đới phát triển karst, mức độ nứt nẻ, mức độ phát triển karst, mức độ bám - lắng các vật liệu mịn trong tầng đá hoà tan, chính xác hoá ranh giới phân bố và kiểm tra độ tin cậy của các lớp chắn nước nằm dưới tầng cát. Cũng nên xác định các đới có cấu trúc tơi xốp trong tầng cát, một số đới trong số này có thể liên quan tới karst. Trong trường hợp có lớp cách nước đủ dày và đủ tin cậy nằm dưới tầng cát thì có thể áp dụng A7.2.

A7.21 Trong khảo sát địa chất công trình các khu đất xây dựng nằm trên đầm lầy đã hoặc đang tồn tại và các khu vực bị lầy hoá cần phải thực hiện các công tác địa vật lý, khoan chi tiết và xuyên nhằm xác định hoặc kiểm tra khả năng có các phễu karst được lấp bằng than bùn và bùn và do đó đã không được phát hiện khi giải đoán ảnh hàng không và quan sát trên thực địa. Các công tác tương tự với mức độ chi tiết cao được tiến hành cũng nhằm xác định các phễu và các vùng trũng karst-xói mòn đã được lấp đầy bằng vật liệu san lấp hoặc đất bồi rửa trên các vùng lãnh thổ đã xây dựng hoặc đã quy hoạch, cũng như tại các khu vực mà tại đó chúng có thể được lấp bằng bồi tích sông, sườn tích và các loại trầm tích tương tự.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A8.1 Trong báo cáo và kết luận khảo sát địa chất công trình, cần đưa ra dự báo ảnh hưởng của các yếu tố nhân sinh đến phát triển karst và ổn định lãnh thổ. Ở đây phải đánh giá ảnh hưởng của công trình thiết kế đến sự phát triển karst trên khu đất xây dựng và lãnh thổ xung quanh, cũng như ảnh hưởng của các công trình xung quanh (đặc biệt là các công trình thuỷ công) đến sự phát triển karst trên khu đất xây dựng.

A8.2 Các yếu tố nhân sinh làm biến đổi địa hình, hình thành các thành tạo nhân sinh ở phía trên của mặt cắt, làm biến đổi điều kiện thuỷ văn, địa chất thuỷ văn, tính chất cơ- lý và đôi khi cả thành phần khoáng vật-thạch học của đất, trường nhiệt độ và trường ứng suất trong đất. Nguy hiểm hơn cả là các biến động điều kiện địa chất thuỷ văn mà trước hết là điều kiện thuỷ động lực.

A8.3 Công tác dự báo gồm các giai đoạn sau:

a) Thu thập và phân tích các số liệu về những tác động đã có trên lãnh thổ và các thay đổi xảy ra do ảnh hưởng của chúng về điều kiện , tính chất, cường độ phát triển karst và độ ổn định lãnh thổ;

b) Dự báo tác động nhân sinh đến điều kiện địa chất công trình trong tương lai;

c) Dự báo các thay đổi trong tương lai về điều kiện phát triển karst dưới tác động của các yếu tố nhân sinh.;

d) Dự báo ảnh hưởng của các biến đổi (nhân sinh trong tương lai) điều kiện phát triển karst đến cường độ của chúng và độ ổn định lãnh thổ.

A8.4 Dự báo ảnh hưởng của các yếu tố nhân sinh đến sự phát triển karst và độ ổn định lãnh thổ, về cơ bản là định tính ( vì rằng sự phân bố và phát triển karst rất không đồng đều, nên phải lưu ý đến ảnh hưởng của nhiều yếu tố khó dự báo, có quan hệ đan xen lẫn nhau cực kỳ phức tạp, và do việc nghiên cứu các mối quan hệ này còn sơ sài, chủ yếu là định tính).

 Trong dự báo cần phân loại các yếu tố nhân sinh nguy hiểm và xác định mức độ cho phép ảnh hưởng của chúng tới điều kiện phát triển karst, nghĩa là phải có “ dự báo tiêu chuẩn”.Từ dự báo này có thể rút ra các khuyến nghị từ góc độ ĐCCT về thực hiện các biện pháp cần thiết để không cho phép xảy ra những hậu quả nguy hiểm do các yếu tố nhân sinh gây nên.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A8.5 Trong nhiệm vụ kỹ thuật khảo sát phải nêu rõ các tải trọng nhân sinh đã có cũng như đang thiết kế và tác động của nó lên môi trường địa chất, đó là: các thông số về công trình thuỷ công, công trình bơm hút nước, các đường ống dẫn nước, các hồ chứa, các hệ thống tưới tiêu. Trong đó phải chỉ ra lượng nước thấm vào đất, nồng độ thành phần xâm thực và nhiệt độ của nước, những nơi có thể thoát axit và các chất lỏng xâm thực khác, quy hoạch lãnh thổ, độ sâu phân bố, kiểu và kích thước móng công trình, tải trọng động và tĩnhv.v... Chất lượng dự báo phát triển karst và ổn định lãnh thổ phụ thuộc vào chất lượng và mức độ đầy đủ số liệu này. Sự thay đổi các tải trọng nhân sinh thiết kế và các tác động lên môi trường địa chất công trình có thể dẫn tới việc cần thiết xem xét lại dự báo.

A8.6 Trong khi khảo sát, cần thu thập và phân tích tài liệu về những tác động nhân sinh đã và đang có, những biến đổi tương ứng về điều kiện, đặc điểm, cường độ phát triển karst, xói ngầm, thành tạo các hố sập. Tiến hành đánh giá các tác động và biến đổi đó nếu cần thể hiện trong việc phân vùng lãnh thổ, xác định xu hướng phát triển các tác động nhân sinh và những thay đổi tương ứng về điều kiện, đặc điểm và cường độ phát triển karst, xói ngầm và thành tạo các hố sập với những đặc điểm định lượng tương ứng.

A8.7 Trước khi dự báo ảnh hưởng của các yếu tố nhân sinh đến sự phát triển karst và sự ổn định lãnh thổ cần phải thực hiện dự báo các biến đổi nhân sinh về điều kiện phát triển karst. Ví dụ: ảnh hưởng của thấm và nước dâng từ các hồ chứa đến điều kiện địa chất thuỷ văn, quá trình phát triển các phễu hạ thấp mực nước do bơm khai thác nước dưới đất, quá trình ngập úng nước v.v....

A8.8 Trong mọi trường hợp cần có dự báo định tính, và đôi khi định lượng về các biến đổi nhân sinh điều kiện địa chất thuỷ văn và ảnh hưởng của chúng đến phát triển karst và ổn định lãnh thổ, dự báo điều kiện thuỷ văn và ảnh hưởng của nó đến điều kiện địa chất thuỷ văn. Ngoài ra có thể còn xét đến một số yếu tố nhân sinh khác như: san lấp, khai đào, ..

            Các tải trọng động và tĩnh từ nhà và công trình được tính đến trong các phép tính lún nền và trong đánh giá mức độ nguy hiểm của hang hốc karst.

A8.9 Các phá huỷ nhân sinh điều kiện địa chất thuỷ văn được thể hiện ở những thay đổi về mức nước (áp lực), lưu lượng, vận tốc, hướng chuyển động, thành phần hoá học, nhiệt độ và chế độ nước ngầm. Chúng dẫn đến thay đổi các tính chất của đât đá như: độ ẩm, độ sệt, các tính chất cơ học và trạng thấi ứng suất của chúng và có thể dẫn đến lún sập, tan rã, trương nở co ngót, nứt nẻ, phong hoá hoá học, rửa trôi, hoà tan, xói ngầm và mang vật liệu rời ra ngoài bằng dòng ngầm, lún và sụt lở đất đá. Cũng có thể xảy ra bồi-bám bằng vật liệu mịn, xi măng hoá và các quá trình khác.

            Mối hiểm hoạ thường xuyên nhất chính là khả năng kích hoạt xói ngầm- vận chuyển cơ học vật liệu ra khỏi hang hốc karst, các khe, các đới bị phá huỷ và dỡ tải... ( A7.19) dẫn tới làm xuất hiện sập, lún bề mặt và các lớp đất. Nhiều khi sập, lún xảy ra với số lượng lớn. Việc thay đổi điều kiện địa chất thuỷ văn có thể thúc đẩy lún trọng lực không có liên quan với xói ngầm, thúc đẩy sụt lở đá như là hậu quả của các biến đổi tính chất, trạng thái nứt nẻ và ứng suất của chúng. Để dự báo các thay đổi điều kiện địa chất thuỷ văn, phải cần đến các quan trắc định kỳ, các quan trắc này cần được thực hiện liên tục từ giai đoạn khảo sát đến giai đoạn xây dựng và sử dụng công trình.

A8.10 Cần lưu ý rằng việc hạ thấp cũng như nâng cao mực nước của các tầng chứa nước có thể kích hoạt karst và các hiện tượng xói ngầm dẫn đến sập mặt đất. Một việc rất hay dẫn tới kích hoạt karst và giảm mạnh ổn định lãnh thổ, đó là sự hình thành các phễu hạ thấp sâu trong quá trình khai thác khoáng sản và các tầng chứa nước. Việc xây dựng các hồ chứa nước cũng thường dẫn tới kích hoạt các hiện tượng karst, xói ngầm và hình thành sập. Mức độ nguy hiểm sẽ tăng lên nhiều, trong trường hợp kết hợp 2 yếu tố: tăng mực nước tầng phủ và hạ thấp mực nước tầng đá karst-nứt nẻ, đặc biệt là khi mực nước tầng đá karst-nứt nẻ nằm dưới cao độ mái tầng đó. Những thay đổi và dao động mực nước đột ngột cũng rất bất lợi. Hiện tượng rò rỉ nước công nghiệp và nước sinh hoạt có thể kích hoạt karst và các hiện tượng có liên quan đến nó, đặc biệt nguy hiểm ở những chỗ nước rò rỉ tập trung và kéo dài.

A8.11 Cơ sở để dự báo ảnh hưởng của các yếu tố nhân sinh đến phát triển karst và ổn định lãnh thổ chính là phân vùng lãnh thổ theo mức độ nhạy cảm với các tác động nhân sinh và những biến đổi điều kiện tự nhiên tương ứng ảnh hưởng đến phát triển karst và ổn định lãnh thổ, mà trước hết là nhạy cảm với tác động do điều kiện ĐCTV thay đổi.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Diện tích phân bố các kiểu thạch học karst khác nhau;

b) Diện tích và khu vực có mức độ biểu hiện phát triển karst trên bề mặt và dưới ngầm khác nhau;

c) Diện tích phát triển karst trần và karst kín. Diện tích karst kín lại được phân chia theo độ thấm nước của tầng phủ.

 Tuỳ thuộc vào điều kiện địa phương mà chia lãnh thổ ra các diện tích có độ nhạy cảm khác nhau theo các dấu hiệu khác.

A8.13 Không được để các chất lỏng xâm thực mạnh tiếp cận các đá karst (ví dụ nước có hàm lượng axit đủ cao), lý do là vì tốc độ hoà tan các đá tăng lên đột ngột rất nguy hiểm. Khi không xảy ra việc các chất lỏng xâm thực tiếp cận được thì sự hoà tan đá carbonat diễn ra chậm và trong suốt giai đoạn sử dụng công trình cũng không dẫn tới sự tăng trưởng đáng kể nào, không tạo thành hang hốc mới nào.

A8.14 Đối với karst kín, thì các khu vực có phễu và các biểu hiện khác của karst trên bề mặt đất là những khu vực nhạy cảm hơn cả đối với biến động nhân sinh về điều kiện địa chất thuỷ văn. Trong trường hợp thay đổi điều kiện địa chất thuỷ văn ngay tại những khu vực này thì sự kích hoạt nhân sinh thành tạo sập xảy ra trước tiên, đạt tới cường độ lớn. Ngay cả những thay đổi không đáng kể về điều kiện địa chất thuỷ văn có thể dẫn tới kích hoạt tạo sập.

A8.15 Tại những nơi đầm lầy ở thềm sông, những trũng lầy trên vùng phân thuỷ có thể bắt gặp các phễu karst, nhóm phễu, cánh đồng karst chưa được phát hiện khi giải đoán ảnh hàng không và quan sát hiện trường. Những phễu, nhóm phễu và cánh đồng karst này khi giảm mực nước ngầm có thể biểu hiện dưới dạng sập và lún mặt đất do co ngót than bùn, bùn phân bố trong các phễu hiện có.

A8.16 Do những biến đổi nhân sinh về điều kiện địa chất thuỷ văn, mà quá trình hình thành các hố sập có thể bắt đầu tại những khu vực phát triển karst ngầm và nứt nẻ mạnh mà không được bảo vệ tốt bằng tầng phủ chắn nước, đó là những khu vực không có biểu lộ karst trên mặt đất trong điều kiện tự nhiên.

Trong điều kiện kể trên, sẽ có khả năng xuất hiện các hố sập tại những khu vực phát triển karst ngầm ở cấp trung bình và cao, được khoanh vùng (đối với điều kiện tự nhiên)ở cấp ổn định IV và thấp hơn, có nghĩa là các lãnh thổ mà trên đó dù chưa ghi nhận được các hố sập, nhưng trong tương lai thì việc tạo thành chúng là có thể. Dưới tác động của các yếu tố nhân sinh, độ ổn định của chúng có thể còn thấp hơn nữa nếu không áp dụng các biện pháp ngăn ngừa tình trạng xấu đi về điều kiện địa chất thuỷ văn.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A8.17 Tính nhạy cảm của lãnh thổ với tác động nhân sinh lên điều kiện địa chất thuỷ văn, quá trình phát triển karst và thành tạo các hố sập phần nhiều phụ thuộc vào vai trò bảo vệ của tầng phủ chắn nước. Có thể phân chia tầng phủ bảo vệ thành: các diện tích không có lớp chắn nước trong tầng phủ; các diện tích có mức độ thấm nước của tầng phủ khác nhau; các diện tích có tầng phủ chắn nước tin cậy. Đồng thời cũng có thể chia ra các diện tích với một, hai lớp chắn nước trong tầng phủ v.v...Sự có mặt của các lớp cách nước, các thấu kính, các lớp xen kẹp chắn nước trong tầng đá hoà tan cũng có ý nghĩa quan trọng.

 Đặc điểm định lượng cần thiết nhất của lớp chắn nước là độ dày của nó. Phải đánh giá cả mức độ không đồng nhất của lớp cách nước, ví dụ: giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của độ dày, tỷ lệ diện tích không có lớp chắn nước trong tầng phủ trên tổng diện tích khu vực, giá trị trung bình, độ lệch và các đắc trưng thống kê khác về phân bố độ dày của lớp chắn nước cho khu vực.

            Các diện tích có độ dày lớp chắn nước nhỏ, hoặc từ 510m tuỳ thuộc điều kiện cụ thể, thường không có ưu thế so với các dịện tích không có nó. Bởi vì, tại các diện tích này có thể hình thành các phá huỷ cục bộ của lớp cách nước, kéo theo là tập trung dồn nước từ tầng này sang tầng khác.

            Để đánh giá định lượng vai trò bảo vệ của lớp chắn nước, người ta sử dụng hệ số kháng trở, hệ số chảy xuyên qua, giá trị chảy xuyên qua, gradient thấm thẳng đứng và các đặc trưng khác. Hệ số kháng trở của lớp cách nước được xác định theo công thức:

    (A25)

 Trong đó: mi – là độ dày của lớp cách nước thứ i;

 k i- là hệ số thấm thẳng đứng của lớp chắn nước thứ i.

 Gradient thấm thẳng đứng là chỉ số quan trọng, chỉ số đó tăng lên thì mối nguy hiểm kích hoạt xói ngầm và tạo sập sẽ tăng.

A8.18 Trong những trường hợp phức tạp, chủ yếu là đối với các công trình lớn và quan trọng, lãnh thổ các thành phố, các khu công nghiệp v.v..., theo nhiệm vụ chuyên môn, bằng phương pháp mô hình thuỷ động lực, có thể dự báo định lượng các biến đổi nhân sinh đối với mức nước, gradient thấm, giá trị thấm và lưu lượng nước chảy xuyên qua. Mô hình hoá thuỷ động lực cho phép (với tải trọng nhân sinh cho trước) dự báo biến đổi điều kiện thuỷ động lực do chúng gây ra và ngược lại trong điều kiện biến đổi điều kiện thuỷ động lực cho phép đã đặt ra có thể xác định các tải trọng giới hạn.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A8.20 Nếu có số liệu về các biến đổi nhân sinh đã diễn ra trước đó về điều kiện phát triển karst và ảnh hưởng của chúng đến cường độ thành tạo sập (A7.6), thì hoàn toàn có khả năng dự báo ngoại suy, nghĩa là các xu hướng, các quy lụât sẽ tương tự cho tương lai với một vài điều chỉnh.

A8.21 Trên các vùng lãnh thổ phân bố đá hoà tan và phát triển các hiện tượng karst cần áp dụng các biện pháp bảo vệ tránh karst phát triển tự nhiên và kích hoạt nhân sinh (A7.2). Có thể áp dụng hợp lý các biện pháp chống karst sau:

a) Quy hoạch kiến trúc;

b) Điều chỉnh nước và chống thấm;

c) Địa-kỹ thuật (gia cố nền móng nhà và công trình);

d) Kết cấu;

e) Công nghệ;

f) Khai thác.

 Việc kết hợp các giải pháp kể trên, thành phần và khối lượng của chúng phụ thuộc vào điều kiện cụ thể khu đất và đặc điểm công trình thiết kế.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 Không để xảy ra hoặc hạn chế ảnh hưởng của các hồ chứa nước, các nguồn nước tự chảy và hạ thấp mực nước do khai thác nước ngầm, các giếng thu nước... đến chế độ của tầng chứa nước nứt nẻ-karst và các tầng chứa nước nằm phía trên trong phạm vi lãnh thổ đã và đang xây dựng. Nếu các xí nghiệp, nhà cửa và công trình đang thiết kế hoặc đang tồn tại rơi vào vùng ảnh hưởng đã nêu (như hạ thấp, nâng cao, dao động mức nước) thì cần phải dự báo hậu quả của nó, nếu cần thiết phải thực hiện các nghiên cứu đặc biệt (A8.4, A8.18, A8.19) và có các biện pháp bảo vệ cần thiết.

 Căn cứ vào mức độ cần thiết, phù hợp với các tài liệu tiêu chuẩn hiện hành, có tính đến điều kiện cụ thể khu đất và đặc điểm của công trình thiết kế, để bảo vệ lãnh thổ, phòng chống karst phát triển tự nhiên và kích hoạt nhân sinh của nó, cần phải áp dụng các biện pháp điều chỉnh nước đặc biệt, địa kỹ thuật, kết cấu và các biện pháp chống karst khác.

 Để kiểm soát các thay đổi điều kiện địa chất thuỷ văn, kiểm soát sự phát triển karst và hoạt động của các biện pháp chống karst trong thời kỳ xây dựng và khai thác-sử dụng xí nghiệp, nhà cửa, công trình, cần phải tiến hành các quan trắc định kỳ đối với chế độ nước mặt và nước ngầm, đối với quá trình phát triển karst, sập, lún và biến dạng nhà cửa, công trình v.v.... Nếu cần, thiết lập hệ thống tín hiệu phòng chống sự cố karst.

Hình A1. Sơ đồ phân bố các loại hình phát triển karst

 và các đường đẳng xa từ các phễu karst

 (lấy ví dụ ở phía đông thành phố Dzerzinsk – Liên bang Nga)

1.     phễu karst: 2. hố sập karst;

3.     đường đẳng xa từ các phễu karst;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 Hình A2. Đồ thị quan hệ mật độ các phễu karst

 và bán kính khoanh vùng theo các đường đẳng xa

 từ các phễu karst

 (lấy ví dụ ở phía đông thành phố Dzerzinsk – Liên bang Nga)

 Hình A3. Đồ thị phân bố phễu và hố sập

 theo giá trị đẳng xa từ biểu hiện karst gần nhất

 (lấy ví dụ ở phía đông thành phố Dzerzinsk – Liên bang Nga)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 1 - phễu karst; 2 - 30 hố sập; 3 - 23 hố sập; 4 – giá trị diện tích S(R)

 gia tăng trên 1m đẳng xa.

 Các đường cong phân bố theo giá trị đẳng xa:

 I – phễu karst; II – 30 hố sập karst; III - 23 hố sập karst.

 Hình A4. Đồ thị phân bố mật độ hố sập trung bình năm (dự kiến)

  theo giá trị đẳng xa từ biểu hiện karst gần nhất.

 (lấy ví dụ ở phía đông thành phố Dzerzinsk – Liên bang Nga)

 Đường cong dự báo mật độ hố sập trung bình năm (dự kiến)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 karst gần nhất: I – 566 phễu, II – 30 hố sập, III – 23 hố sập.

Hình A5. Đồ thị phân bố các hố sập và phễu karst theo giá trị đường kính của chúng.

 (lấy ví dụ ở phía đông thành phố Dzerzinsk – Liên bang Nga).

 Đường cong phân bố phễu ký hiệu bằng đường liền,

 đường cong phân bố hố sập bằng đường rời

 Phụ lục B

Phân loại khối đá theo mức độ nứt nẻ (TCVN 4253-86)

(tham khảo)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Modun nứt nẻ (M)

          Chỉ tiêu RQD %

Nứt nẻ rất yếu

Nứt nẻ yếu

Nứt nẻ trung bình

Nứt nẻ mạnh

Nứt nẻ rất mạnh

 

Nhỏ hơn 1.5

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Từ 5  10

Từ 10  30

Lớn hơn 30

90  100 (rất tốt)

75  90 (tốt)

50  75 (trung bình)

25  50 (kém)

0  25 (rất kém)

Ghi chú:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.      RQD (Rock quality designation) do Deere đề xuất 1963

RQD = 100/L x ∑ li (li những nõn khoan có chiều dài lớn hơn 10cm)

L – Tổng chiều dài đoạn khoan nghiên cứu

 

Phụ lục C

(tham khảo)

Phân loại đá theo mức độ phong hoá (14TCN 115 – 2000)

Cấp độ phong hoá

Ký hiệu

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Phong hoá hoàn toàn

P.H

Đá đã bị biến màu hoàn toàn, không ánh. Hầu hết đá đã biến thành đất hoặc dăm vụn, tỷ lệ dăm cục thường nhỏ hơn 50%.

Phong hoá mạnh

P.M

Đại bộ phận đá đã biến màu, hầu hết fenspat chuyển thành màu đục, các khoáng vật Fe, Mg bị mờ và chuyển đất sét có màu nâu. đất chiếm <50%. Đá phần lớn mềm bở, búa đập nhẹ

Phong hoá vừa

P.V

Bề mặt của đá và mặt các khe nứt hầu hết bị biến mầu, bị ô xy hoá, nứt nẻ phát triển khá mạnh, cấu trúc nguyên thuỷ của đá hoàn chỉnh, búa đập bình thường các khe nứt dễ bị tách vỡ, lõi đá cứng không bẻ được bằng tay

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

P.N

      Bề mặt của đá và khe nứt có sự thay đổi màu nhẹ. Các khe nứt thường kín hoặc mở rộng không quá 1mm. Đá liền khối, cứng nhắc. tiếng vang khi đập búa trong, cường độ giảm so với đá tươi không đáng kể       

Không phong hoá (đá tươi)

P.K

         Màu đá sáng tươi, các thành phần khoáng vật tạo đá không biến đổi, khe nứt đặc biệt kín hoặc mở rộng không quá 0.5mm. búa đập khó vỡ, tiếng vang trong

Phân loại đá theo mức độ phong hoá

Mức độ phong hoá

Hệ số phong hoá Kph

Hệ số khe rỗng Kkr

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Phong hoá

Phong hoá nhẹ

Không phong hoá

 

<0.8

0.8 0.9

0.9  1.0

1.0

>5

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1  2

<1

Ghi chú: Kph = ókph/ókt; trong đó gkph, gkt là khối lượng thể tích khô của đá

 phong hoá đang xét và đá không phong hoá.

 Kkr = Vkr/V; trong đó Vkr là tổng thể tích của các khe rỗng trong thể tích

  khối đá V

 

Phụ lục D (tham khảo)

Sơ đồ phân bố đá cacbonat và phát triển carst lãnh thổ Việt Nam

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Khu vực 2. Vùng đồng bằng ven biển Hải Phòng-Quảng Ninh, Ninh Bình-Thanh Hoá, Hà Tiên và một diện tích nhỏ ở Tây Ninh, có cao độ tuyệt đối biến đổi trung bình từ 0.51.0m đến 810m. Đá cácbonát bị phủ bởi các trầm tích đệ tứ có chiều dày từ 12m đến 10-15m hoặc sâu hơn, đôi chỗ nổi lên trên mặt đất tạo thành các núi sót carst đơn độc. Đá cacbonat có thành phần chủ yếu là đá vôi Cacbon-Permi. Karst phát triển trong đá vôi ở khu vực Hải Phòng-Quảng Ninh, Ninh Bình-Thanh Hoá đến độ sâu 7080m, hình thành các tầng hang động phát triển theo chiều ngang và chiều sâu rất phức tạp. Khảo sát địa chất công trình trong khu vực này gặp nhiều khó khăn, đặc biệt cho các công trình quan trọng với tải trọng lớn như nhà máy xi măng,..

3. Khu vực 3. Vùng đồi núi mềm mại cấu thành chủ yếu bởi các đá phi cacbonat, xen kẹp các đồi núi sót karst có kích cỡ khác nhau, phân bố rộng khắp ở các tỉnh Nghệ An, Sơn La, Lai Châu, Tuyên Quang, Hà Giang. Đá cacbonat trong khu vực này chủ yếu là đá hoa và đá vôi hoa hoá tuổi Proterozoi và paleozoi. Do sự phân bố hạn chế của đá cácbonat trong khu vực này mà karst không ảnh hưởng nhiều đến quy hoạch phát triển kinh tế và xây dựng.

4. Khu vực 4. Bề mặt bóc mòn của các khối đá vôi lớn thuần khiết tuổi Cacbon-Permi có cao độ tuyệt đối từ 100200m đến 800900m, phát triển tương đối tập trung tại Quảng Bình, Nghệ An, Thái Nguyên, Cao Bằng. Karst trong khu vực này phát triển mạnh cả dưới ngầm và trên bề mặt, tạo thành các hang động lớn ở phía dưới và địa hình hiểm trở, phân cắt mạnh ở phía trên. Xây dựng các công trình lớn như hồ chứa nước sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Khảo sát địa chất công trình trong khu vực này ít gặp khó khăn, bởi vì trong khu vực hầu như không có lớp phủ.

5. Khu vực 5. Bề mặt bóc mòn-xâm thực của các khối đá vôi lớn nằm trong đới cà nát và nâng mạnh tân kiến tạo, phân bố ở khu vực Hà Giang và Lai Châu. Cao độ bề mặt khối đá có thể đạt tới 10001900m, địa hình hiểm trở, không có lớp phủ sườn- tàn tích. Đá vôi ở Hà Giang có tuổi Kebri-Orddovich, ở Lai châu có tuổi Dêvôn, chúng bị phân cách rất mạnh bởi các thung lũng và các khe trũng sâu. Karst bề mặt trong khu vực này phát triển mạnh hơn karst ngầm. Quá trình xâm thực đóng vai trò quan trọng trong thành tạo địa hình. Khai thác sử dụng lãnh thổ khu vực này gặp nhiều khó khăn.

6. Khu vực 6. Bề mặt san bằng và phân thuỷ, tạo thành đới hẹp chạy suốt từ Lai Châu về Ninh Bình, cao độ tuyệt đối địa hình biến đổi từ 200250m đến 18002000m. Đá cacbonat trong khu vực này là đá vôi trias dạng khối và phân lớp dày. Đây là khu vực đặc trưng cho karst trưởng thành, ở đây có thể bắt gặp tất cả các loại hình karst như: thung lũng khô khép kín, cánh đồng xâm thực-hoà tan, các dòng chảy ẩn hiện,hang động karst, hố sập và phễu karst, ...Chiều dầy của lớp phủ sườn- tàn tích từ 12m đến 1015m. Phát triển kinh tế trong khu vực này tương đối thuận lợi, nhưng khảo sát và xây dựng công trình sẽ gặp khó khăn.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác