Tiêu chuẩn ngành 22TCN 308:2003 về phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hệ thống giảm âm thay thế của ôtô yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tiêu chuẩn ngành 22TCN 308:2003 về phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hệ thống giảm âm thay thế của ôtô yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu: | 22TCN308:2003 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn ngành |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 10/10/2003 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 22TCN308:2003 |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn ngành |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 10/10/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Cơ quan đề nghị và biên soạn: Cục Đăng kiểm Việt Nam Cơ quan trình duyệt: Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Giao thông vận tải
2 Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử các
hệ thống giảm âm hoặc các bộ phận của chúng để thay thế các hệ thống giảm âm
nguyên thuỷ của các kiểu loại ô tô nhất định thuộc các loại M1 và N1 như định
nghĩa tại TCVN 6552:1999 (sau đây gọi tắt là xe). Tiêu chuẩn này được áp dụng trong kiểm tra chứng nhận chất lượng,
an toàn kỹ thuật các loại xe cơ giới (kiểm tra chứng nhận kiểu loại xe). ... ... ... TCVN 6552:1999 (ISO 00362: 1998): Âm học - Đo tiếng ồn do phương
tiện giao thông đường bộ phát ra khi tăng tốc độ - Phương pháp kỹ thuật. TCVN 6435:1998 (ISO 5130: 1982): Âm học - Đo tiếng ồn do phương
tiện giao thông đường bộ phát ra khi đỗ - Phương pháp điều tra. Các thuật ngữ để áp dụng trong phạm vi của Tiêu chuẩn này được
định nghĩa như sau: 3.1. Hệ thống giảm âm (Silencing System): một hệ thống có
đầy đủ các bộ phận cần thiết để hạn chế độ ồn của khí thải động cơ. 3.2. Bộ phận của hệ thống giảm âm (Silencing System
Component): một trong các bộ phận cấu tạo nên hệ thống giảm âm (ví dụ: lõi ống
giảm âm, buồng giãn nở, hộp cộng hưởng ...). 3.3. Kiểu loại hệ thống giảm âm (Silencing System Types):
các hệ thống giảm âm cùng kiểu loại trong Tiêu chuẩn này là các hệ thống giảm
âm có cùng các đặc điểm sau đây: 3.3.1.Tên thương mại và nhãn hiệu của các bộ phận; 3.3.2. Vật liệu chế tạo, hình dáng và kích thước của các bộ phận;
tuy nhiên chúng có thể khác nhau về lớp phủ (phủ kẽm, phủ nhôm,...); ... ... ... 3.3.4. Kết cấu lắp ghép các bộ phận với nhau. 3.4. Hệ thống giảm âm thay thế hoặc các bộ phận của hệ thống
này (Replacement Silencing System or Components of Said System): bộ phận của hệ
thống giảm âm (định nghĩa tại 3.1) dự định để sử dụng trên xe và không phải là
bộ phận của kiểu loại hệ thống giảm âm được lắp vào xe mẫu khi nộp mẫu để thử
để chứng nhận kiểu loại theo Tiêu chuẩn này. 3.5. Chứng nhận kiểu loại hệ thống giảm âm thay thế hoặc các
bộ phận của hệ thống này (Approval of a Replacement Silencing System or Components
of Said System): chứng nhận toàn bộ hoặc một phần của hệ thống giảm âm thay thế
phù hợp với các kiểu loại xe nhất định về mức ồn cho phép đối với chúng. 3.6. Kiểu loại xe (Vehicle Type): các xe cùng kiểu loại
trong Tiêu chuẩn này là các xe có cùng các đặc điểm sau đây: 3.6.1. Công nghệ chế tạo thân xe (đặc biệt là khoang lắp
động cơ và sự cách âm của khoang này); 3.6.2. Chiều dài và chiều rộng của xe; 3.6.3. loại động cơ (cháy cưỡng bức, tự cháy, hai kỳ hoặc
bốn kỳ, Pittông chuyển động tịnh tiến hoặc quay), số lượng và dung tích xi
lanh, số lượng bộ chế hoà khí, cách bố trí các xuppáp, công suất lớn nhất và
tốc độ quay tương ứng của động cơ (vòng/phút),... 3.6.4. Số lượng và tỷ số truyền của các tay số, tỷ số truyền
của hệ thống truyền lực; 3.6.5. Số lượng, kiểu loại và cách bố trí hệ thống giảm âm; ... ... ... 4. Tài liệu kỹ thuật và mẫu thử 4.1. Tài liệu kỹ thuật 4.1.1. Tài liệu kỹ thuật về các đặc điểm nêu tại mục 3.6 của
các kiểu loại xe dự định sẽ lắp hệ thống giảm âm thay thế hoặc các bộ phận của
nó, trong đó phải ghi rõ các số và/hoặc các ký hiệu nhận dạng kiểu loại động
cơ, kiểu loại xe. 4.1.2. Tài liệu kỹ thuật về hệ thống giảm âm thay thế được
lắp đặt trên xe, thể hiện được vị trí của từng bộ phận và cách lắp đặt. 4.1.3. Các bản vẽ chi tiết từng bộ phận của hệ thống giảm âm
thay thế có ghi rõ kích thước, loại vật liệu sử dụng và các đặc điểm khác để
nhận biết được dễ dàng từng bộ phận này. 4.2. Mẫu thử 4.2.1. Hai mẫu hệ thống giảm âm thay thế hoặc các bộ phận
của chúng; 4.2.2. Một mẫu hệ thống giảm âm nguyên thủy, hệ thống này trước
đây đã được lắp trên xe mẫu khi thử để kiểm tra chứng nhận kiểu loại xe; 4.2.3. Một xe mẫu đại diện cho kiểu loại xe sẽ lắp hệ thống
giảm âm thay thế. Khi được đo độ ồn theo các phương pháp được nêu tại mục 8,
TCVN 6552:1999 (đo tiếng ồn của xe phát ra khi tăng tốc) và mục 6, TCVN 6435:1998
(đo tiếng ồn của xe phát ra khi đỗ) xe này phải thoả mãn các yêu cầu sau đây: ... ... ... 4.2.3.2. Độ ồn đo được khi xe đỗ không được vượt quá 3 dB
(A) so với kết quả độ ồn đo được khi chứng nhận kiểu loại xe của xe này. 4.2.4. Một động cơ riêng biệt, động cơ này ít nhất phải có
cùng dung tích xi lanh và công suất với động cơ của xe mẫu trên. 4.2.5. Yêu cầu khác Từng bộ phận của hệ thống giảm âm thay thế, trừ các ống
(tubes) và các phụ kiện dùng để lắp đặt phải có: - tên hoặc nhãn hiệu thương mại (nhãn hiệu hàng hoá) của nhà
sản xuất hệ thống giảm âm hoặc các bộ phận của nó (sau đây gọi tắt là nhà sản
xuất); - mô tả thương mại của nhà sản xuất. Tên thương mại, nhãn hiệu và mô tả thương mại phải rõ ràng
và không tẩy xoá được. 5.1. Yêu cầu chung ... ... ... 5.2. Yêu cầu về mức ồn Hiệu quả giảm âm của hệ thống giảm âm thay thế hoặc các bộ
phận của nó phải được kiểm tra bằng các phương pháp đo độ ồn theo TCVN
6552:1999 và TCVN 6435:1998. Khi được lắp hệ thống giảm âm thay thế hoặc các bộ
phận của nó, độ ồn đo được của xe mẫu nêu tại 4.2.3 khi sử dụng phương pháp nêu
trong hai Tiêu chuẩn này phải thoả mãn một trong các yêu cầu sau: 5.2.1. Không được vượt quá các giá trị độ ồn đo được tại
thời điểm kiểu loại của xe mẫu này đã được cấp chứng nhận kiểu loại. 5.2.2. Không được vượt quá các giá trị độ ồn đo được của xe
mẫu khi xe này được lắp một hệ thống giảm âm cùng kiểu loại với hệ thống giảm
âm nguyên thuỷ đã được lắp vào xe mẫu tại thời điểm đã được cấp chứng nhận kiểu
loại. 5.3. Đánh giá đặc tính của hệ thống giảm âm thay thế 5.3.1. Hệ thống giảm âm thay thế hoặc các bộ phận của nó
phải đảm bảo các đặc tính của xe tương đương với đặc tính của xe khi lắp hệ
thống giảm âm nguyên thuỷ hoặc các bộ phận của hệ thống này. 5.3.2. Sau khi thử, hệ thống giảm âm thay thế hoặc các bộ
phận của nó, tuỳ thuộc vào sự lựa chọn của nhà sản xuất, phải được so sánh với
một hệ thống giảm âm nguyên thuỷ hoặc các bộ phận của nó trong tình trạng còn mới
được lắp tiếp theo vào xe mẫu nêu tại mục 4.2.3. 5.3.3. Việc kiểm tra xác nhận phải được thực hiện bằng cách
đo áp suất ngược theo các phương pháp nêu tại mục 6.3.4 dưới đây. Giá trị áp
suất ngược đo được của hệ thống giảm âm thay thế không được vượt quá 25% so với
giá trị áp suất ngược đo được của hệ thống giảm âm nguyên thủy. 5.3.4. Phương pháp thử ... ... ... - Các phép đo phải được thực hiện cho động cơ mẫu nêu tại
mục 4.2.4 được lắp trên băng thử công suất. - Điều kiện thử: Bướm ga mở hoàn toàn, băng thử phải được điều chỉnh sao cho
đạt được tốc độ động cơ tương ứng với công suất danh định lớn nhất của động cơ.
Để đo áp suất ngược, vị trí lắp van áp suất trên hệ thống xả phải theo quy định
trong phụ lục 2. 5.3.4.2. Phương pháp thử đối với xe - Các phép đo phải được thực hiện cho xe mẫu nêu tại mục
4.2.3. Việc thử phải được thực hiện trên đường thử hoặc trên một
băng thử công suất toàn xe. - Điều kiện thử: Bướm ga mở hoàn toàn, động cơ phải được đặt tải sao cho đạt
được tốc độ động cơ tương ứng với công suất danh định lớn nhất của động cơ. Để đo áp suất ngược, vị trí lắp van áp suất trên hệ thống xả
phải theo quy định trong phụ lục 2. ... ... ... Các vật liệu sợi có tính hấp thụ có thể được sử dụng trong
hệ thống giảm âm hoặc các bộ phận của nó nhưng với điều kiện là các hệ thống
này được thiết kế và chế tạo để bảo đảm hiệu quả của hệ thống thoả mãn các tiêu
chuẩn hiện hành trong các điều kiện vận hành trên đường. Hiệu quả của hệ thống này được coi là thoả mãn tiêu chuẩn
nếu nó thoả mãn một trong hai điều kiện sau: - Khí thải không tiếp xúc được với vật liệu sợi; - Nếu lấy hết vật liệu sợi ra khỏi hệ thống giảm âm và khi
hệ thống này được thử trên xe bằng các phương pháp nêu tại mục 6.2, độ ồn của
xe vẫn thoả mãn yêu cầu nêu tại mục 6.2 này. Nếu một trong hai điều kiện trên không được thoả mãn, phải
thử nghiệm để thuần hoá một hệ thống giảm âm đầy đủ trong các điều kiện mô
phỏng việc sử dụng bình thường các hệ thống giảm âm bằng cách sử dụng một trong
ba phương pháp được nêu từ 6.4.1 đến 6.4.3 dưới đây. Sau khi thuần hoá, phải kiểm tra đánh giá lại độ ồn theo 6.2
ở trên. Khi chỉ áp dụng yêu cầu 6.2.2 ở trên, để so sánh được độ ồn chính xác
phải kiểm tra độ ồn hệ thống giảm âm nguyên thuỷ sau khi đã thuần hoá hoặc đã
lấy hết vật liệu sợi ra khỏi hệ thống giảm âm này. 5.4.1. Thử nghiệm thuần hoá trên đường Vận hành liên tục trên quãng đường 10000 km như sau: 5.4.1.1. Khoảng một nửa chế độ vận hành để chạy trong đô thị
và một nửa khác để chạy đường dài ở tốc độ cao. Việc chạy thử này có thể được
thay thế bởi một chương trình thử tương đương trên đường thử trong khu thử
nghiệm. ... ... ... 5.4.1.3. Việc luân phiên thử trên toàn bộ quãng đường nêu
trên phải có dừng xe ít nhất 10 lần, thời gian dừng giữa hai lần thử ít nhất là
3 giờ để lặp lại ảnh hưởng của sự làm mát và các hiện tượng ngưng tụ có thể xẩy
ra. 5.4.2. Thử nghiệm thuần hoá trên băng thử 5.4.2.1. Lắp động cơ lên băng thử, lắp bộ giảm âm vào động
cơ theo hướng dẫn của nhà sản xuất xe. 5.4.2.2. Việc thử nghiệm trên băng thử phải thực hiện trong
6 chu kỳ, mỗi chu kỳ 6 giờ, thời gian nghỉ giữa từng chu kỳ ít nhất là 12 giờ
để lặp lại ảnh hưởng của sự làm mát và các hiện tượng ngưng tụ có thể xẩy ra. 5.4.2.3. Trong từng chu kỳ 6 giờ, phải lần lượt thực hiện
hai giai đoạn, mỗi giai đoạn dài 3 giờ và gồm 6 bước như sau: - 5 phút ở tốc độ không tải; -1 giờ tiếp theo ở chế độ 1/4 tải và 3/4 tốc độ danh định
lớn nhất; - 1 giờ tiếp theo ở chế độ 1/2 tải và 3/4 tốc độ danh định
lớn nhất; ... ... ... - 15 phút tiếp theo ở chế độ 1/2 tải và tốc độ danh định lớn
nhất; - 30 phút tiếp theo ở chế độ 1/4 tải và tốc độ danh định lớn
nhất; 5.4.2.4. Trong quá trình thử, không được làm mát bộ giảm âm
bằng một luồng gió cưỡng bức mô phỏng dòng không khí xung quanh xe trong khi
chạy bình thường. Tuy nhiên, theo yêu cầu của nhà sản xuất, bộ giảm âm có thể được
làm mát để nhiệt độ không vượt quá nhiệt độ tại đầu vào của nó khi xe chạy ở
vận tốc lớn nhất. 5.4.3. Thử nghiệm thuần hoá bằng máy tạo xung Hệ thống giảm âm hoặc các bộ phận của nó được lắp vào xe mẫu
như nêu tại 4.2.3. Để đo mức ồn khi xe chuyển động, xe phải được đặt trên một
băng thử công suất toàn xe. Để đo mức ồn khi xe đỗ, động cơ phải được lắp trên
một băng thử công suất động cơ. Thiết bị thử mô tả dưới đây được lắp tại đầu ra của hệ thống
giảm âm. 5.4.3.1. Thiết bị thử Sơ đồ cấu tạo của thiết bị thử được mô tả trong phụ lục 1.
Có thể sử dụng một thiết bị thử khác có tính năng tương đương. 5.4.3.2. Phương pháp thử ... ... ... lại bởi một van tác dụng nhanh 2500 lần. 5.4.3.2.2. Van tác dụng nhanh được mở khi áp suất khí thải được
đo tại điểm cách mép bích nối ống lấy mẫu ít nhất 100mm theo chiều dòng khí
thải đạt tới một giá trị từ 0,35 bar đến 0,40 bar. Van này được đóng khi áp suất
đạt được lúc mở van không chênh lệch quá 10% so với giá trị ổn định của nó, giá
trị ổn định này được đo khi van mở. 5.4.3.2.3. Phải có một bộ chuyển mạch tạo thời gian trễ
trong khoảng thời gian khí thải lưu thông và bị ngắt theo quy định tại mục 6.4.3.2.2. 5.4.3.2.4. Tốc độ động cơ phải đạt 75% tốc độ mà tại đó động
cơ đạt công suất danh định lớn nhất do nhà sản xuất quy định. 5.4.3.2.5. Công suất chỉ báo trên băng thử phải bằng 50%
công suất ở chế độ toàn tải tại 75% tốc độ danh định của động cơ. 5.4.3.2.6. Tất cả các lỗ thoát nước có trên hệ thống giảm âm
phải được bịt kín trong quá trình thử. ... ... ... 6. Yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm
cùng kiểu loại trong sản xuất 6.1. Tất cả các hệ thống giảm âm thay thế hoặc bộ phận của
chúng thuộc kiểu loại được cấp chứng nhận theo Tiêu chuẩn này và được sản xuất
tiếp theo phải thoả mãn các yêu cầu nêu tại mục 6 trên. 6.2. Phải đảm bảo rằng mỗi kiểu loại sản phẩm ít nhất phải được
thử theo quy định trong mục 2, phụ lục 3. 6.3. Lấy mẫu ngẫu nhiên và kiểm tra tại phòng thử nghiệm của
nhà sản xuất (có thể là phòng thử nghiệm khác được cơ quan có thẩm quyền chỉ
định) để kiểm tra lại chất lượng. 6.4. Khi chất lượng của mẫu lấy ngẫu nhiên không thoả mãn
yêu cầu hoặc khi thấy cần thiết phải kiểm tra lại tính đúng đắn của các phép
thử được thực hiện ở mục 7.3 thì phải thử hai mẫu tại phòng thử nghiệm đã thực
hiện thử chứng nhận kiểu loại. ... ... ... 1. Mặt bích hoặc ống lót cửa vào - Nối vào phần đuôi hệ
thống giảm âm được thử. 2. Van điều chỉnh (bằng tay). 3. Bình bù nước từ 35 đến 40 lít. 4. Bộ điều chỉnh áp suất 0,05 đến 2,5 bar - điều khiển van
số 7. 5. Bộ chuyển mạch thời gian trễ - điều khiển van số 7. 6. Bộ đếm xung. 7. Van tác dụng nhanh đường kính 60 mm, được điều khiển bởi
một xi lanh khí có lực đẩy 120 N ở áp suất 4 bar. Thời gian tác dụng, cả khi mở
và khi đóng, không được vượt quá 0,5 s. ... ... ... 9. ống mềm 10. Đồng hồ áp suất Dưới đây là các thí dụ về các điểm có thể đo được trong các
phép thử tổn thất áp suất. Phải quy định điểm đo chính xác trong biên bản thử
nghiệm. Điểm đo phải nằm trong vùng có lưu lượng khí ổn định. (1) Nếu không được chuyển sang hình 3 ... ... ... KIỂM
TRA SỰ PHÙ HỢP TIÊU CHUẨN TRONG SẢN XUẤT 1. Yêu cầu chung Các yêu cầu này áp dụng cho các phép thử để kiểm tra sự phù
hợp tiêu chuẩn trong sản xuất của hệ thống giảm âm thay thế quy định tại các
mục 7.2 và 7.4 của Tiêu chuẩn này. 2. Phương pháp thử Các phương pháp thử, dụng cụ đo và việc trình bày kết quả
phải theo quy định tại mục 6 của Tiêu chuẩn này. Hệ thống giảm âm hoặc bộ phận
làm mẫu thử phải được thử nghiệm như quy định tại các mục 6.2, 6.3 và 6.4 của
Tiêu chuẩn này. 3. Lấy mẫu Chọn một hệ thống giảm âm hoặc một bộ phận của nó. Nếu sau
khi thử theo mục 4.1 dưới đây mẫu không phù hợp với các yêu cầu của Tiêu chuẩn
này thì phải thử thêm hai mẫu nữa. 4. Đánh giá kết quả thử 4.1. Nếu mức ồn của hệ thống giảm âm hoặc bộ phận được thử
theo các mục 1 và 2 ở trên, được đo theo mục 6.2 của Tiêu chuẩn này, không vượt
quá 1 dB (A) so với mức ồn đo được khi thử chứng nhận kiểu loại hệ thống giảm
âm hoặc bộ phận của nó thì kiểu loại hệ thống giảm âm hoặc bộ phận đó được đánh
giá là phù hợp với các yêu cầu của Tiêu chuẩn này. ... ... ... 4.3. Nếu mức ồn của mẫu thứ hai và/hoặc thứ ba vượt quá 1 dB
(A) so với mức ồn đo được trong thử chứng nhận kiểu loại hệ thống giảm âm hoặc bộ
phận của nó thì kiểu loại hệ thống giảm âm hoặc bộ phận đó được đánh giá là
không phù hợp với các yêu cầu của Tiêu chuẩn này. |