Tiêu chuẩn ngành 22TCN 322:2003 về phương tiện giao thông cơ giới đường bộ -hệ thống gạt nước và rửa kính chắn gió của ô tô con- yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tiêu chuẩn ngành 22TCN 322:2003 về phương tiện giao thông cơ giới đường bộ -hệ thống gạt nước và rửa kính chắn gió của ô tô con- yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu: | 22TCN322:2003 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn ngành |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 10/10/2003 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 22TCN322:2003 |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn ngành |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 10/10/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Tiêu chuẩn 22 TCN 322 - 03 được biên soạn trên cơ sở Quy định 78/318/EEC và 94/68/EC. Cơ quan đề nghị và biên soạn: Cục Đăng kiểm Việt Nam Cơ quan trình duyệt: Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Giao thông vận tải
2 Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử
đối với hệ thống gạt nước và rửa kính chắn gió lắp trên ô tô con (1) được định
nghĩa trong TCVN 6211:2003 (sau đây gọi tắt là xe) có tầm nhìn 1800 phía trước
của người lái. Tiêu chuẩn này được áp dụng trong kiểm tra chứng nhận chất lượng,
an toàn kỹ thuật các kiểu loại xe cơ giới (kiểm tra chứng nhận kiểu loại xe). Chú thích: (1) ô tô con cũng là loại xe M1 được định nghĩa
trong TCVN 6723:2000. ... ... ... TCVN 6211:2003 (ISO 3833 : 1977) Phương tiện giao thông đường
bộ - Kiểu - Thuật ngữ và định nghĩa. TCVN 6723:2000 Phương tiện giao thông đường
bộ - Ô tô khách cỡ nhỏ - Yêu cầu về cấu tạo trong công nhận kiểu. Các thuật ngữ để áp dụng trong phạm vi Tiêu chuẩn này được
định nghĩa như sau: 3.1. Kiểu loại xe (Vehicle type): các xe cùng kiểu loại
trong Tiêu chuẩn này gồm các xe có cùng các đặc điểm cơ bản sau đây: - hình dáng và việc bố trí của các bộ phận bên trong và bên
ngoài xe trong khu vực có thể ảnh hưởng đến tầm nhìn của người lái; - hình dáng và kích thước của kính chắn gió và khung lắp
kính chắn gió có thể ảnh hưởng đến tầm nhìn của người lái (xem phụ lục 3); - các đặc điểm của hệ thống gạt nước và rửa kính chắn gió. 3.2. Hệ toạ độ ba chiều (Three-dimensional reference grid):
hệ toạ độ bao gồm ba mặt phẳng: mặt phẳng dọc thẳng đứng X - Z, mặt phẳng nằm
ngang X - Y và mặt phẳng ngang thẳng đứng Y - Z ( Xem hình 2.2, phụ lục 2). Hệ
toạ độ này được sử dụng để xác định các quan hệ kích thước giữa vị trí của các điểm
trên bản vẽ thiết kế và vị trí của chúng trên xe thực. Phương pháp xác định vị
trí của xe trong hệ toạ độ ba chiều được quy định trong phụ lục 2. Tất cả các
tọa độ được tính từ điểm 0 cơ sở phải được xác định khi xe ở trạng thái sẵn
sàng hoạt động (xem mục 3.1, phụ lục 5) cộng thêm một người cùng đi ngồi ở hàng
ghế đầu có khối lượng bằng 75kg 1%. Xe có hệ thống treo điều chỉnh được khoảng sáng gầm xe phải
được thử trong điều kiện sử dụng thông thường theo quy định của nhà sản xuất
xe. ... ... ... 3.4. Góc đệm tựa lưng của ghế (Seat-back angle): góc nghiêng
của đệm tựa lưng của ghế so với phương thẳng đứng (sau đây gọi tắt là góc đệm
tựa). 3.5. Góc đệm tựa lưng thực tế của ghế (Actual seat-back
angle): góc giữa đường thẳng đứng đi qua điểm H và đường thân người chuẩn (sau
đây gọi tắt là góc đệm tựa thực tế). Thân người được mô phỏng bởi một
ma-nơ-canh như mô tả hình trong hình 1.2 của phụ lục 1.1. Góc này được xác định
theo phương pháp nêu trong phụ lục 1. 3.6. Góc đệm tựa lưng thiết kế của ghế (Design seat-back
angle): góc giữa đường thẳng đứng đi qua điểm R và đường thân người chuẩn do
nhà sản xuất xe quy định. Góc này xác định góc đệm tựa khi ghế ngồi lái bình thường
ở vị trí sau cùng nhất và thấp nhất hoặc khi ghế ngồi ở vị trí do nhà sản xuất
xe quy định. Về lý thuyết, góc này bằng góc đệm tựa thực tế (sau đây gọi tắt là
góc đệm tựa thiết kế). 3.7. Góc thân người thiết kế (Design torso angle): góc giữa đường
thẳng đứng đi qua điểm R và đường thân người ở vị trí tương ứng với vị trí
thiết kế của đệm tựa lưng do nhà sản xuất xe quy định. 3.8. Góc thân người thực tế (Actual torso angle): góc giữa đường
thẳng đứng đi qua điểm H và đường thân người. Góc này được đo bởi thước đo góc
lưng của máy 3DH như mô tả trong phụ lục 1.1. Về lý thuyết góc thân người thực
tế bằng góc thân người thiết kế (các giá trị sai lệch xem mục 2.2.2 của phụ lục
1). 3.9. Các điểm V (V points): các điểm nằm trong khoang chở người
cùng đi (sau đây gọi tắt là khoang chở người) được xác định theo điểm R, góc
đệm tựa thiết kế và các mặt phẳng thẳng đứng dọc xe đi qua tâm của các chỗ ngồi
ngoài cùng của hàng ghế đầu tiên. Các điểm này được sử dụng để kiểm tra bảo đảm
các yêu cầu về tầm nhìn (Xem phụ lục 3). 3.10. Điểm R hay điểm ngồi chuẩn (R point or seating
reference point): điểm thiết kế do nhà sản xuất xe quy định cho từng chỗ ngồi
và được thiết lập trong hệ toạ độ ba chiều. 3.11. Điểm H (H point): giao điểm của trục quay lý thuyết
giữa hông và thân người được mô phỏng bởi ma-nơ-canh mô tả và thiết lập trong
phụ lục 1.1 với mặt phẳng thẳng đứng. Điểm này thể hiện vị trí của người ngồi
trong khoang chở người và được xác định theo phương pháp nêu trong phụ lục 1. 3.12. Máy đo điểm H ba chiều (gọi tắt là máy 3DH)
(Three-dimensional H-point machine): máy được ử dụng để xác định điểm H và góc
thân người thực tế. Máy này được mô tả trong phụ lục 1.1. ... ... ... 3.14. Mặt phẳng đối xứng của người ngồi (centre plane of
occupant - CPO): mặt phẳng đối xứng của máy 3DH đặt trên từng chỗ ngồi quy
định; mặt phẳng này được xác định bởi toạ độ của điểm H theo trục Y. Đối với
các ghế có một chỗ ngồi, CPO trùng với mặt phẳng dọc trung tuyến của ghế. Đối
với các ghế khác, CPO do nhà sản xuất xe quy định. 3.15. Vị trí đo của xe (vehicle measuring attitude): vị trí
của xe được xác định theo các tọa độ của các dấu chuẩn trong hệ toạ độ ba
chiều. 3.16. Các điểm mốc của kính chắn gió (Windscreen datum
points): các giao điểm của các đường thẳng hướng kính đi qua điểm V với bề mặt
ngoài của kính chắn gió. 3.17. Vùng trong suốt của kính chắn gió (Transparent area of
a windscreen): vùng của kính chắn gió hoặc của bề mặt kính khác của xe có hệ số
truyền sáng đo được theo phương vuông góc với bề mặt ính không nhỏ hơn 70%. sản xuất xe quy định để điều chỉnh ghế theo phương trục X
(xem mục 3.2) vượt ra ngoài phạm vi các vị rí ngồi lái bình thường nêu tại 3.18
và được sử dụng để chuyển đổi ghế ngồi thành ghế nằm hoặc để ạo khoảng trống
thuận tiện cho việc đi vào trong xe. 3.20. Số liệu chuẩn (Reference data): một hoặc nhiều thông
số của chỗ ngồi dưới đây: 3.20.1. điểm H và điểm R, mối liên hệ giữa chúng; 3.20.2. góc thân người thực tế và góc thân người thiết kế,
mối liên hệ giữa chúng. 3.21. Hệ thống gạt nước kính chắn gió (Windscreen-wiper
system - sau đây gọi tắt là hệ thống gạt nước): hệ thống bao gồm thiết bị gạt nước
mặt ngoài của kính chắn gió và những phụ kiện và cơ cấu cần thiết để điều khiển
thiết bị đó. ... ... ... 3.23. Hệ thống rửa kính chắn gió (Windscreen-washer system -
sau đây gọi tắt là hệ thống rửa kính): hệ thống bao gồm thiết bị chứa và phun
dung dịch rửa lên bề mặt ngoài kính chắn gió và những ơ cấu cần thiết để điều
khiển thiết bị đó. 3.24. Cơ cấu điều khiển rửa kính chắn gió (Windscreen-washer
control - gọi tắt là cơ cấu điều khiển rửa kính): một thiết bị hoặc phụ kiện để
điều khiển hoạt động của hệ thống rửa kính. Việc điều khiển có thể được phối
hợp hoặc độc lập hoàn toàn với hoạt động của thiết bị gạt nước. 3.25. Bơm rửa kính chắn gió (Windscreen-washer pump): một
thiết bị bơm và phun dung dịch rửa từ bình chứa lên bề mặt ngoài của kính chắn
gió. 3.26. Vòi phun (Nozzle): một thiết bị để phun trực tiếp dung
dịch rửa vào kính chắn gió. 3.27. Tính năng của hệ thống rửa kính (Performance of a windscreen-washer
system): khả năng phun dung dịch rửa tới vùng bề mặt cần rửa của kính chắn gió
mà không gây ra rò rỉ hay đứt ống dẫn của hệ thống khi hệ thống được sử dụng
bình thường. 4. Tài liệu kỹ thuật và mẫu thử 4.1. Tài liệu kỹ thuật Một bản thông số kỹ thuật (theo phụ lục 5). 4.2. Mẫu thử ... ... ... 5.1. Hệ thống gạt nước 5.1.1. Xe phải được trang bị ít nhất một hệ thống gạt nước
tự động sao cho khi động cơ xe làm việc thì hệ thống này phải hoạt động được
bằng việc bật tắt công tắc gạt nước mà không cần một tác động nào khác. 5.1.2. Diện tích vùng gạt nước không nhỏ hơn 80% diện tích
vùng quan sát B được xác định tại mục 2.3, phụ lục 3. Ngoài ra diện tích vùng gạt nước không nhỏ hơn 98% diện tích
vùng quan sát A được xác định tại mục 2.2, phụ lục 3. 5.1.3. Hệ thống gạt nước phải có ít nhất hai tần số gạt nước: 5.1.3.1. một tần số có giá trị không nhỏ hơn 45 chu kỳ/min
(một chu kỳ là sự chuyển động gạt lên và gạt xuống của cần gạt nước); 5.1.3.2. một tần số có giá trị từ 10 đến 55 chu kỳ/min. 5.1.3.3. chênh lệch giữa tần số gạt cao nhất với ít nhất một
trong số các tần số gạt thấp hơn phải không nhỏ hơn 15 chu kỳ/min. ... ... ... 5.1.5. Hệ thống gạt nước hoạt động theo chế độ gián đoạn có
thể được sử dụng và được coi như thoả mãn các yêu cầu nêu tại mục 5.1.3, miễn
là một trong các tần số thoả mãn yêu cầu của mục 5.1.3.1 và một trong những tần
số khác đạt được phải không nhỏ hơn 10 chu kỳ/min khi tần số chính bị ngắt. 5.1.6. Khi tắt công tắc điều khiển gạt nước, các cần gạt nước
phải tự động quay về vị trí ban đầu (vị trí không làm việc). 5.1.7. Hệ thống gạt nước phải không bị hư hỏng khi cần gạt
bị giữ lại trong vòng 15 giây. Hệ thốngđược phép sử dụng những thiết bị bảo vệ mạch
tự động, miễn là có thể khởi động lại hệ thống mà không phải sử dụng các điều
khiển khác ngoài sử dụng công tắc điều khiển gạt nước. Phương pháp và điều kiện
thử được mô tả tại mục 6.1.7. 5.1.8. Vùng gạt nước phải thoả mãn những yêu cầu tối thiểu
của mục 5.1.2 khi hệ thống được thử ở tần số gạt nước theo yêu cầu của mục
5.1.3.2 trong những điều kiện quy định tại mục 6.1.10. 5.1.9. Các ảnh hưởng khí động học liên quan đến kích thước,
hình dáng của kính chắn gió và hiệu quả của hệ thống gạt nước phải được xác
định trong những điều kiện sau: Khi vận tốc gió tương đối bằng 80% vận tốc lớn nhất của xe
nhưng không vượt quá 160 km/h thì hệ thống gạt nước ở tần số lớn nhất vẫn có
thể gạt được nước trong vùng quy định tại mục 5.1.2.1, với cùng hiệu quả và
cùng những điều kiện quy định tại mục 6.1.10.2. 5.1.10. Giá lắp cần gạt nước phải có kết cấu sao cho cần gạt
nước có thể dịch chuyển khỏi vị trí của nó trên kính chắn gió để làm sạch kính
chắn gió bằng tay. Yêu cầu này không áp dụng đối với cần gạt nước mà khi dừng
lại nó nằm ở trong vùng kính chắn gió bị che khuất bởi các bộ phận của xe (như
nắp đậy khoang động cơ, bảng điều khiển...). 5.1.11. Đối với những xe được sản xuất để sử dụng ở những
vùng có nhiệt độ thấp hơn 00C, hệ thống gạt nước phải có khả năng hoạt động được
hai phút trên bề mặt kính chắn gió khô ở nhiệt độ bên ngoài bằng -18 30C và
những điều kiện quy định tại mục 6.1.11. 5.2. Hệ thống rửa kính ... ... ... 5.2.2. Tính năng của hệ thống rửa kính không bị ảnh hưởng
bởi nhiệt độ môi trường được nêu tại mục 5.2.3 (đối với những xe được sản xuất để sử dụng ở những
vùng có nhiệt độ thấp hơn 00C) và 6.2.4. 5.2.3. Hệ thống rửa kính phải có khả năng cung cấp đủ lượng
dung dịch làm sạch 60% vùng quan sát A trong những điều kiện quy định tại mục
6.2.5. 5.2.4. Bình chứa phải có khả năng chứa được lượng dung dịch
rửa không nhỏ hơn 1 lít. 6.1. Hệ thống gạt nước 6.1.1. Phương pháp thử mô tả dưới đây, trừ khi có quy định
khác, phải được thực hiện trong những điều kiện sau: 6.1.2. Nhiệt độ môi trường không được nhỏ hơn 100C hoặc lớn
hơn 400C; 6.1.3. Kính chắn gió phải luôn luôn ướt; ... ... ... 6.1.4.1. ắc quy phải được nạp đủ; 6.1.4.2. động cơ xe phải làm việc ở tốc độ bằng 30% tốc độ tương
ứng với công suất lớn nhất; 6.1.4.3. đèn chiếu gần phải được bật lên; 6.1.4.4. hệ thống sưởi ấm và/hoặc thông gió nếu được lắp
phải hoạt động ở mức tiêu thụ điện lớn nhất; 6.1.4.5. hệ thống làm tan băng và chống ngưng tụ hơi nước
trên kính chắn gió, nếu được lắp, phải hoạt động ở mức tiêu thụ điện lớn nhất; 6.1.5. Hệ thống gạt nước hoạt động kiểu chân không hoặc kiểu
khí nén phải hoạt động liên tục ở các tần số gạt nước theo quy định ở mọi tốc
độ hoặc chế độ tải của động cơ. 6.1.6. Các tần số gạt nước phải thoả mãn các yêu cầu của mục
5.1.3 sau thời gian hoạt động ban đầu 20 phút của hệ thống gạt nước trên bề mặt
ướt. 6.1.7. Các yêu cầu quy định tại mục 5.1.7 phải được thỏa mãn
khi cần gạt bị giữ ở vị trí thẳng đứng trong vòng 15 giây và hệ thống gạt nước đang
hoạt động ở tần số gạt lớn nhất. 6.1.8. Mặt ngoài của kính chắn gió phải được tẩy rửa sạch
bằng cồn mê tyl hay chất tẩy rửa tương đương. Sau khi làm khô, mặt này được xử
lý bằng dung dịch amôniắc có nồng độ từ 3 % đến 10 %. Bề mặt kính phải được làm
khô một lần nữa và lau khô bằng vải sợi bông. ... ... ... 6.1.10. Để đo diện tích vùng quét quy định tại mục 5.1.2,
mặt ngoài của kính chắn gió phải được xử lý như trong mục 6.1.8 và 6.1.9 hoặc
bằng phương pháp tương đương. 6.1.10.1. Việc kiểm tra diện tích vùng quét có thoả mãn các
yêu cầu không được thực hiện bằng cách so sánh vết vùng quét với vết vùng quan
sát quy định tại mục 5.1.2. 6.1.10.2. Trên phần mặt ngoài của kính chắn gió được xử lý
theo mục 6.1.8 và 6.1.9, thiết bị rửa kính có thể được sử dụng trong tất cả các
phép thử. 6.1.11. Đối với những xe được sản xuất để sử dụng ở những
vùng có nhiệt độ thấp hơn 00C, các yêu cầu nêu tại mục 5.1.11 phải được thoả
mãn sau khi xe đặt trong môi trường nhiệt độ - 18 30C trong thời gian ít nhất
4 giờ. Hệ thống gạt nước được chỉnh đặt để hoạt động trong các điều kiện quy
định tại mục 6.1.4 ở tần số gạt lớn nhất. Không có yêu cầu đối với vùng gạt nước. 6.2. Hệ thống rửa kính 6.2.1. Bước 1: 6.2.1.1. Hệ thống rửa kính phải được đổ đầy nước và đặt
trong môi trường có nhiệt độ 20 20C trong thời gian ít nhất 4 giờ. Tất cả các
vòi phun được bịt lại và cơ cấu điều khiển rửa kính được khởi động vâ làm việc
6 lần trong 1 phút, mỗi lần ít nhất 3 giây. Nếu hệ thống được hoạt động bởi lực
tác động của chính người lái được quy định tại bảng 1 sau. 6.2.1.2. Đối với bơm điện, điện áp thử phải không nhỏ hơn
điện áp danh định và không lớn hơn điện áp danh định 2 vôn. 6.2.1.3. Khi kết thúc thử, tính năng của hệ thống rửa kính
phải như tính năng được định nghĩa trong mục 3.27. ... ... ... Kiểu bơm Lực tác dụng Bằng tay Bằng chân 11 13,5daN 40 44,5daN 6.2.2. Bước 2 (chỉ áp dụng đối với những xe được sản xuất để
sử dụng ở những vùng có nhiệt độ thấp hơn 00C). Hệ thống rửa kính phải được đổ đầy nước và đặt trong môi trường
có nhiệt độ -18 30C trong thời gian ít nhất 4 giờ. Cơ cấu điều khiển rửa kính
chắn gió phải được khởi động và làm việc 6 lần trong 1 phút, mỗi lần ít nhất 3
giây với lực tác dụng theo quy định tại mục 6.2.1. Sau đó hệ thống phải được
đặt trong môi trường có nhiệt độ 20 20C cho đến khi nước đá tan hoàn toàn.
Tính năng của hệ thống rửa kính phải được kiểm tra lại bằng khởi động và làm
cho hệ thống làm việc như quy định tại mục 6.2.1. ... ... ... 6.2.3.1. Hệ thống rửa kính phải được đổ đầy nước và đặt
trong môi trường có nhiệt độ -18 30C trong thời gian ít nhất 4 giờ sao cho
toàn bộ nước trong hệ thống được đóng băng. Hệ thống phải được đặt trong môi trường
có nhiệt độ 20 20C cho đến khi nước đá tan hoàn toàn, nhưng không được quá 4
giờ. Chu trình đóng băng và tan thành nước này được lặp lại 6 lần. Tính năng
của hệ thống rửa kính phải được kiểm tra lại bằng khởi động và làm cho hệ thống
làm việc như quy định tại mục 6.2.1. 6.2.3.2. Hệ thống rửa kính phải được đổ đầy dung dịch rửa
kính nhiệt độ thấp bao gồm 50% cồn mê tyl hoặc cồn isopropyl và nước có độ cứng
không lớn hơn 205g/tấn. Hệ thống phải được đặt trong môi trường có nhiệt độ -18
30C trong thời gian ít nhất 4 giờ. Tính năng của hệ thống rửa kính phải được
kiểm tra lại bằng khởi động và làm cho hệ thống làm việc như quy định tại mục
6.2.1. 6.2.4. Bước 4 (Thử trong môi trường nhiệt độ cao): 6.2.4.1. Hệ thống rửa kính phải được đổ đầy nước và đặt
trong môi trường có nhiệt độ 80 30C trong thời gian ít nhất 8 giờ và sau đó
đặt trong môi trường có nhiệt độ 20 20C. Khi nhiệt độ đã được ổn định, tính
năng của hệ thống rửa kính phải được kiểm tra lại bằng khởi động và làm cho hệ
thống làm việc như quy định tại mục 6.2.1. 6.2.4.2. Nếu hệ thống rửa kính có bộ phận nằm trong khoang
động cơ, hệ thống phải được đổ đầy nước và đặt trong môi trường có nhiệt độ 80
30C trong thời gian ít nhất 8 giờ. Tính năng của hệ thống rửa kính phải được
kiểm tra lại bằng khởi động và làm cho hệ thống làm việc như quy định tại mục 6.2.1. 6.2.4.3. Nếu hệ thống rửa kính không có bộ phận nằm trong
khoang động cơ, hệ thống phải được đổ đầy nước và đặt trong môi trường có nhiệt
độ 60 30C trong thời gian ít nhất 8 giờ. Tính năng của hệ thống rửa kính phải
được kiểm tra lại bằng khởi động và làm cho hệ thống làm việc như quy định tại
mục 6.2.1. 6.2.5. Bước 5 (thử dung tích của hệ thống rửa kính theo yêu
cầu quy định tại mục 5.2.3): 6.2.5.1. Hệ thống rửa kính phải được đổ đầy nước. Với xe
đang đỗ và không bị ảnh hưởng bởi gió, vòi phun, nếu điều chỉnh được, phải hướng
vào vùng đích của mặt ngoài kính chắn gió. Nếu hệ thống được hoạt động bởi tác
dụng của chính người lái thì lực tác dụng không được vượt quá giá trị nêu tại
mục ... ... ... 6.2.5.2. Mặt ngoài của kính chắn gió phải được xử lý như quy
định tại mục 6.1.8 và 6.1.9. 6.2.5.3. Hệ thống rửa kính phải được khởi động và làm việc
10 chu kỳ ở chế độ tự động tại tần số lớn nhất theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
Phần diện tích vùng quan sát (xác định tại mục 2.2, phụ lục 3) phải được đo sau
khi đã được làm sạch. 6.3. Tất cả các nội dung thử nghiệm từ mục 6.2.1 đến 6.2.4
phải được thực hiện cho cùng một hệ thống rửa kính, hoặc lắp lên xe đã được
chứng nhận kiểu loại hoặc là lắp trên thiết bị thử tương đương khi hệ thống rửa
kính được đề nghị chứng nhận kiểu loại linh kiện như một thiết bị kỹ thuật
riêng. 7. Yêu cầu kỹ thuật đối với kiểu
loại xe sửa đổi Mọi kiểu loại xe có sửa đổi không được ảnh hưởng đến hoạt
động và tính năng của hệ thống gạt nước và rửa kính chắn gió nói chung và phải
phù hợp với yêu cầu kỹ thuật được quy định trong Tiêu chuẩn này. 8. Yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm
cùng kiểu loại trong sản xuất Tất cả các xe thuộc kiểu loại xe đã được cấp chứng nhận kiểu
loại theo Tiêu chuẩn này và được sản xuất tiếp theo phải phù hợp với các yêu
cầu kỹ thuật của Tiêu chuẩn này. ... ... ... 1. Phương pháp mô tả trong phụ lục này được sử dụng để xác
định vị trí điểm H và góc thân người thực tế của một hoặc nhiều chỗ ngồi trên
xe và để kiểm tra mối liên hệ giữa giá trị đo được với thông số thiết kế của
nhà sản xuất xe(1). Chú thích: (1) Tại bất kỳ chỗ ngồi nào không phải là chỗ
ngồi phía trước mà tại đó không thể dùng máy 3DH hoặc phương pháp khác để xác
định điểm H thì có thể lấy điểm R do nhà sản xuất xe xác định để tham khảo với
sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền. 2. Yêu cầu 2.1. Trình bày số liệu Đối với từng chỗ ngồi cần có số liệu chuẩn để chứng minh sự
phù hợp với các qui định của tiêu chuẩn này, tất cả hoặc một phần các số liệu dưới
đây phải được trình bày theo mẫu trong phụ lục 1.2: 2.1.1. các tọa độ của điểm R trong hệ toạ độ ba chiều; 2.1.2. góc thân người thiết kế; 2.1.3. tất cả các thông số cần thiết để điều chỉnh ghế (đối
với ghế điều chỉnh được) tới vị trí đo nêu tại 3.3 của phụ lục này. 2.2. Mối liên hệ giữa số liệu đo được và thông số thiết kế ... ... ... 2.2.2. Các vị trí tương đối của điểm R và điểm H và mối liên
hệ giữa góc thân người thiết kế với góc thân người thực tế của chỗ ngồi đang
xét được coi như thỏa mãn nếu điểm H (được xác định bởi các toạ độ của nó) nằm
trong hình vuông có các cạnh bằng 50mm và có 2 đường chéo cắt nhau tại điểm R
và nếu sai lệch giữa góc thân người thực tế với góc thân người thiết kế không
lớn hơn 50. 2.2.3. Nếu các điều kiện trên được thỏa mãn, điểm R và góc
thân người thiết kế phải được sử dụng để chứng minh sự phù hợp với các qui định
của tiêu chuẩn này. 2.2.4. Nếu điểm H hoặc góc thân người thực tế không thỏa mãn
các yêu cầu của mục 2.2.2 thì chúng phải được xác định thêm 2 lần nữa (tất cả 3
lần). Nếu kết quả của 2 trong 3 lần xác định trên thỏa mãn yêu cầu của mục
2.2.2, điều kiện của mục 2.2.3 trên phải được áp dụng. 2.2.5. Nếu kết quả của ít nhất 2 lần trong 3 lần xác định
theo mục 3.2.4 không thoả mãn yêu cầu của mục 2.2.2, hoặc nếu việc kiểm tra
không thể thực hiện được do nhà sản xuất xe không cung cấp được thông tin về vị
trí điểm R hoặc về góc thân người thiết kế thì trọng tâm của 3 điểm đo hoặc giá
trị trung bình đo được của 3 góc phải được sử dụng và được coi như có thể áp dụng
trong tất cả các trường hợp mà điểm R hoặc góc thân người thiết kế thoả mãn
tiêu chuẩn này. 3. Phương pháp xác định điểm H và góc thân người thực tế 3.1. Trước khi thử, xe phải được đặt trong điều kiện do nhà
sản xuất xe quy định với nhiệt độ môi trường bằng 200C 100C để
bảo đảm vật liệu của ghế đạt nhiệt độ phòng. Nếu ghế chưa bao giờ có người
ngồi, phải cho một người hoặc một thiết bị nặng từ 70 đến 80 kg ngồi lên ghế 2
lần/phút cho đến khi lớp đệm và lưng ghế được làm cong. Theo yêu cầu của nhà
sản xuất xe, tất cả các ghế phải chưa được chất tải trong khoảng thời gian ít
nhất là 30 phút trước khi lắp đặt máy 3DH. 3.2. Xe phải được đặt ở vị trí đo định nghĩa tại mục 3.23
của tiêu chuẩn này. 3.3. Ghế điều chỉnh được trước hết phải được điều chỉnh tới
vị trí ngồi hoặc vị trí lái thông thường sau cùng theo quy định của nhà sản
xuất xe, trừ ghế di động sử dụng cho mục đích khác với chỗ ngồi hoặc lái thông
thường. Nếu ghế có thể điều chỉnh theo cách khác (thay đổi độ cao, thay đổi góc
ngồi, đệm tựa của ghế, v.v...) thì việc điều chỉnh tới các vị trí này phải được
thực hiện theo chỉ dẫn của nhà sản xuất xe. Đối với các ghế có giảm xóc, độ cao
phải được cố định tương ứng với vị trí lái thông thường theo quy định của nhà
sản xuất xe. 3.4. Vùng chỗ ngồi để đặt máy 3DH phải được phủ bằng một lớp
vải bông mỏng, đủ kích thước và ... ... ... Nếu phép thử được thực hiện trên ghế không được lắp vào xe,
sàn mà trên đó ghế được đặt lên phải có cùng đặc tính cơ bản(1) như sàn của xe
sử dụng ghế đó. Chú thích: (1) Góc nghiêng của khung ghế, kết cấu bề mặt,
chênh lệch độ cao v.v... 3.5. Đặt cụm mông và lưng của máy 3DH sao cho CPO trùng với
mặt phẳng tâm của máy 3DH. Theo yêu cầu của nhà sản xuất xe, nếu máy được đặt
bên ngoài quá xa đến mức mép ghế không cho phép cân bằng máy 3DH thì có thể di
chuyển máy 3DH vào phía trong so với CPO. 3.6. Gắn các cụm bàn chân và cẳng chân dưới vào cụm mông một
cách riêng biệt hoặc bằng cách sử dụng thanh chữ T và cụm cẳng chân dưới. Đường
thẳng đi qua nút ngắm của điểm H phải song song với mặt đỗ xe (mặt đất...) và
vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc của ghế. 3.7. Điều chỉnh vị trí của bàn chân và cẳng chân của máy 3DH 3.7.1. Chỗ ngồi của người lái và chỗ ngồi bên ngoài của người
cùng đi ở dãy ghế trước 3.7.1.1. Cả cụm bàn chân và cẳng chân phải được di chuyển về
phía trước sao cho hai bàn chân đặt tự nhiên trên sàn và ở giữa các bàn đạp
điều khiển (nếu cần). Nếu có thể, phải đặt bàn chân phải và bàn chân trái cách
đều (hoặc hầu như cách đều) mặt phẳng tâm của máy 3DH. Ni vô (ống thuỷ chuẩn) để
kiểm tra sự cân bằng theo phương ngang xe của máy 3DH được đưa về phương nằm
ngang bằng cách điều chỉnh lại mông máy 3DH (nếu cần) hoặc bằng cách điều chỉnh
các cụm cẳng chân và bàn chân về phía sau. Đường thẳng qua nút ngắm của điểm H
phải luôn vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc của ghế. 3.7.1.2. Nếu không thể giữ cẳng chân trái song song với cẳng
chân phải và bàn chân trái không được đỡ bởi kết cấu thì phải dịch chuyển bàn
chân trái đến vị trí được đỡ bởi kết cấu. Phải luôn điều chỉnh thẳng nút ngắm. 3.7.2. Chỗ ngồi bên ngoài của dãy ghế sau ... ... ... 3.7.3. Các chỗ ngồi khác Phương pháp chung được nêu tại mục 3.7.1 ở trên phải được
tuân thủ, trừ khi các bàn chân được đặt theo quy định của nhà sản xuất xe. 3.8. Gắn các gia trọng của cẳng chân và đùi và làm cân bằng
máy 3DH. 3.9. Làm nghiêng lưng về phía trước tựa vào vấu hạn chế phía
trước và kéo máy 3DH ra khỏi đệm tựa bằng cách sử dụng thanh chữ T. Đặt lại vị
trí máy 3DH trên ghế bằng một trong các cách sau: 3.9.1. Nếu máy 3DH có xu hướng trượt về phía sau, cho máy
3DH trượt về phía sau cho đến khi không cần tác dụng lực vào thanh chữ T để giữ
cân bằng nằm ngang về phía trước nữa, tức là cho đến khi lưng máy tiếp xúc với
đệm tựa. Nếu cần thiết, đặt lại vị trí cẳng chân. 3.9.2. Nếu máy 3DH không có xu hướng trượt về phía sau, trượt
máy 3DH về phía sau bằng cách đặt tải trọng hướng về phía sau nằm ngang vào
thanh chữ T cho đến khi lưng máy tiếp xúc với đệm tựa (xem hình 1.2 của phụ lục
1.1). 3.10. Gắn một gia trọng bằng 100 10 N vào cụm lưng máy 3DH
tại giao điểm của thước đo góc bên hông và vỏ bọc thanh chữ T. Hướng tác dụng
của tải trọng phải được duy trì theo đường thẳng đi qua giao điểm nêu trên tới
một điểm ở ngay phía trên vỏ bọc thanh đùi (xem hình 2.2 của phụ lục 1.1). Sau
đó trả lưng máy về tiếp xúc với đệm tựa một cách cẩn thận. Sự cẩn thận phải được
duy trì trong suốt phần còn lại của quy trình để tránh cho máy 3DH khỏi trượt
về phía trước. 3.11. Lắp đặt gia trọng mông bên phải và trái và sau đó lắp
8 gia trọng thân người. Duy trì sự cân bằng máy 3DH. 3.12. Nghiêng lưng máy về phía trước để khử ứng suất lên đệm
tựa. Lắc máy 3DH về hai phía trong phạm vi 100 đối xứng qua mặt phẳng tâm thẳng
đứng của máy (50 về mỗi phía) 3 chu kỳ để khử ma sát tích luỹ giữa máy 3DH và
ghế ngồi. ... ... ... Các bàn chân của máy 3DH không bị chặn hoặc bị giữ lại trong
khi thực hiện bước này. Nếu vị trí các bàn chân thay đổi, chúng phải được trả
về vị trí cũ ngay sau đó. Trả lưng máy trở về tiếp xúc với đệm tựa một cách cẩn thận
và kiểm tra hai ni vô cho về mức cân bằng. Nếu có bàn chân nào đó bị dịch
chuyển trong khi lắc máy 3DH, chúng phải được đặt lại vị trí như sau: Lần lượt nâng từng bàn chân lên khỏi sàn với một khoảng cách
tối thiểu cần thiết cho đến khi bàn chân không bị dịch chuyển nữa. Khi nâng bàn
chân, các bàn chân phải có thể quay tự do; không được đặt các tải trọng phía trước
hoặc phía bên. Khi mỗi bàn chân được đặt trở về vị trí phía dưới, phải cho gót
chân tiếp xúc được với kết cấu đã định theo thiết kế. Kiểm tra ni vô phía bên cho về mức cân bằng; nếu cần thiết,
đặt tải trọng phía bên vào đỉnh của toàn bộ lưng máy sao cho để làm mông của
máy 3DH ngang bằng trên ghế ngồi. 3.13. Giữ thanh chữ T để máy 3DH trên đệm ghế không bị trượt
về phía trước, tiếp tục thực hiện như sau: a) Trả lưng máy về tiếp xúc với đệm tựa. b) Lần lượt tác dụng và thôi tác dụng lực nằm ngang (không vượt
quá 25 N) hướng về phía sau lên thanh đo góc lưng ở độ cao xấp xỉ với độ cao
trọng tâm của thân người cho đến khi thước đo góc của hông chỉ ra rằng đã đạt được
vị trí ổn định sau khi thôi tác dụng lực. Phải thận trọng trong khi thực hiện
để đảm bảo rằng không có các lực bên ngoài hướng xuống dưới hoặc phía bên tác
dụng vào máy 3DH. Nếu cần phải điều chỉnh tới mức cân bằng khác, quay phần lưng
máy về phía trước, điều chỉnh lại mức cân bằng và lặp lại các bước từ mục 3.12. 3.14. Thực hiện tất cả các phép đo 3.14.1. Tọa độ của điểm H được đo theo hệ toạ độ ba chiều. ... ... ... 3.15. Nếu có yêu cầu lặp lại việc lắp đặt của máy 3DH, ghế
ngồi phải được đưa trở lại trạng thái không tải với khoảng thời gian ít nhất 30
phút trước khi lắp đặt lại. Không được đặt gia trọng cho máy 3DH lên ghế ngồi
lâu hơn thời gian yêu cầu để thực hiện thử nghiệm. 3.16. Nếu các ghế ngồi trong cùng một dãy có thể được coi là
giống nhau (ghế băng, các ghế giống nhau v.v..), chỉ cần xác định một điểm H và
một góc thân người thực tế cho mỗi một dãy ghế, máy 3DH được đặt ở chỗ ngồi đại
diện cho dãy ghế này. Chỗ ngồi đại diện phải là: - đối với dãy ghế phía trước: chỗ ngồi của người
lái; - đối với các dãy ghế phía sau: chỗ ngồi ngoài
cùng. MÔ
TẢ MÁY ĐO ĐIỂM H BA CHIỀU (MÁY 3DH) VÀ MA-NƠ-CANH 1. Mô tả máy 3 DH 1.1. Mông và lưng ... ... ... 1.2. Thành phần cẳng chân và thân người Các cẳng chân phía dưới được nối với cụm mông tại thanh chữ
T nối các đầu gối, thanh chữ T là phần kéo dài ra hai phía bên của thanh đùi
điều chỉnh được. Các thước đo góc được kết hợp với các cẳng chân phía dưới để
đo các góc của đầu gối. Cụm bàn chân phải được hiệu chuẩn để đo góc bàn chân. Hai
ni vô định hướng thiết bị trong không gian. Các khối lượng thành phần thân người
được đặt ở vị trí tương ứng với trọng tâm để tạo ra khối lượng giống như một người
nặng 76 kg trên ghế. Tất cả các khớp nối của máy 3DH phải được kiểm tra để đảm
bảo dịch chuyển tự do, nhẹ nhàng với ma sát rất nhỏ. 2. Mô tả ma-nơ-canh 2.1. Phải sử dụng một ma-nơ- canh ba chiều có khối lượng và
hình dáng tương ứng với khối lượng và hình dáng của một người lớn có chiều cao
trung bình như được mô tả trong hình 1.1 và hình 1.2. 2.2. Ma-nơ-canh phải bao gồm các bộ phận sau đây: 2.2.1. Hai bộ phận, một bộ phận mô phỏng lưng và một bộ phận
mô phỏng mông, quay quanh một trục mô phỏng trục quay giữa thân người và đùi.
Giao điểm của trục này với mặt phẳng trung tuyến dọc thẳng đứng của chỗ ngồi
chính là điểm H. 2.2.2. Hai bộ phận mô phỏng các cẳng chân và được lắp bằng
chốt với bộ phận mô phỏng mông. 2.2.3. Hai bộ phận mô phỏng các bàn chân và được lắp với
cẳng chân bằng các khớp bản lề mô phỏng mắt cá chân. 2.2.4. Bộ phận mô phỏng mông phải được trang bị thêm một ni
vô để kiểm tra cân bằng theo phương ngang của mông. ... ... ... 2.2.6. Đường thân người chuẩn của ma-nơ-canh được thể hiện
bởi một đường thẳng đi qua khớp nối giữa đùi với thân người và khớp nối lý
thuyết giữa cổ với ngực (xem hình 1.1). 3. Xác định các điểm H và góc đệm tựa thực tế 3.1. Điểm H và góc đệm tựa phải được xác định cho từng chỗ
ngồi do nhà sản xuất quy định. Nếu các chỗ ngồi cùng dãy có thể được coi là
giống nhau (ghế băng, các ghế giống nhau...), mỗi dãy ghế chỉ cần xác định một
điểm H và một góc đệm tựa, ma-nơ-canh được mô tả tại mục 2 được lắp trên một
chỗ ngồi đại diện cho cả dãy ghế. Đối với dẫy ghế phía trước, chỗ ngồi đại diện
phải là ghế người lái. Các dãy còn lại, ghế đại diện phải là ghế ngoài cùng của
dãy đó. 3.2. Khi xác định điểm H và góc đệm tựa thực tế, ghế đang
xét phải được đặt ở vị trí lái hoặc vị trí sử dụng thông thường sau cùng thấp
nhất do nhà sản xuất quy định. Đệm tựa lưng của ghế điều chỉnh được độ nghiêng
phải được khoá hãm theo quy định của nhà sản xuất hoặc ở vị trí tương ứng với
góc đệm tựa thực càng gần bằng 25o càng tốt. 4. Lắp đặt ma-nơ-canh trên ghế 4.1. Xe phải được đặt trên mặt đỗ xe nằm ngang. Các ghế phải
được điều chỉnh theo quy định tại mục 3.2. 4.2. Xe phải được đặt trên mặt đỗ xe nằm ngang. Các ghế phải
được điều chỉnh ở vị trí lái thông thường thấp nhất sau cùng hoặc ở vị trí theo
quy định của nhà sản xuất. Đệm tựa lưng của ghế điều chỉnh được độ nghiêng phải
được khoá hãm theo quy định của nhà sản xuất hoặc ở vị trí sao cho góc đệm tựa
càng gần bằng 25o càng tốt. 4.3. Ghế để thử phải được phủ bằng một tấm vải để hiệu chỉnh
ma-nơ-canh được dễ dàng. 4.4. Ma-nơ-canh phải được đặt lên ghế đang xét sao cho trục quay
của nó vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc xe. ... ... ... 4.5.1. Đối với các ghế trước, các bàn chân phải được đặt sao
cho ni vô kiểm tra cân bằng theo phương ngang của mông ma-nơ-canh được đưa về
phương nằm ngang. 4.5.2. Đối với các ghế sau, các bàn chân phải được đặt xa
hết mức sao cho chúng tiếp xúc với ghế trước. Nếu các bàn chân vẫn để trên các
bộ phận của sàn có độ cao khác nhau thì bàn chân đầu tiên tiếp xúc với ghế phía
trước được lấy làm chuẩn và bàn chân kia phải được bố trí sao cho ni vô cân
bằng ngang của mông ma-nơ-canh được đưa về phương nằm ngang. 4.5.3. Nếu điểm H đang được xác định thuộc một ghế giữa, mỗi
bàn chân phải được đặt ở mỗi bên của đường hầm(1). Chú thích: (1) Một số xe có bố trí thiết bị sưởi nằm trong
kết cấu kín ở giữa sàn xe có dạng giống như một đường hầm. 4.6. Các gia trọng phải được đặt lên các cẳng chân, ni vô
cân bằng ngang của mông ma-nơ-canh được đưa về phương nằm ngang, và các gia
trọng đùi phải được đặt vào bộ phận mô phỏng mông của ma-nơ-canh. 4.7. Ma-nơ-canh phải được dịch ra khỏi đệm tựa lưng bằng cách
quay lưng thanh chữ T nối các đầu gối của ma-nơ-canh về phía trước. Sau đó
ma-nơ-canh phải được đặt lại lên ghế bằng cách trượt mông của nó về phía sau
cho đến khi có lực cản lại, lúc này lưng của ma-nơ-canh thay cho đệm tựa ưng
của ghế. 4.8. Phải đặt một lực nằm ngang bằng 100 10 N vào
ma-nơ-canh hai lần. Hướng và điểm đặt lực được mô tả bằng một mũi tên trong
hình 1.2. 4.9. Các gia trọng mông phải được lắp vào bên trái và bên
phải, các gia trọng thân người phải được đặt vào đúng vị trí. Ni vô cân bằng
ngang của ma-nơ-canh phải được giữ theo phương nằm ngang. 4.10. Ni-vô cân bằng ngang của ma-nơ-canh được đưa về phương
nằm ngang, lưng của ma-nơ- canh phải được xoay về phía trước cho đến khi các
gia trọng thân người nằm phía trên điểm H để khử các ma sát giữa ma-nơ-canh với
đệm tựa lưng của ghế. ... ... ... 1. Lưng máy (ma-nơ-canh) 7. Thanh chữ T nối các đầu gối 13. Thanh đùi 2. Giá treo gia trọng thân người 8. Trục máy 14. Thước đo góc đầu gối 3. Ni vô cân bằng ngang góc lưng 9. Thước đo góc lưng ... ... ... 4. Thước đo góc hông 10. Nút ngắm của điểm H 16. Thước đo góc bàn chân 5. Mông máy (ma-nơ-canh) 11. Trục quay của điểm H 6. Miếng đệm gia trọng thanh đùi 12. Ni vô cân bằng phía bên ... ... ... Hình 1.2. Các kích thước cơ bản của
các bộ phận và phân bố tải trọng máy 3DH(1) (Ma-nơ-canh) (1) Khi mô phỏng ma-nơ-canh như nêu tại 3.5 và 3.9 của tiêu
chuẩn này, máy 3DH được đặt các gia trọng có khối lượng tương ứng như sau: Bộ phận mô phỏng lưng và mông 16 kg Gia trọng đùi 7 kg Gia trọng thân người 31 kg ... ... ... 13 kg Gia trọng mông 8 kg Tổng cộng: 75 kg SỐ
LIỆU CHUẨN LIÊN QUAN ĐẾN CHỖ NGỒI 1. Mã số của số liệu chuẩn ... ... ... Các chữ hoa dưới đây được sử dụng L = bên trái ;R = bên phải ;C = ở giữa 2. Mô tả trạng thái của xe khi đo 2.1. Tọa độ của các dấu chuẩn X ............................ Y ............................ Z ............................ 3. Danh mục số liệu chuẩn 3.1. Chỗ ngồi: ............................. ... ... ... X ............................ Y ............................ Z ............................ 3.1.2. Góc thân người thiết kế: ........................... 3.1.3. Thông số kỹ thuật để điều chỉnh chỗ ngồi(1) Điều chỉnh theo phương nằm ngang :............ Điều chỉnh theo phương thẳng đứng :............. Điều chỉnh góc nghiêng:............ Góc thân người :............ (1) Xóa phần không có ... ... ... PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH QUAN HỆ KÍCH THƯỚC GIỮA CÁC DẤU CHUẨN CƠ SỞ CỦA XE VÀ HỆ TOẠ ĐỘ
BA CHIỀU 1. Quan hệ giữa hệ toạ độ và các dấu chuẩn cơ sở của xe Để kiểm tra các kích thước cụ thể trên hoặc bên trong xe
mẫu, quan hệ giữa các tọa độ trong hệ toạ độ ba chiều định nghĩa tại 3.2 của
Tiêu chuẩn này (đã được chỉ rõ trong giai đoạn thiết kế ban đầu) và các vị trí
của dấu chuẩn cơ sở như định nghĩa tại mục 3.3 của Tiêu chuẩn này phải được
thiết lập chính xác sao cho các điểm cụ thể trên bản vẽ xe của nhà sản xuất xe
có thể nhận biết được trên xe thực tế được chế tạo từ bản vẽ thiết kế đó. 2. Phương pháp thiết lập mối quan hệ giữa hệ toạ độ và các
dấu chuẩn cơ sở Phải thiết lập một mặt phẳng chuẩn cơ sở, mặt phẳng này được
đánh dấu bằng các ký hiệu X-X và Y-Y. Phương pháp thực hiện được chỉ rõ trong
hình 2.7, mặt phẳng chuẩn phải là bề mặt cứng, phẳng, nằm ngang để xe đỗ lên
đó, và phải gắn cố định hai thước đo trên bề mặt này; thang đo theo mm, thước
đo theo toạ độ X-X không được ngắn hơn 8 m, và thước đo Y-Y không được ngắn hơn
4 m. Hai thước đo này phải được bố trí đảm bảo vuông góc với nhau như trong
hình 2.7. Giao điểm của hai thước này là điểm gốc (0). 3. Kiểm tra mặt phẳng chuẩn Để xác định được những thay đổi nhỏ về độ phẳng của mặt
phẳng chuẩn hoặc vùng thử, cần phải đo độ lệch của các điểm so với điểm gốc (0)
tại các toạ độ bằng 250 mm theo các trục X và Y và ghi lại những kết quả thu được
để hiệu chỉnh khi kiểm tra xe. 4. Vị trí thử thực tế Để xác định được những thay đổi nhỏ về độ cao của hệ thống treo
v.v..., cần phải có sẵn các dấu chuẩn cơ sở để hiệu chỉnh các vị trí tọa độ
theo đúng vị trí trên bản vẽ thiết kế trước khi thực hiện các phép đo khác.
Ngoài ra, vị trí của xe có thể phải được điều chỉnh nhỏ theo phương dọc và/hoặc
ngang đến vị trí đúng của nó trong hệ toạ độ. ... ... ... Xe được đặt đúng vị trí trong hệ toạ độ và trong bản vẽ thiết
kế xe, vị trí của các điểm cần thiết để khảo sát các yêu cầu tầm nhìn có thể được
xác định dễ dàng. Phương pháp thử để xác định các yêu cầu này có thể gồm cả
việc dùng máy đo tọa độ (máy kinh vĩ), các nguồn sáng hoặc những thiết bị tạo
bóng tối, hoặc các phương pháp khác đạt được những kết quả tương đương. (1)Đường đánh dấu mặt phẳng trung
tuyến dọc xe (2)Đường đánh dấu mặt phẳng thẳng
đứng dọc xe đi qua điểm R (3)Đường đánh dấu mặt phẳng thẳng
đứng dọc xe đi qua điểm V1 và V2 Hình 2.1. Xác định các điểm V từ góc
đệm tựa bằng 250 ... ... ... Hình 2.3. Khoảng cách của các đối tượng
trong vùng thử PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH VÙNG QUAN SÁT TRÊN KÍNH CHẮN GIÓ CỦA XE M1 THEO CÁC ĐIỂM V 1. Vị trí của các điểm V 1.1. Vị trí của các điểm V so với điểm R, được xác định bởi
các tọa độ X, Y, Z của hệ tọa độ ba chiều, xem trong bảng 3.1 và 3.2. 1.2. Bảng 3.1 chỉ ra các toạ độ cơ bản của góc đệm tựa thiết
kế bằng 250. Các chiều dương (+) của các tọa độ được chỉ ra trong hình 3.1. Bảng 3.1. Tọa độ cơ bản của các điểm V với góc đệm tựa thiết
kế bằng 250 ... ... ... Điểm V X (mm) Y (mm) Z (mm) V1 V2 68 68 -5 ... ... ... 665 589 1.3. Hiệu chỉnh đối với góc đệm tựa thiết kế khác 250 Bảng 3.2 chỉ ra các giá trị để hiệu chỉnh thêm cho các toạ
độ X và Y của mỗi điểm V khi góc đệm tựa thiết kế khác 250. Các chiều dương (+)
của các tọa độ được chỉ ra trong hình 3.1. 2. Vùng quan sát 2.1. Hai vùng quan sát sau đây được xác định từ các điểm V. 2.2. Vùng quan sát A là vùng trên mặt ngoài của kính chắn
gió được giới hạn bởi 4 mặt phẳng kéo dài về phía trước xuất phát từ điểm V
(hình 3.1), bao gồm: - Mặt thứ nhất: Mặt phẳng thẳng đứng đi qua điểm V1 và V2 và
hợp với phần bên trái của trục X một góc 130
0 -Mặt thứ hai: Mặt phẳng song song với trục Y đi qua điểm V1
và hợp với trục X một góc 3 trên; ... ... ... - Mặt thứ tư: Mặt phẳng thẳng đứng đi qua điểm V1 và V2 và
hợp với phần bên phải của trục X một góc 200 . 2.3. Vùng quan sát B là vùng trên mặt ngoài của kính chắn
gió cách mép ngoài của vùng trong suốt hơn 25 mm và được giới hạn bởi giao
tuyến của 4 mặt phẳng dưới đây với mặt ngoài của kính chắn gió (hình 3.2): - Mặt thứ nhất: Mặt phẳng song song với trục Y đi qua điểm
V1 và hợp với trục X một góc 70 về phía trên; - Mặt thứ hai: Mặt phẳng song song với trục Y đi qua điểm V2
và hợp với trục X một góc 50 về phía dưới; - Mặt thứ ba: Mặt phẳng thẳng đứng đi qua điểm V1 và V2 và
hợp với phần bên trái của trục X một góc 170; - Mặt thứ tư: Mặt phẳng đối xứng với mặt phẳng thứ ba qua
mặt phẳng trung tuyến dọc của xe. Bảng 3.2. Giá trị hiệu chỉnh tọa độ X và Y Góc đệm tựa ... ... ... (0) Toạ độ theo phương nằm ngang (∆X) Toạ độ theo phương thẳng đứng (∆Z) Góc đệm tựa ... ... ... Toạ độ theo phương nằm ngang (∆X) Toạ độ theo phương thẳng đứng (∆Z) 5 6 7 8 9 ... ... ... 11 12 13 14 15 16 17 18 19 ... ... ... 21 22 -186 mm -177 mm -167 mm -157 mm -147 mm -137 mm -128 mm ... ... ... -109 mm -99 mm -90 mm -81 mm -72 mm -62 mm -53 mm -44 mm -35 mm ... ... ... 28 mm 27 mm 27 mm 27 mm 26 mm 25 mm 24 mm 23 mm 22 mm ... ... ... 20 mm 18 mm 17 mm 15 mm 13 mm 11 mm 9 mm 7 mm 23 ... ... ... 25 26 27 28 29 30 31 32 33 ... ... ... 35 36 37 38 39 40 -18 mm -9 mm 0 mm ... ... ... 17 mm 26 mm 34 mm 43 mm 51 mm 59 mm 67 mm 76 mm 84 mm ... ... ... 100 mm 108 mm 115 mm 123 mm 5 mm 3 mm 0 mm -3 mm -5 mm ... ... ... -11 mm -14 mm -18 mm -21 mm -24 mm -28 mm -32 mm -35 mm -39 mm ... ... ... -48 mm -52 mm (1) Đường đánh dấu mặt phẳng trung
tuyến dọc xe (2) Đường đánh dấu mặt phẳng thẳng
đứng dọc xe đi qua điểm R (3) Đường đánh dấu mặt phẳng thẳng
đứng dọc xe đi qua điểm V1 và V2 Hình 3.1. Vùng quan sát A ... ... ... (2) Đường đánh dấu mặt phẳng thẳng
đứng dọc xe đi qua điểm R (3) Đường đánh dấu mặt phẳng thẳng
đứng dọc xe đi qua điểm V1 và V2 Hình 3.2. Vùng quan sát B THÀNH
PHẦN HỖN HỢP THỬ HỆ THỐNG GẠT NƯỚC VÀ RỬA KÍNH CHẮN GIÓ Thể tích hỗn hợp thử xem tại mục 6.1.9. gồm: 92,5% nước (có
độ cứng nhỏ hơn 205g/tấn sau bốc hơi), 5% dung dịch nước muối bão hòa (clo-rua
natri) và 2,5% thể tích là các hạt (bụi) làm bẩn có các thành phần trong bảng
4.1 và 4. 2. Bảng 4.1. Thành phần các hạt Thành phần Tỷ lệ (% khối lượng) ... ... ... Fe2O3 Al2O3 CaO MgO Alkalis (kiềm) Tổn hao do cháy (Ignition loss) 67 69 3 5 ... ... ... 2 4 0,5 1,5 3 5 2 3 Bảng 4.2. Phân bố cỡ kích thước của
các hạt loại thô Kích thước hạt (m) Tỷ lệ (%) 0 5 ... ... ... 10 20 20 40 40 80 80 120 12 2 12 3 14 3 23 3 30 3 ... ... ... 1. Thông tin chung 1.1. Nhãn hiệu của nhà sản xuất 1.2. Kiểu loại và mô tả thương mại chung: 1.3. Thông tin về nhận dạng kiểu loại, nếu được ghi trên xe: 1.3.1. Vị trí ghi nhận dạng: 1.4. Loại xe: 1.5. Tên và địa chỉ của nhà sản xuất: ... ... ... 2. Đặc điểm cấu tạo chung của xe 2.1. ảnh chụp và/hay bản vẽ của xe thử: 3. Khối lượng và kích thước (kg và mm) 3.1. Khối lượng của xe có thân xe ở trạng thái có thể vận
hành được hoặc khối lượng của khung xe với cabin nếu nhà sản xuất không lắp
thân xe (bao gồm cả nhiên liệu, dầu mỡ bôi trơn, dung dịch làm mát túi dụng cụ, bánh xe dự phòng và lái xe. 4. Cung cấp điện 4.1. Công suất cực đại:......kW tại vòng quay
.......vòng/phút 4.2. Hệ thống điện 4.2.1. Điện áp danh định:......V, ... ... ... 4.3.1. Kiểu: 4.3.2. Công suất danh định:......VA 5. Truyền động 5.1. Vận tốc lớn nhất của xe và tỷ số truyền tương ứng của
hộp số (km/h): 6. Thân xe 6.1. Các thông tin của các dấu chuẩn cơ sở phải đầy đủ để dễ
dàng nhận dạng và vị trí của các điểm khác và điểm R: 6.2. Kính chắn gió 6.2.1. Phương pháp lắp: 6.2.2. Số chứng nhận kiểu loại: ... ... ... 6.3.1. Mô tả chi tiết kỹ thuật (bao gồm ảnh chụp hoặc bản
vẽ): 6.4. Rửa kính chắn gió 6.4.1. Mô tả chi tiết kỹ thuật (bao gồm ảnh chụp hoặc bản
vẽ) hoặc nếu chứng nhận kiểu bộ phận, số chứng nhận: 6.5. Làm tan băng và hơi nước ngưng tụ 6.5.1. Tiêu thụ điện lớn nhất:..........kW 6.6. Nội thất xe 6.6.1. Ghế ngồi 6.6.1.1. Các toạ độ hoặc bản vẽ của điểm R 6.6.1.1.1. Ghế người lái: ... ... ... 6.6.1.3. Khoảng điều chỉnh ghế người lái: 6.6.2. Hệ thống sưởi ấm cho khoang chở người cùng đi theo 6.6.2.1. Tiêu thụ điện lớn nhất:..........kW |