Tiêu chuẩn ngành 22TCN 317:2003 về phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đệm tựa đầu sử dụng trên ô tô - yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tiêu chuẩn ngành 22TCN 317:2003 về phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đệm tựa đầu sử dụng trên ô tô - yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu: | 22TCN317:2003 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn ngành |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 10/10/2003 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 22TCN317:2003 |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn ngành |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 10/10/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Tiêu chuẩn 22 TCN 317 - 03 được biên soạn trên cơ sở Quy định ECE 25-04 Cơ quan đề nghị và biên soạn: Cục Đăng kiểm Việt Nam Cơ quan trình duyệt: Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Giao thông vận tải
2 Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật
và phương pháp thử đối với đệm tựa đầu sử dụng trên ô tô và được áp dụng trong
kiểm tra chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật kiểu loại xe cơ giới (kiểm tra
chứng nhận kiểu loại xe). Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với đệm tựa
đầu của ghế gập, ghế có mặt ghế hướng về phía sau hoặc hướng sang bên cạnh. Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với đệm tựa
đầu sử dụng cho loại xe M1 (như định nghĩa tại mục 4.2, TCVN 6552-1999) đã được
kiểm tra chứng nhận kiểu loại theo 22 TCN 316 - 03. ... ... ... - TCVN 6552 - 1999 (ISO 00362 : 1998) Âm học
- Đo tiếng ồn do phương tiện giao thông đường bộ phát ra khi tăng tốc độ - Phương
pháp kỹ thuật - TCVN 6758 - 2000 Phương tiện giao thông đường
bộ - Kính an toàn và vật liệu kính an toàn - Yêu cầu và phương pháp thử trong
công nhận kiểu - ISO 6487 - 1987 Road Vehicles - Measurement
techniques in impact test – Instrumentation (Phương tiện giao thông đường bộ -
Phương pháp đo trong thử va chạm - Dụng cụ đo) - 22 TCN 316 – 03 Phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ - Ghế, cơ cấu lắp đặt ghế và đệm tựa đầu trên ô tô con - Yêu cầu
kỹ thuật và phương pháp thử Các thuật ngữ áp dụng trong phạm vi Tiêu
chuẩn này được định nghĩa như sau: 3.1. Kiểu loại xe (Vehicle type): Các xe cùng
kiểu loại trong Tiêu chuẩn này là các xe có cùng các đặc điểm chủ yếu sau đây: 3.1.1. dây chuyền công nghệ chế tạo và kích
thước trong của thân xe cấu tạo thành khoang chở người, 3.1.2. kiểu loại và kích thước của ghế, ... ... ... 3.2. Đệm tựa đầu (Head restraint): cơ cấu có
chức năng hạn chế sự chuyển dịch về phía sau của đầu so với thân người để giảm
mức độ nguy hiểm các chấn thương cho các đốt sống của người ngồi trên xe khi
xảy ra tai nạn. 3.2.1. Đệm tựa đầu liền (Integrated head
restraint): đệm tựa đầu được tạo thành bởi phần trên của đệm tựa lưng của ghế
(sau đây gọi là đệm tựa lưng). Loại đệm tựa đầu phù hợp với định nghĩa tại các
mục 3.2.2 và 3.2.3 nhưng nếu muốn tháo khỏi ghế hoặc kết cấu của xe phải dùng
các dụng cụ hoặc phải tháo cả các bộ phận của ghế cũng được coi là đệm tựa đầu
liền. 3.2.2. Đệm tựa đầu tháo được (Removable head
restraint): đệm tựa đầu được tạo bởi một bộ phận có thể tháo rời khỏi ghế, được
thiết kế để lồng vào và/hoặc định vị vào kết cấu đệm tựa lưng. 3.2.3. Đệm tựa đầu riêng biệt (Separate head
restraint): đệm tựa đầu được tạo thành bởi một bộ phận tách rời với ghế, được
thiết kế để lồng vào và/hoặc định vị vào kết cấu của xe. 3.3. Kiểu loại ghế (Type of seat): các ghế
cùng kiểu loại là các ghế giống nhau về kích thước, xương ghế, phần đệm nhưng
có thể khác nhau về hình thức và màu sắc. 3.4. Kiểu loại đệm tựa đầu (Type of head
restraint): các đệm tựa đầu cùng kiểu loại là các đệm tựa đầu giống nhau về các
đặc điểm cơ bản như kích thước, xương hoặc phần đệm nhưng có thể khác nhau về
hình thức, màu sắc, và loại vỏ của đệm tựa đầu. 3.5. Điểm chuẩn H (Reference point - “H” po i
nt): giao điểm giữa mặt phẳng trung tuyến dọc của ghế với trục quay lý thuyết
giữa chân và thân của người được mô phỏng bằng một ma-nơ-canh (xem phụ lục 1). 3.6. Đường chuẩn (Reference line): đường
thẳng đi qua điểm nối giữa chân với xương chậu và điểm nối giữa cổ với ngực của
ma-nơ-canh có trọng lượng và kích thước bằng 50% người thật hoặc ma-nơ-canh có
các đặc tính quy định. Trên ma-nơ-canh dùng để xác định điểm H như mô tả tại
phụ lục 1.1, đường chuẩn được chỉ rõ trong hình 1. 3.7. Đường đầu (Head line): đường thẳng đi
qua trọng tâm của đầu và điểm nối giữa cổ và ngực. Khi đầu ở trạng thái tựa vào
đệm tựa đầu thì đường đầu là phần kéo dài của đường chuẩn. ... ... ... 3.9. Cơ cấu điều chỉnh (Adjustment system): cơ
cấu cho phép điều chỉnh ghế hoặc các bộ phận của ghế cho phù hợp với người
ngồi. Cơ cấu này cho phép: 3.9.1. dịch chuyển theo chiều dọc của xe, 3.9.2. dịch chuyển theo chiều cao, 3.9.3. thay đổi góc ngồi. 3.10. Cơ cấu dịch chuyển (Displacement
system): Cơ cấu cho phép ghế hoặc một trong các bộ phận của ghế có thể dịch
chuyển và/ hoặc xoay (không có vị trí trung gian cố định) để dễ dàng đi vào
phía sau ghế đó. 4. Tài liệu kỹ thuật
và mẫu thử 4.1. Tài liệu kỹ thuật 4.1.1. Tài liệu mô tả chi tiết về đệm tựa đầu
trong đó ghi rõ vật liệu làm đệm, xác định rõ vị trí và các thông số kỹ thuật
của các thanh giằng, thanh đỡ và các chi tiết lắp đặt (nếu có) đối với các kiểu
loại ghế lắp loại đệm tựa đầu để kiểm tra chứng nhận kiểu loại. 4.1.2. Đối với kiểu loại đệm tựa đầu tháo được: ... ... ... 4.1.3. Đối với kiểu loại đệm tựa đầu riêng
biệt: 4.1.3.1. Tài liệu mô tả chi tiết phần kết cấu
được thiết kế để lắp đệm tựa đầu, trong đó ghi rõ kiểu loại xe lắp loại đệm tựa
đầu này. 4.1.3.2. Các bản vẽ kích thước của các phần
cơ bản của kết cấu và của đệm tựa đầu, trong đó phải chỉ rõ vị trí đóng dấu
chứng nhận nếu cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. 4.1.4. Các bản vẽ kích thước của các phần cơ
bản của ghế và đệm tựa đầu, trong đó phải chỉ rõ vị trí đóng dấu chứng nhận nếu
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. 4.2. Mẫu thử 4.2.1. Đối với đệm tựa đầu liền: bốn ghế mẫu
hoàn chỉnh. 4.2.2. Đối với loại đệm tựa đầu tháo được: + hai ghế mẫu cho mỗi kiểu loại ghế có lắp
đệm tựa đầu này, + (4+ 2n) đệm tựa đầu, trong đó n là số lượng
kiểu loại ghế có lắp đệm tựa đầu. ... ... ... 4.2.4. Mẫu thử phải: + ghi tên thương mại hoặc nhãn hiệu rõ ràng
và không thể xoá được; + có khoảng trống đủ lớn để đóng dấu chứng
nhận, khoảng trống này phải đúng như mô tả trong bản vẽ được nêu tại các mục
4.1.3.2 và 4.1.4. + đối với loại đệm tựa đầu liền hoặc tháo được
thì các yêu cầu nêu trên có thể được tạo ra trên các nhãn đặt ở vị trí chỉ ra
trong bản vẽ nêu tại mục 4.1.4 ở trên. 5.1. Đệm tựa đầu không được gây thêm nguy
hiểm cho người ngồi. Cụ thể là ở tất cả các vị trí sử dụng, đệm tựa đầu không được
có vấu nhọn và cạnh sắc nguy hiểm nào có thể làm tăng sự rủi ro hoặc tăng sự
trầm trọng của chấn thương cho người ngồi. Các bộ phận của đệm tựa đầu nằm
trong vùng va chạm được định nghĩa dưới đây phải có khả năng hấp thụ năng lượng
khi thử theo phương pháp đã nêu trong phụ lục 4. 5.1.1. Vùng va chạm là vùng được giới hạn bởi
hai mặt phẳng dọc thẳng đứng ở hai bên của mặt phẳng trung tuyến dọc của chỗ
ngồi đang xét và cách mặt phẳng này một khoảng bằng 70mm. 5.1.2. Vùng va chạm trên đệm tựa đầu phải nằm
dưới mặt phẳng vuông góc với đường chuẩn r và cách điểm H về phía trên một
khoảng bằng 635mm. 5.1.3. Các yêu cầu liên quan tới việc hấp thụ
năng lượng va chạm nêu trên không áp dụng đối với mặt sau của đệm tựa đầu của
ghế hàng sau cùng. ... ... ... Mặt khác, những bộ phận này có thể được coi
là thoả mãn yêu cầu nếu như chúng đáp ứng được các yêu cầu trong thử nghiệm hấp
thụ năng lượng va chạm được quy định tại phụ lục 4. Nếu các chi tiết của đệm
tựa đầu và các phần phụ trợ được bọc vỏ bằng vật liệu mềm có độ cứng nhỏ hơn 50
Shore (A), thì yêu cầu của mục này chỉ áp dụng cho những chi tiết cứng (trừ khi
những yêu cầu có liên quan đến sự hấp thụ năng lượng va chạm quy định tại phụ
lục 4). 5.3. Đệm tựa đầu phải được lắp chắc chắn vào
ghế hoặc vào kết cấu của xe mà không có chi tiết cứng và nguy hiểm nào nhô ra
khỏi phần đệm của đệm tựa đầu, nhô ra khỏi cơ cấu lắp đặt của đệm tựa đầu hoặc
đệm tựa lưng có thể tác động tới đầu người trong quá trình thử nghiệm. 5.4. Chiều cao của đệm tựa đầu phải thoả mãn
các yêu cầu sau: 5.4.1. Chiều cao của đệm tựa đầu được xác
định theo mục 6.2. 5.4.2. Đối với đệm tựa đầu không điều chỉnh được
chiều cao thì chiều cao đệm tựa đầu của các ghế thuộc hàng ghế đầu tiên (sau
đây gọi là ghế trước) không được nhỏ hơn 800mm, chiều cao đệm tự đầu của các
ghế không thuộc hàng ghế đầu tiên (sau đây gọi là ghế sau) không nhỏ hơn 750mm. 5.4.3. Đối với đệm tựa đầu có thể điều chỉnh
được chiều cao: 5.4.3.1. Chiều cao của đệm tựa đầu tại vị trí
giữa vị trí cao nhất và vị trí thấp nhất có thể điều chỉnh được không được nhỏ
hơn 800mm đối với ghế trước và 750mm đối với ghế sau; 5.4.3.2. Không có vị trí sử dụng nào của đệm
tựa đầu có chiều cao nhỏ hơn 750mm; 5.4.3.3. Đối với ghế sau, có thể cho phép
điều chỉnh đệm tựa đầu tới vị trí có chiều cao nhỏ hơn 750mm với điều kiện người
ngồi vị trí này phải được cảnh báo một cách rõ ràng; ... ... ... 5.4.3.5.Các kích thước được quy định tại mục
5.4.2 và 5.4.3.1 có thể nhỏ hơn 800mm đối với ghế trước và 750mm đối với ghế
sau để có được khoảng trống phù hợp giữa đệm tựa đầu và trần xe, các cửa sổ hay
các chi tiết khác của xe; tuy nhiên, khoảng trống này không được lớn hơn 25mm.
Trong trường hợp các ghế có lắp cơ cấu dịch chuyển và/hoặc cơ cấu điều chỉnh
thì yêu cầu này phải áp dụng cho tất cả các vị trí ngồi. Ngoài ra, không được
có vị trí sử dụng nào của đệm tựa đầu có chiều cao nhỏ hơn 700mm. 5.4.4. Đối các ghế hoặc chỗ ngồi ở giữa, phía
sau yêu cầu về chiều cao tại các mục 5.4.2 và 5.4.3.1. được giảm xuống còn 700mm. 5.5. Chiều cao của phần đệm tựa đầu mà đầu người
tựa vào (được xác định theo phương pháp quy định tại mục 6.2), trong trường hợp
đệm tựa đầu điều chỉnh được chiều cao, không được nhỏ hơn 100mm. 5.6. Trong trường hợp đệm tựa đầu không điều
chỉnh được chiều cao, khe hở giữa đệm tựa lưng và đệm tựa đầu không được lớn
hơn 60mm. 5.6.1. Khoảng hở giữa đệm tựa lưng và đệm tựa
đầu không được lớn hơn 25mm đối với loại đệm tựa đầu có thể điều chỉnh được
chiều cao (khoảng hở này được đo tại vị trí thấp nhất mà đệm tựa đầu có thể
điều chỉnh được). 5.6.2. Đối với loại đệm tựa đầu không điều
chỉnh được chiều cao thì khu vực được xét đến là: 5.6.2.1. Mặt phẳng vuông góc với đường chuẩn
cách điểm R một khoảng bằng 540mm; 5.6.2.2. Giữa hai mặt phẳng dọc thẳng đứng
cách đường chuẩn 85mm. ... ... ... “a” được đo như mô tả tại mục 6.5 lớn hơn 60mm
với điều kiện sau khi thử bổ sung theo mục 6.4.2.4. các yêu cầu tại mục 6.4.2.6 vẫn được
thoả mãn. 5.6.3. Trong trường hợp đệm tựa đầu có thể
điều chỉnh được chiều cao, cho phép có một hoặc nhiều lỗ hổng (bất kể hình dạng
nào) đạt được khoảng “a” được đo như mô tả tại mục 6.5. lớn hơn 60mm miễn là
sau khi thử bổ sung theo mục 6.4.2.4 các yêu cầu tại mục 6.4.2.6 vẫn được thoả mãn. 5.7. Chiều rộng của đệm tựa đầu phải phù hợp
đối với người ngồi một cách bình thường. Trong mặt phẳng đo chiều rộng được
định nghĩa như mục 6.3 dưới đây, đệm tựa đầu phải chứa được một khu vực không
nhỏ hơn 85mm cho mỗi bên so với mặt phẳng trung tuyến dọc của ghế, khoảng cách
đó được xác định như mô tả tại 6.3. 5.8. Đệm tựa đầu và các cơ cấu giữ của nó
phải đảm bảo khoảng dịch chuyển về phía sau của đầu người nhỏ hơn 102mm khi tựa
vào đệm tựa đầu ở điều kiện tĩnh như mô tả tại 6.4 dưới đây. 5.9. Đệm tựa đầu và các cơ cấu lắp đặt của nó
phải đủ bền để chịu được tác động của ma-nơ- canh như mô tả tại 6.4.2.7 mà
không bị hư hỏng. 5.10. Đối với đệm tựa đầu là loại điều chỉnh
được, khoảng điều chỉnh chiều cao của tựa đầu phải không được vượt quá chiều
cao sử dụng tối đa cho phép khi không có sự tác động của người ngồi. 6.1. Xác định điểm chuẩn của ghế lắp đệm tựa
đầu (điểm H): Điểm này được xác định theo các yêu cầu tại phụ lục 1. ... ... ... 6.2.1. Tất cả các đường phải được vẽ trong
mặt phẳng trung tuyến dọc của ghế, giao tuyến của mặt phẳng này với ghế xác
định đường bao của đệm tựa đầu và đệm tựa lưng (xem hình 1, phụ lục 2). 6.2.2. Đặt ma-nơ-canh có kích thước bằng 50%
kích thước của người lớn hoặc ma-nơ-canh được nói đến ở phụ lục 1 tại vị trí
bình thường của ghế. Đối với ghế có thể ngả được, đệm tựa lưng phải được khoá
tại vị trí sao cho đường chuẩn của thân ma-nơ-canh ngả về phía sau khoảng 250 (càng
xấp xỉ 250 càng tốt) so với mặt phẳng thẳng đứng. 6.2.3. Trong mặt phẳng nêu tại mục 6.2.1, vẽ
đoạn kéo dài của đường chuẩn của ma-nơ-canh. Vẽ tiếp tuyến S với đỉnh đệm tựa
đầu vuông góc với đường chuẩn. 6.2.4. Khoảng cách h từ điểm H tới tiếp tuyến
S là chiều cao được xét đến khi thực hiện các yêu cầu tại mục 5.4. 6.3. Xác định chiều rộng của đệm tựa đầu (xem
hình 2, phụ lục 2). 6.3.1. Mặt phẳng S1 vuông góc với đường chuẩn,
nằm phía dưới đường tiếp tuyến S và cách đường này 65mm tạo thành trên đệm tựa
đầu một mặt cắt C. Phương của đường thẳng tiếp tuyến với C tạo thành vết trên
mặt phẳng S1 với giao của mặt S1 với 2 mặt phẳng thẳng đứng (P và P’) song song
với mặt phẳng trung tuyến dọc của ghế. 6.3.2. Khoảng cách L giữa vết trên mặt phẳng
S1 của mặt P và P’ được lấy làm chiều rộng của đệm tựa đầu trong việc thực hiện
yêu cầu tại 5.7. 6.3.3. Chiều rộng của đệm tựa đầu (nếu cần)
có thể xác định tại một vị trí trên đường chuẩn nằm phía trên điểm H và cách
điểm này một khoảng bằng 635mm . 6.4. Xác định hiệu quả của đệm tựa đầu ... ... ... 6.4.1. Chuẩn bị thử 6.4.1.1. Đối với đệm tựa đầu loại điều chỉnh
được thì đệm tựa đầu phải ở vị trí cao nhất. 6.4.1.2. Đối với loại ghế băng mà một hoặc
tất cả các bộ phận kết cấu khung xương của nó (bao gồm cả đệm tựa đầu) dùng
chung cho một số chỗ ngồi thì việc thử nghiệm phải thực hiện đồng thời cho tất
cả các chỗ ngồi. 6.4.1.3. Nếu ghế hoặc đệm tựa lưng có thể
điều chỉnh được liên quan tới đệm tựa đầu được bắt vào kết cấu của xe thì nó phải
đặt ở vị trí không thuận lợi nhất theo yêu cầu của phòng thử nghiệm. 6.4.2. Thử nghiệm 6.4.2.1. Tất cả các đường phải được thể hiện
trên mặt phẳng trung tuyến dọc của ghế (xem phụ lục 3). 6.4.2.2. Đoạn kéo dài của đường chuẩn r phải
thể hiện trên mặt phẳng được nêu tại 6.4.2.1. 6.4.2.3. Đường chuẩn thay thế r1 được xác
định bằng cách đặt vào phần hợp lý của lưng của ma- nơ-canh một mô men ban đầu
quanh điểm H về phía sau có giá trị bằng 37,3 daNm. 6.4.2.4. Dùng đầu giả hình cầu có đường kính
165 mm tạo một lực ban đầu sinh ra mômen 37,3 daNm quanh điểm H, lực này vuông
góc với đường chuẩn thay thế r1 tại vị trí cách đỉnh của đệm tựa đầu 65 mm về
phía dưới, đường chuẩn r lúc này được giữ ở vị trí đường chuẩn thay thế r1 được
xác định tại mục 6.4.2.3. ... ... ... 6.4.2.4.2. Trong trường hợp mô tả tại 5.6.2
và 5.6.3, thử nghiệm phải được lặp lại cho mỗi lỗ hổng bằng qu cầu đường kính
165mm và một lực: đi qua trọng tâm của phần nhỏ nhất của lỗ hổng và dọc theo
mặt phẳng ngang song song với đường chuẩn tạo ra một mô men bằng 37,3 daNm
quanh điểm R. 6.4.2.5. Vẽ tiếp tuyến Y với đầu quả cầu song
song với đường chuẩn thay thế r1 6.4.2.6. Đo khoảng cách x giữa tiếp tuyến Y
và đường chuẩn thay thế r1. Yêu cầu của mục 5.8 được thỏa mãn nếu khoảng cách x
nhỏ hơn 102mm. 6.4.2.7. Trong trường hợp khi lực như mô tả
tại 6.4.2.4 tác dụng tại điểm cách đỉnh đệm tựa đầu về phía dưới một khoảng
không lớn hơn 65mm, mô men lực này phải được tăng lên tới 89daNm, trừ khi ghế
hoặc đệm tựa lưng bị gãy trước. 6.5. Xác định khoảng cách a của lỗ hổng của
đệm tựa đầu (xem phụ lục 5 ) 6.5.1. Xác định khoảng cách a cho mỗi lỗ hổng
mặt trước của đệm tựa đầu bằng quả cầu có đường kính 165mm; 6.5.2. Quả cầu được đặt cho tiếp xúc với lỗ
hổng tại điểm trong khu vực lỗ hổng mà tại đó cho phép sự tiếp xúc tối đa của
quả cầu khi không tác động ngoại lực; 6.5.3. Khoảng cách “a” là khoảng cách giữa
hai điểm tiếp xúc của quả cầu với lỗ hổng dùng để tính toán theo các quy định
tại 5.6.2 và 5.6.3. 7. Yêu cầu kỹ thuật
đối với sản phẩm cùng kiểu loại trong sản xuất ... ... ... 7.2. Để kiểm tra sự phù hợp nêu tại mục 7.1,
phải thực hiện kiểm tra xác suất với số lượng phù hợp cho mỗi loạt sản phẩm đệm
tựa đầu được sản xuất. 7.3. Những đệm tựa đầu được chọn để kiểm tra
phải qua các thử nghiệm theo các phương pháp nêu tại mục 6. 8. Yêu cầu kỹ thuật
đối với kiểu loại đệm tựa đầu sửa đổi Mọi sửa đổi về kiểu loại đệm tựa đầu không được
gây ảnh hưởng bất lợi đến hiệu quả của đệm tựa đầu. Trong mọi trường hợp, đệm
tựa đầu vẫn phải thoả mãn các yêu cầu của Tiêu chuẩn này. PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH ĐIỂM H VÀ GÓC THÂN NGƯỜI THỰC TẾ CHO CHỖ NGỒI TRÊN XE 1. Phương pháp mô tả trong phụ lục này được
sử dụng để xác định vị trí điểm H và góc thân người thực tế của một hoặc nhiều
chỗ ngồi trên xe và để kiểm tra mối liên hệ giữa giá trị đo được với thông số
thiết kế của nhà sản xuất xe(1). Chú thích: (1) Tại bất kỳ chỗ ngồi nào không
phải là chỗ ngồi phía trước mà tại đó không thể dùng máy 3DH hoặc phương pháp
khác để xác định điểm H thì có thể lấy điểm R do nhà sản xuất xe xác định để
tham khảo với sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền. 2. Định nghĩa áp dụng cho phụ lục này: ... ... ... - điểm H và điểm R, mối liên hệ giữa chúng. - góc thân người thực tế và góc thân người
thiết kế, mối liên hệ giữa chúng. 2.2. Máy đo điểm H ba chiều (gọi tắt là máy
3DH) (Three-dimensional H-point machine): máy được sử dụng để xác định điểm H
và góc thân người thực tế. Máy này được mô tả trong phụ lục 1.1. 2.3. Điểm H (H point): giao điểm của trục
quay lý thuyết giữa hông và thân người được mô phỏng bởi ma-nơ-canh mô tả và
thiết lập trong phụ lục 1.1 với mặt phẳng thẳng đứng. Điểm này thể hiện vị trí
của người ngồi trong khoang chở người và được xác định theo phương pháp nêu
trong phụ lục này. 2.4. Điểm R hay điểm ngồi chuẩn (R point or
seating reference point): điểm thiết kế do nhà sản xuất xe quy định cho từng
chỗ ngồi và được thiết lập trong hệ toạ độ ba chiều. 2.5. Đường thân người (Torso line): đường tâm
của trục máy 3DH khi trục này ở vị trí ngả hết về phía sau. 2.6. Góc thân người thực tế (Actual torso angle):
góc giữa đường thẳng đứng đi qua điểm H và đường thân người. Góc này được đo
bởi thước đo góc lưng của máy 3DH như mô tả trong phụ lục 1.1. Về lý thuyết góc thân người thực tế bằng góc
thân người thiết kế (các giá trị sai lệch xem mục 2.2.2 của phụ lục này). 2.7. Góc thân người thiết kế (Design torso
angle): góc giữa đường thẳng đứng đi qua điểm R và đường thân người ở vị trí tương
ứng với vị trí thiết kế của đệm tựa lưng do nhà sản xuất xe quy định. ... ... ... 2.9. Hệ toạ độ ba chiều: hệ toạ độ được mô tả
trong hình 1.3 của phụ lục 1.1. 2.10. Dấu chuẩn cơ sở (Primary reference
marks): các lỗ, các bề mặt, các dấu và các ký hiệu nhận dạng trên thân xe. Loại
dấu chuẩn được sử dụng và vị trí của từng dấu theo các toạ độ X, Y, Z của hệ
toạ độ ba chiều và theo mặt đỗ xe do nhà sản xuất xe quy định. Các dấu này có
thể là các điểm để kiểm tra điều chỉnh được sử dụng khi lắp ráp thân xe. 2.11. Vị trí đo của xe (Vehicle measuring
attitude): vị trí của xe được xác định theo các tọa độ của các dấu chuẩn trong
hệ toạ độ ba chiều. 3. Yêu cầu 3.1. Trình bày số liệu Đối với từng chỗ ngồi cần có số liệu chuẩn để
chứng minh sự phù hợp với các qui định của Tiêu chuẩn này, tất cả hoặc một phần
các số liệu dưới đây phải được trình bày theo mẫu trong phụ lục 1.2: 3.1.1. các tọa độ của điểm R trong hệ toạ độ
ba chiều; 3.1.2. góc thân người thiết kế; 3.1.3. tất cả các thông số cần thiết để điều
chỉnh ghế (đối với ghế điều chỉnh được) tới vị trí đo nêu tại 3.3 của phụ lục
này. ... ... ... 3.2.1. Tọa độ của điểm H và giá trị của góc
thân người thực tế đo được theo phương pháp mô tả tại mục 3 dưới đây phải được
đối chiếu lần lượt với tọa độ của điểm R và giá trị của góc thân người thiết kế
do nhà sản xuất xe quy định. 3.2.2. Các vị trí tương đối của điểm R và
điểm H và mối liên hệ giữa góc thân người thiết kế với góc thân người thực tế
của chỗ ngồi đang xét được coi như thỏa mãn nếu điểm H (được xác định bởi các
toạ độ của nó) nằm trong hình vuông có các cạnh bằng 50mm và có 2 đường chéo
cắt nhau tại điểm R và nếu sai lệch giữa góc thân người thực tế với góc thân người
thiết kế không lớn hơn 50. 3.2.3. Nếu các điều kiện trên được thỏa mãn,
điểm R và góc thân người thiết kế phải được sử dụng để chứng minh sự phù hợp
với các qui định của Tiêu chuẩn này. 3.2.4. Nếu điểm H hoặc góc thân người thực tế
không thỏa mãn các yêu cầu của mục 2.2.2 thì chúng phải được xác định thêm 2
lần nữa (tất cả 3 lần). Nếu kết quả của 2 trong 3 lần xác định trên thỏa mãn
yêu cầu của mục 2.2.2, điều kiện của mục 2.2.3 trên phải được áp dụng. 3.2.5. Nếu kết quả của ít nhất 2 lần trong 3
lần xác định theo mục 3.2.4 không thoả mãn yêu cầu của mục 2.2.2, hoặc nếu việc
kiểm tra không thể thực hiện được do nhà sản xuất xe không cung cấp được thông
tin về vị trí điểm R hoặc về góc thân người thiết kế thì trọng tâm của 3 điểm
đo hoặc giá trị trung bình đo được của 3 góc phải được sử dụng và được coi như
có thể áp dụng trong tất cả các trường hợp mà điểm R hoặc góc thân người thiết
kế thoả mãn Tiêu chuẩn này. 4. Phương pháp xác định điểm H và góc thân người
thực tế 4.1. Trước khi thử, xe phải được đặt trong
điều kiện do nhà sản xuất xe quy định với nhiệt độ môi trường bằng 200C ± 100C
để bảo đảm vật liệu của ghế đạt nhiệt độ phòng. Nếu ghế chưa bao giờ có người
ngồi, phải cho một người hoặc một thiết bị nặng từ 70 đến 80 kg ngồi lên ghế 2
lần/phút cho đến khi lớp đệm và lưng ghế được làm cong. Theo yêu cầu của nhà
sản xuất xe, tất cả các ghế phải chưa được chất tải trong khoảng thời gian ít
nhất là 30 phút trước khi lắp đặt máy 3DH. 4.2. Xe phải được đặt ở vị trí đo định nghĩa
tại mục 3.23 của Tiêu chuẩn này. 4.3. Ghế điều chỉnh được trước hết phải được
điều chỉnh tới vị trí ngồi hoặc vị trí lái thông thường sau cùng theo quy định
của nhà sản xuất xe, trừ ghế di động sử dụng cho mục đích khác với chỗ ngồi
hoặc lái thông thường. Nếu ghế có thể điều chỉnh theo cách khác (thay đổi độ
cao, thay đổi góc ngồi, đệm tựa của ghế, v.v...) thì việc điều chỉnh tới các vị
trí này phải được thực hiện theo chỉ dẫn của nhà sản xuất xe. Đối với các ghế
có giảm xóc, độ cao phải được cố định tương ứng với vị trí lái thông thường
theo quy định của nhà sản xuất xe. ... ... ... Nếu phép thử được thực hiện trên ghế không được
lắp vào xe, sàn mà trên đó ghế được đặt lên phải có cùng đặc tính cơ bản(1) như
sàn của xe sử dụng ghế đó. Chú thích: (1) Góc nghiêng của khung ghế, kết
cấu bề mặt, chênh lệch độ cao v.v... 4.5. Đặt cụm mông và lưng của máy 3DH sao cho
CPO trùng với mặt phẳng tâm của máy 3DH. Theo yêu cầu của nhà sản xuất xe, nếu
máy được đặt bên ngoài quá xa đến mức mép ghế không cho phép cân bằng máy 3DH
thì có thể di chuyển máy 3DH vào phía trong so với CPO. 4.6. Gắn các cụm bàn chân và cẳng chân dưới
vào cụm mông một cách riêng biệt hoặc bằng cách sử dụng thanh chữ T và cụm cẳng
chân dưới. Đường thẳng đi qua nút ngắm của điểm H phải song song với mặt đỗ xe
(mặt đất...) và vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc của ghế. 4.7. Điều chỉnh vị trí của bàn chân và cẳng
chân của máy 3DH 4.7.1. Chỗ ngồi của người lái và chỗ ngồi bên
ngoài của người cùng đi ở dãy ghế trước 4.7.1.1.Cả cụm bàn chân và cẳng chân phải được
di chuyển về phía trước sao cho hai bàn chân đặt tự nhiên trên sàn và ở giữa
các bàn đạp điều khiển (nếu cần). Nếu có thể, phải đặt bàn chân phải và bàn
chân trái cách đều (hoặc hầu như cách đều) mặt phẳng tâm của máy 3DH. Ni vô
(ống thuỷ chuẩn) để kiểm tra sự cân bằng theo phương ngang xe của máy 3DH được
đưa về phương nằm ngang bằng cách điều chỉnh lại mông máy 3DH (nếu cần) hoặc
bằng cách điều chỉnh các cụm cẳng chân và bàn chân về phía sau. Đường thẳng qua
nút ngắm của điểm H phải luôn vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc của ghế. 4.7.1.2.Nếu không thể giữ cẳng chân trái song
song với cẳng chân phải và bàn chân trái không được đỡ bởi kết cấu thì phải
dịch chuyển bàn chân trái đến vị trí được đỡ bởi kết cấu. Phải luôn điều chỉnh
thẳng nút ngắm. 4.7.2. Chỗ ngồi bên ngoài của dãy ghế sau ... ... ... 4.7.3. Các chỗ ngồi khác Phương pháp chung được nêu tại mục 3.7.1 ở
trên phải được tuân thủ, trừ khi các bàn chân được đặt theo quy định của nhà
sản xuất xe. 4.8. Gắn các gia trọng của cẳng chân và đùi
và làm cân bằng máy 3DH. 4.9. Làm nghiêng lưng về phía trước tựa vào
vấu hạn chế phía trước và kéo máy 3DH ra khỏi đệm tựa bằng cách sử dụng thanh
chữ T. Đặt lại vị trí máy 3DH trên ghế bằng một trong các cách sau: 4.9.1. Nếu máy 3DH có xu hướng trượt về phía
sau, cho máy 3DH trượt về phía sau cho đến khi không cần tác dụng lực vào thanh
chữ T để giữ cân bằng nằm ngang về phía trước nữa, tức là cho đến khi lưng máy
tiếp xúc với đệm tựa. Nếu cần thiết, đặt lại vị trí cẳng chân. 4.9.2. Nếu máy 3DH không có xu hướng trượt về
phía sau, trượt máy 3DH về phía sau bằng cách đặt tải trọng hướng về phía sau nằm ngang vào
thanh chữ T cho đến khi lưng máy tiếp xúc với đệm tựa (xem hình 1.2 của phụ lục
1.1). 4.10. Gắn một gia trọng bằng 100 ± 10 N vào
cụm lưng máy 3DH tại giao điểm của thước đo góc bên hông và vỏ bọc thanh chữ T.
Hướng tác dụng của tải trọng phải được duy trì theo đường thẳng đi qua giao
điểm nêu trên tới một điểm ở ngay phía trên vỏ bọc thanh đùi (xem hình 2.2 của
phụ lục 1.1). Sau đó trả lưng máy về tiếp xúc với đệm tựa một cách cẩn thận. Sự
cẩn thận phải được duy trì trong suốt phần còn lại của quy trình để tránh cho
máy 3DH khỏi trượt về phía trước. 4.11. Lắp đặt gia trọng mông bên phải và trái
và sau đó lắp 8 gia trọng thân người. Duy trì sự cân bằng máy 3DH. ... ... ... Trong khi lắc máy 3DH, thanh chữ T của máy có
thể làm lệch việc điều chỉnh thẳng đứng và nằm ngang quy định. Vì vậy thanh chữ
T phải được giữ bằng cách đặt một lực bên hợp lý phương ngang trong suốt quá
trình lắc này. Sự cẩn thận phải được duy trì trong khi giữ thanh chữ T và lắc
máy 3DH để đảm bảo không bị một lực bên ngoài vô ý nào đó tác dụng theo phương
thẳng đứng hoặc phía trước và phía sau. Các bàn chân của máy 3DH không bị chặn hoặc
bị giữ lại trong khi thực hiện bước này. Nếu vị trí các bàn chân thay đổi,
chúng phải được trả về vị trí cũ ngay sau đó. Trả lưng máy trở về tiếp xúc với đệm tựa một
cách cẩn thận và kiểm tra hai ni vô cho về mức cân bằng. Nếu có bàn chân nào đó
bị dịch chuyển trong khi lắc máy 3DH, chúng phải được đặt lại vị trí như sau: Lần lượt nâng từng bàn chân lên khỏi sàn với
một khoảng cách tối thiểu cần thiết cho đến khi bàn chân không bị dịch chuyển
nữa. Khi nâng bàn chân, các bàn chân phải có thể quay tự do; không được đặt các
tải trọng phía trước hoặc phía bên. Khi mỗi bàn chân được đặt trở về vị trí
phía dưới, phải cho gót chân tiếp xúc được với kết cấu đã định theo thiết kế. Kiểm tra ni vô phía bên cho về mức cân bằng;
nếu cần thiết, đặt tải trọng phía bên vào đỉnh của toàn bộ lưng máy sao cho để
làm mông của máy 3DH ngang bằng trên ghế ngồi. 4.13. Giữ thanh chữ T để máy 3DH trên đệm ghế
không bị trượt về phía trước, tiếp tục thực hiện như sau: a) Trả lưng máy về tiếp xúc với đệm tựa. b) Lần lượt tác dụng và thôi tác dụng lực nằm
ngang (không vượt quá 25 N) hướng về phía sau lên thanh đo góc lưng ở độ cao
xấp xỉ với độ cao trọng tâm của thân người cho đến khi thước đo góc của hông
chỉ ra rằng đã đạt được vị trí ổn định sau khi thôi tác dụng lực. Phải thận
trọng trong khi thực hiện để đảm bảo rằng không có các lực bên ngoài hướng
xuống dưới hoặc phía bên tác dụng vào máy 3DH. Nếu cần phải điều chỉnh tới mức
cân bằng khác, quay phần lưng máy về phía trước, điều chỉnh lại mức cân bằng và
lặp lại các bước từ mục 3.12. 4.14.Thực hiện tất cả các phép đo ... ... ... 4.14.2. Góc thân người thực tế được đọc trên
thước đo góc lưng máy 3DH với trục máy ngả hết về phía sau. 4.15. Nếu có yêu cầu lặp lại việc lắp đặt của
máy 3DH, ghế ngồi phải được đưa trở lại trạng thái không tải với khoảng thời
gian ít nhất 30 phút trước khi lắp đặt lại. Không được đặt gia trọng cho máy 3DH
lên ghế ngồi lâu hơn thời gian yêu cầu để thực hiện thử nghiệm. 4.16. Nếu các ghế ngồi trong cùng một dãy có
thể được coi là giống nhau (ghế băng, các ghế giống nhau v.v..), chỉ cần xác
định một điểm H và một góc thân người thực tế cho mỗi một dãy ghế, máy 3DH được
đặt ở chỗ ngồi đại diện cho dãy ghế này. Chỗ ngồi đại diện phải là: - đối với dãy ghế phía trước: chỗ ngồi của người
lái; - đối với các dãy ghế phía sau: chỗ ngồi
ngoài cùng. MÔ
TẢ MÁY ĐO ĐIỂM H BA CHIỀU (MÁY 3DH) VÀ MA-NƠ-CANH ... ... ... 1.1. Mông và lưng Mông và lưng máy được làm bằng thép và chất
dẻo chịu lực; chúng mô phỏng đùi và thân người và lắp với nhau bằng khớp bản lề
tại điểm H. Thước đo góc được cố định với trục máy có khớp bản lề tại điểm H để
đo góc thân người thực tế. Thanh đùi có thể điều chỉnh, được gắn chặt với mông,
tạo thành đường tâm của đùi và sử dụng làm đường cơ sở cho thước đo góc hông. 1.2. Thành phần cẳng chân và thân người Các cẳng chân phía dưới được nối với cụm mông
tại thanh chữ T nối các đầu gối, thanh chữ T là phần kéo dài ra hai phía bên
của thanh đùi điều chỉnh được. Các thước đo góc được kết hợp với các cẳng chân
phía dưới để đo các góc của đầu gối. Cụm bàn chân phải được hiệu chuẩn để đo
góc bàn chân. Hai ni vô định hướng thiết bị trong không gian. Các khối lượng
thành phần thân người được đặt ở vị trí tương ứng với trọng tâm để tạo ra khối
lượng giống như một người nặng 76 kg trên ghế. Tất cả các khớp nối của máy 3DH
phải được kiểm tra để đảm bảo dịch chuyển tự do, nhẹ nhàng với ma sát rất nhỏ. 2. Mô tả ma-nơ-canh 2.1. Phải sử dụng một ma-nơ- canh ba chiều có
khối lượng và hình dáng tương ứng với khối lượng và hình dáng của một người lớn
có chiều cao trung bình như được mô tả trong hình 1.1 và hình 1.2. 2.2. Ma-nơ-canh phải bao gồm các bộ phận sau
đây: 2.2.1. Hai bộ phận, một bộ phận mô phỏng lưng
và một bộ phận mô phỏng mông, quay quanh một trục mô phỏng trục quay giữa thân
người và đùi. Giao điểm của trục này với mặt phẳng trung tuyến dọc thẳng đứng
của chỗ ngồi chính là điểm H. 2.2.2. Hai bộ phận mô phỏng các cẳng chân và
được lắp bằng chốt với bộ phận mô phỏng mông. ... ... ... 2.2.4. Bộ phận mô phỏng mông phải được trang
bị thêm một ni vô để kiểm tra cân bằng theo phương ngang của mông. 2.2.5. Các gia trọng của các bộ phận của thân
phải được gắn vào các điểm thích hợp tương ứng với các trọng tâm của chúng sao
cho tổng khối lượng của ma-nơ-canh bằng 75 kg ± 1%. Các khối lượng của các gia
trọng được nêu tại chú thích (1) của hình 1.2. 2.2.6. Đường thân người chuẩn của ma-nơ-canh
được thể hiện bởi một đường thẳng đi qua khớp nối giữa đùi với thân người và
khớp nối lý thuyết giữa cổ với ngực (xem hình 1.1). 3. Xác định các điểm H và góc đệm tựa thực tế 3.1. Điểm H và góc đệm tựa phải được xác định
cho từng chỗ ngồi do nhà sản xuất quy định. Nếu các chỗ ngồi cùng dãy có thể được
coi là giống nhau (ghế băng, các ghế giống nhau...), mỗi dãy ghế chỉ cần xác
định một điểm H và một góc đệm tựa, ma-nơ-canh được mô tả tại mục 2 được lắp
trên một chỗ ngồi đại diện cho cả dãy ghế. Đối với dẫy ghế phía trước, chỗ ngồi
đại diện phải là ghế người lái. Các dãy còn lại, ghế đại diện phải là ghế ngoài
cùng của dãy đó. 3.2. Khi xác định điểm H và góc đệm tựa thực
tế, ghế đang xét phải được đặt ở vị trí lái hoặc vị trí sử dụng thông thường
sau cùng thấp nhất do nhà sản xuất quy định. Đệm tựa lưng của ghế điều chỉnh được
độ nghiêng phải được khoá hãm theo quy định của nhà sản xuất hoặc ở vị trí tương
ứng với góc đệm tựa thực càng gần bằng 25o càng tốt. 4. Lắp đặt ma-nơ-canh trên ghế 4.1. Xe phải được đặt trên mặt đỗ xe nằm
ngang. Các ghế phải được điều chỉnh theo quy định tại mục 3.2. 4.2. Ghế để thử phải được phủ bằng một tấm
vải để hiệu chỉnh ma-nơ-canh được dễ dàng. ... ... ... 4.4. Các bàn chân của ma-nơ-canh phải được
đặt như sau: 4.4.1. Đối với các ghế trước, các bàn chân
phải được đặt sao cho ni vô kiểm tra cân bằng theo phương ngang của mông
ma-nơ-canh được đưa về phương nằm ngang. 4.4.2. Đối với các ghế sau, các bàn chân phải
được đặt xa hết mức sao cho chúng tiếp xúc với ghế trước. Nếu các bàn chân vẫn
để trên các bộ phận của sàn có độ cao khác nhau thì bàn chân đầu tiên tiếp xúc
với ghế phía trước được lấy làm chuẩn và bàn chân kia phải được bố trí sao cho
ni vô cân bằng ngang của mông ma-nơ-canh được đưa về phương nằm ngang. 4.4.3. Nếu điểm H đang được xác định thuộc
một ghế giữa, mỗi bàn chân phải được đặt ở mỗi bên của đường hầm(1). Chú thích: (1) Một số xe có bố trí thiết bị
sưởi nằm trong kết cấu kín ở giữa sàn xe có dạng giống như một đường hầm. 4.5. Các gia trọng phải được đặt lên các cẳng
chân, ni vô cân bằng ngang của mông ma-nơ-canh được đưa về phương nằm ngang, và
các gia trọng đùi phải được đặt vào bộ phận mô phỏng mông của ma-nơ-canh. 4.6. Ma-nơ-canh phải được dịch ra khỏi đệm
tựa lưng bằng cách quay lưng thanh chữ T nối các đầu gối của ma-nơ-canh về phía
trước. Sau đó ma-nơ-canh phải được đặt lại lên ghế bằng cách trượt mông của nó
về phía sau cho đến khi có lực cản lại, lúc này lưng của ma-nơ-canh thay cho
đệm tựa lưng của ghế. 4.7. Phải đặt một lực nằm ngang bằng 100 ± 10
N vào ma-nơ-canh hai lần. Hướng và điểm đặt lực được mô tả bằng một mũi tên
trong hình 1.2. 4.8. Các gia trọng mông phải được lắp vào bên
trái và bên phải, các gia trọng thân người phải được đặt vào đúng vị trí. Ni vô
cân bằng ngang của ma-nơ-canh phải được giữ theo phương nằm ngang. ... ... ... 4.10. Lưng của ma-nơ-canh phải được dịch
chuyển nhẹ nhàng về phía sau để hoàn thành việc lắp đặt ma-nơ-canh lên ghế. Ni-vô
cân bằng ngang của ma-nơ-canh phải được đưa về phương nằm ngang. Nếu chưa thoả
mãn yêu cầu này, phải lặp lại quy trình nêu trên. 1. Lưng máy (ma-nơ-canh) 7. Thanh chữ T nối các đầu gối 13. Thanh đùi 2. Giá treo gia trọng thân người 8. Trục máy 14. Thước đo góc đầu gối 3. Ni vô cân bằng ngang góc lưng ... ... ... 15. Cẳng chân 4. Thước đo góc hông 10. Nút ngắm của điểm H 16. Thước đo góc bàn chân 5. Mông máy (ma-nơ-canh) 11. Trục quay của điểm H 6. Miếng đệm gia trọng thanh đùi 12. Ni vô cân bằng phía bên ... ... ... Hình 1.1. Các thành
phần của máy 3DH Hình 1.2. Các kích thước
cơ bản của các bộ phận và phân bố tải trọng máy 3DH(1) (Ma-nơ-canh) (1) Khi mô phỏng ma-nơ-canh máy 3DH được đặt
các gia trọng có khối lượng tương ứng như sau: Bộ phận mô phỏng lưng và mông 16 kg Gia trọng đùi 7 kg ... ... ... 31 kg Gia trọng cẳng chân 13 kg Gia trọng mông 8 kg Hình 1.3. Hệ tọa độ 3
chiều ... ... ... SỐ
LIỆU CHUẨN LIÊN QUAN ĐẾN CHỖ NGỒI 1. Mã số của số liệu chuẩn Số liệu chuẩn được liệt kê liên tục cho từng
chỗ ngồi. Các chỗ ngồi được xác định bằng một mã gồm hai ký tự. Ký tự đầu là số
ả rập chỉ số dãy ghế, theo thứ tự từ đầu xe đến cuối xe. Ký tự thứ hai là chữ
hoa chỉ vị trí của ghế ngồi trong dẫy ghế, nhìn theo hướng chuyển động về phía
trước của xe. Các chữ hoa dưới đây được sử dụng L = bên trái R = bên phải C = ở giữa 2. Mô tả trạng thái của xe khi đo 2.1. Tọa độ của các dấu chuẩn X ............................ ... ... ... Z ............................ 3. Danh mục số liệu chuẩn 3.1. Chỗ ngồi: ............................. 3.1.1. Toạ độ của điểm R X ............................ Y ............................ Z ............................ 3.1.2. Góc thân người thiết kế:
........................... 3.1.3. Thông số kỹ thuật để điều chỉnh chỗ
ngồi(1) ... ... ... Điều chỉnh theo phương thẳng đứng
:............. Điều chỉnh góc nghiêng:............ Góc thân
người :............ (1) Xóa phần không có XÁC
ĐỊNH CHIỀU CAO VÀ CHIỀU RỘNG CỦA TỰA ĐẦU Hình 1. Chiều cao của
tựa đầu ... ... ... Hình 1. Vị trí khi
thử KIỂM
TRA SỰ HẤP THỤ NĂNG LƯỢNG 1. Chuẩn bị 1.1. Lắp đặt Đệm tựa đầu được bọc vật liệu hấp thụ năng lượng
và được gắn chắc chắn trên ghế hoặc kết cấu của xe thử nghiệm. Phần kết cấu của
đệm tựa đầu được gắn chắc vào ghế thử nghiệm để đảm bảo giữ nguyên vị trí khi
có va đập và phần tựa của nó. Đệm tựa lưng điều chỉnh được phải được bắt chặt ở
vị trí như mô tả ở mục 6.2.2 của tiêu chuẩn này. Đệm tựa đầu có thể được lồng vào đệm tựa lưng
như khi được lắp trên xe. Đệm tựa đầu rời phải được lắp chặt vào kết cấu của
xe. Đệm tựa đầu điều chỉnh được phải được đặt ở
vị trí không thuận lợi nhất trong phạm vi điều chỉnh được. 1.2. Dụng cụ đo ... ... ... 1.2.2. Đầu quả cầu được gắn hai gia tốc kế và
một dụng cụ đo vận tốc, tất cả các thiết bị này đều có khả năng đo được theo phương
va đập 1.3. Dụng cụ ghi Dụng cụ đo sử dụng phải đo được các giá trị
với độ chính xác như sau : 1.3.1. Đối với gia tốc kế : Độ chính xác bằng ±5% của giá trị đo thực tế Cấp tần xuất của chuỗi phép đo: CFC600 phù
hợp với các đặc tính của ISO 6487-1987; Độ nhạy theo phương ngang của dụng cụ phải ≤
5% giá trị nhỏ nhất của thang đo. 1.3.2. Đối với dụng cụ đo vận tốc : Độ chính xác = ± 2,5% của giá trị đo thực tế ... ... ... 1.3.3. Đối với dụng cụ đo thời gian : Dụng cụ này phải có khả năng hoạt động ghi
liên tục phép đo và thang chia phải nhỏ hơn 1/1000 giây; Thời điểm bắt đầu va chạm của đầu con lắc với
bề mặt thử phải được ghi nhận để dùng cho việc phân tích phép thử. 1.4. Trình tự thử 1.4.1. Đệm tựa đầu được lắp đặt và điều chỉnh
như mô tả tại mục 1.1 của phụ lục này, sự va chạm được thực hiện tại điểm được
lựa chọn trong vùng va chạm như định nghĩa tại 5.1 và cung có thể xảy ra ở
ngoài vùng va chạm như định nghĩa tại 5.2 trên các bề mặt có bán kính cong nhỏ
hơn 5mm. 1.4.1.1. ở mặt sau, hướng va đập tới phía sau
lên phía trước trong mặt phẳng dọc phải tạo một góc 45o với phương thẳng đứng 1.4.1.2. ở mặt trước, hướng va đập từ phía trước
xuống phía sau trong mặt phẳng dọc phải nằm ngang. 1.4.1.3. Các vùng phía trước và phía sau được
bao bọc bởi mặt phẳng nằm ngang tiếp xúc với đỉnh của đệm tựa đầu như quy định
tại 6.2 của tiêu chuẩn này. 1.4.2. Đầu con lắc phải thực hiện các mục thử
ở tốc độ 24,1 km/h: Tốc độ này đạt được chỉ bằng lực đẩy hoặc bằng cách dùng
thiết bị đẩy phụ. ... ... ... Trong các phép thử thực hiện như phương pháp
nói trên, sự giảm tốc của đầu con lắc không được vượt quá 80g liên tục trong
hơn 3 giây. Tỷ lệ giảm tốc se được lấy trung bình trên kết quả ghi được của hai
dụng cụ đo giảm tốc. 3. Phương pháp tương đương 3.1. Phương pháp thử tương đương có thể được
phép với điều kiện các kết quả như yêu cầu ở mục 2 vẫn được bảo đảm. 3.2. Người thực hiện phương pháp thử tương đương
phải chứng tỏ rằng phép thử này hoàn toàn tương đương với phương pháp nêu tại
mục 1. (*) Quan hệ giữa khối lượng thực mr và khối
lượng toàn bộ m của con lắc tại khoảng cách a giữa tâm va đập với trục quay và
tại khoảng cách l giữa trọng tâm con lắc với trục quay được xác định theo công
thức
: XÁC
ĐỊNH KÍCH THƯỚC A CỦA LỖ HỔNG TRÊN TỰA ĐẦU ... ... ... Chú ý: Mặt cắt A - A được cắt qua điểm của lỗ
hổng mà tại đó có thể lồng qua một hình cầu lớn nhất mà không cần dùng ngoại
lực |