Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7664:2007 (ISO 04525 : 2003) về Lớp phủ kim loại - Lớp mạ niken-crom trên vật liệu dẻo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7664:2007 (ISO 04525 : 2003) về Lớp phủ kim loại - Lớp mạ niken-crom trên vật liệu dẻo
Số hiệu: | TCVN7664:2007 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2007 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | TCVN7664:2007 |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số chỉ điều kiện sử dụng |
Ký hiệu từng lớp mạ đối với mạ đồng-niken-crom |
Ký hiệu từng lớp mạ đối với mạ niken-crom |
5 |
PL/Cu15a Ni30d Cr mp (hoặc mc) |
PL/Ni 20dp Ni20d Cr mp (hoặc mc) |
4 |
PL/Cu15a Ni30d Cr r PL/Cu15a Ni25d Cr mp (hoặc mc) |
PL/Ni 20dp Ni20d Cr r PL/Ni 20dp Ni20b Cr mp (hoặc mc) |
3 |
PL/Cu15a Ni25d Cr r PL/Cu5a Ni20d Cr mp (hoặc mc) |
PL/Ni 20dp Ni15b Cr r |
2 |
PL/Cu15a Ni15b Cr r PL/Cu15a Ni10b Cr mp (hoặc mc) |
PL/Ni 20dp Ni10b Cr r |
1 |
PL/Cu15a Ni7b Cr r |
PL/Ni 20dp Ni7b Cr r |
6.2. Kiểu lớp mạ lót đồng hoặc niken
Kiểu lớp mạ lót đồng được chỉ ra bằng ký hiệu sau đây:
a đối với đồng dễ uốn, đồng phẳng được mạ trong dung dịch axit.
Các kiểu lớp mạ lót niken được chỉ ra bằng ký hiệu sau đây:
dp đối với niken dễ uốn, sợi niken được mạ trong bể mạ đặc biệt.
CHÚ THÍCH: Các loại niken cần xử lý nhiệt sẽ dùng các dung dịch sunfat trong khi mạ bao gồm không có chất hữu cơ thêm vào hoặc chất làm tăng độ bóng, cũng như các công thức đặc biệt được hình thành trong quá trình mạ. Xem [3], [4], [5] những thông tin cần thiết.
6.3. Các kiểu mạ niken
Kiểu mạ niken trên lớp mạ lót đồng hoặc niken sẽ được ký hiệu như sau:
b đối với niken được kết tủa trong điều kiện hoàn toàn bóng;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d đối với lớp mạ hai hoặc ba lớp, các yêu cầu đối với các lớp mạ này được quy định trong Bảng 2.
6.4. Mạ niken hai lớp và ba lớp
Các yêu cầu của mạ niken hai lớp và ba lớp được tóm tắt ở Bảng 2.
Bảng 2 - Các yêu cầu đối với mạ niken hai lớp và ba lớp
Lớp mạ
(kiểu mạ niken)
Độ giãn dài quy định a
%
Hàm lượng lưu huỳnh b
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dày niken c
% của tổng chiều dày lớp mạ
Hai lớp
Ba lớp
Lớp trong cùng (s)
>8
< 0,005
≥ 60
50 đến 70
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
> 0,15
≤ 10
Lớp ngoài cùng (b)
-
> 0,04 và < 0,15
10 đến 40
≥ 30
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b Hàm lượng lưu huỳnh được quy định để chỉ ra kiểu dung dịch mạ niken được sử dụng. Không có phương pháp đơn giản để xác định hàm lượng lưu huỳnh của niken kết tủa trên chi tiết được mạ. Tuy nhiên có thể xác định chính xác trên mẫu thử đã được quy định (xem Phụ lục D).
c Có thể xác định kiểu và tỷ lệ các lớp mạ niken bằng kiểm tra tế vi phần đánh bóng và tính ăn mòn của chi tiết mạ phù hợp với ISO 1463 hoặc bằng phương pháp thử STEP.
6.5. Kiểu và chiều dày lớp mạ crom
Kiểu và chiều dày lớp mạ crom được quy định bằng các ký hiệu dưới đây được đặt sau ký hiệu hóa học, Cr, như sau:
r đối với crom thông thường có chiều dày cục bộ nhỏ nhất là 0,3 μm;
mc đối với crom có vết nứt tế vi, có hơn 250 vết nứt/cm ở bất kỳ hướng nào, tạo thành một mạng kín trên toàn bộ bề mặt quan trọng khi được xác định bởi một trong các phương pháp quy định trong Phụ lục E và có chiều dày là 0,3 μm. Với một vài quá trình, chiều dày crom lớn hơn thực tế (khoảng 0,8 μm) có thể được đưa ra để đạt được mẫu nứt cần thiết, trong trường hợp đó chiều dày cục bộ nhỏ nhất sẽ được tính trong ký hiệu lớp mạ như sau: Cr mc (0,8);
mp đối với crom có lỗ xốp tế vi, có ít nhất là 10000 lỗ/cm2 khi được xác định bằng phương pháp quy định trong Phụ lục E và có chiều dày cục bộ nhỏ nhất là 0,3 μm. Ta sẽ không nhìn thấy các lỗ rỗ nếu không dùng kính hiển vi và ngược lại.
CHÚ THÍCH 1: Crom có lỗ xốp tế vi thường do sự kết tủa crom trên lớp niken mỏng đặc biệt có chứa các hạt trơ không mang điện, lớp niken đặc biệt này được sử dụng ở lớp ngoài cùng của niken b hay d.
CHÚ THÍCH 2: Có thể mất nước bóng sau một thời gian sử dụng trong trường hợp chất kết tủa crom mặt phẳng mp hoặc mc không được chấp nhận trong một vài ứng dụng. Xu hướng này có thể giảm được bằng cách tăng chiều dày lớp mạ crom nhỏ nhất đến 0,5 μm trong mọi trường hợp mà crom xốp tế vi hoặc crom có vết nứt tế vi được quy định trong Bảng 1.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp mạ điện trên vật liệu nền dẻo (PL) gồm chất dẻo dày 15 μm (nhỏ nhất) sau đó là đồng sáng từ dung dịch axit (Cu 15a) và niken sáng (Ni10b) dày 10 μm (nhỏ nhất) và crom (Cr) có vết nứt hay xốp tế vi 0,3 μm được ký hiệu như sau:
Lớp mạ điện TCVN 7664 - PL/Cu15a Ni10b Cr mp (hoặc mc)
Lớp mạ điện trên vật liệu nền dẻo (PL) gồm chất dẻo dày 20 μm (nhỏ nhất) niken sáng (Ni20dp) dày 20 μm (nhỏ nhất) lớp niken kép (Ni20d) có vết nứt tế vi 0,3 μm sau đó là crom xốp (Cr mp) được ký hiệu như sau:
Lớp mạ điện TCVN 7664-PL/Ni20dp Ni120d Cr mp
Đối với từng mục đích, các thông số của sản phẩm mạ không chỉ có ký hiệu mà còn gồm các yêu cầu khác được viết rõ ràng, cần thiết để đáp ứng từng sản phẩm cụ thể (xem Điều 4).
7.1. Chất nền
Các vật liệu dẻo có thể là tấm (hoặc miếng) và được thể hiện rõ ràng để có thể mạ kim loại phù hợp với tiêu chuẩn này khi ứng dụng lớp mạ phù hợp (xem 4.1 k).
7.2. Phía ngoài
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Chiều dày của lớp mạ lót đồng hoặc niken
Chiều dày cục bộ nhỏ nhất của lớp mạ lót đồng có thể là 15 μm và chiều dày nhỏ nhất của lớp mạ lót niken có thể là 20 μm (xem 4.1.f và Bảng 1).
7.4. Chiều dày cục bộ
Chiều dày của lớp mạ được quy định trong ký hiệu là chiều dày cục bộ nhỏ nhất. Chiều dày cục bộ nhỏ nhất của lớp mạ được đo tại bất kỳ điểm nào trên bề mặt quan trọng mà có thể tiếp xúc được bằng bi có đường kính 20 mm.
Chiều dày của lớp mạ sẽ được đo bằng một trong các phương pháp được đưa ra ở Phụ lục F.
7.5. Tính dễ uốn
Giá trị nhỏ nhất của tính dễ uốn có thể là 8% đối với đồng, đối với lớp niken pd và niken bán bóng khi được kiểm tra bằng phương pháp nêu trong Phụ lục C. Không được có các vết nứt ngang qua các bề mặt lồi của mẫu thử. Các vết nứt có cạnh nhỏ không được gây ra hư hỏng.
7.6. Chu kỳ xử lý nhiệt
Thử chu kỳ nhiệt nhằm đánh giá độ bám dính và kiểm tra hiệu quả quá trình chuẩn bị vật liệu dẻo để mạ điện. Mức độ ảnh hưởng của nhiệt độ dao động khi mạ, do vậy nên thực hiện việc ước lượng đánh giá khi chọn số lượng điều kiện và các yêu cầu chu kỳ xử lý nhiệt. Giới hạn nhiệt độ đối với mỗi điều kiện cho gần đúng trong Bảng A.1.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Việc dùng thử chu kỳ xử lý nhiệt sẽ loại trừ được thử độ bám dính riêng.
7.7. Thử ăn mòn nhanh
Các vật mạ nên thực hiện thử ăn mòn theo tiêu chuẩn ISO 9227, không sớm hơn 24h sau khi mạ, thời gian thử cho gần đúng theo Bảng G.1.
CHÚ THÍCH: Thời gian thử ăn mòn trong Bảng G.1 thực hiện liên tục và chất lượng lớp mạ không liên quan với tuổi thọ lớp mạ trong thực tế.
Thời gian chỉ trong Bảng G.1 nên thực hiện liên tục hoặc theo chu kỳ 8 h, 16 h có sự gián đoạn giữa 1 h và 16 h theo thỏa thuận giữa khách hàng và người mạ điện.
Mức độ bảo vệ phải phù hợp với tiêu chuẩn ISO 10289 đối với từng chi tiết thử. Lớp mạ crom-niken bảo vệ chống ăn mòn cho lớp mạ lót đồng hoặc niken. Chọn một lớp riêng xuất hiện sau khi thử ăn mòn có thể được chỉ định. Để phù hợp với tiêu chuẩn này, việc phân loại chỉ nên tiến hành sau ít nhất là 8 h sau khi kết thúc thử ăn mòn.
CHÚ THÍCH: Sự hư hỏng bề mặt lớp phủ có thể xuất hiện khi thử với một số loại lớp phủ.
7.8. Kết hợp thử chu kỳ xử lý nhiệt và thử ăn mòn nhanh
Thử ăn mòn nhanh có thể kết hợp với thử chu kỳ xử lý nhiệt đối với các chi tiết mạ tuân thủ các yêu cầu số chỉ điều kiện sử dụng 5, 4 và 3. Với các chi tiết mạ theo điều kiện sử dụng 5 và 4 cần 3 chu kỳ, đối với chi tiết mạ theo điều kiện sử dụng 3 cần 2 chu kỳ.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Thử chu kỳ xử lý nhiệt và thử ăn mòn kết hợp thay thế cho thử riêng lẻ mô tả trong 7.6 và 7.7.
7.9. Các yêu cầu thử STEP
Khi khách hàng yêu cầu, hiệu điện thế giữa từng lớp mạ niken riêng biệt của các chi tiết mạ nhiều lớp phải được đo bằng phương pháp thử STEP mô tả trong ASTM B764-94.
Ở lớp mạ niken ba lớp, hiệu điện thế STEP giữa lớp niken hoạt tính cao đặc biệt và lớp niken bóng trong khoảng từ 15 mV đến 35 mV, và lớp niken hoạt tính cao này thường hoạt động hơn (trong bảo vệ kiểu anot) hơn lớp niken bóng.
Hiệu điện thế STEP giữa lớp niken mỏng ngay lập tức thấp hơn lớp mạ crom nứt hoặc xốp và niken bóng khoảng từ 0 mV đến 30 mV (ví dụ: được sử dụng để giảm lỗ xốp tế vi và vết nứt tế vi), và lớp niken bóng này luôn có hoạt tính cao hơn lớp niken mỏng.
CHÚ THÍCH: Mặc dù thông thường được chấp nhận, nhưng tiêu chuẩn của phương pháp thử STEP không được thiết lập. Ví dụ, hiệu điện thế của thử STEP giữa lớp niken bán bóng và lớp niken bóng trong phạm vi từ 15 mV đến 200 mV, và lớp niken bán bóng luôn hiếm hơn lớp niken bóng.
Phương pháp lấy mẫu sẽ được lựa chọn từ những phương pháp được quy định trong ISO 4519. Mức độ chấp nhận phải được khách hàng quy định.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(quy định)
A.1. Thiết bị thí nghiệm
Thiết bị thí nghiệm bao gồm: buồng sấy không khí tuần hoàn và buồng làm mát (có đầy đủ nguồn năng lượng) được lắp đặt và điều khiển sát với nhiệt độ thiết lập.
CHÚ THÍCH: Hai buồng có thể tách biệt hoặc chế tạo liên hợp thành 1 buồng.
Bộ phận điều khiển và ghi (sử dụng để điều khiển buồng, giám sát và ghi) cần có độ chính xác ± 1oC so với nhiệt độ danh nghĩa. Tất cả các điểm trong khu vực quan trọng buồng thử phải duy trì trong khoảng ± 3 oC so với nhiệt độ danh nghĩa. Không khí tuần hoàn được kiểm tra để giới hạn cả cường độ nung nóng và làm nguội vật trong quá trình thử.
A.2. Thời gian duy trì sau khi mạ
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3. Quy trình thử
Các chi tiết đưa vào buồng thử ở dạng chưa lắp đặt hoặc lắp đặt ở dạng mô phỏng theo quy định của khách hàng. Số lượng chi tiết thử theo yêu cầu được đưa vào buồng thử. Vị trí của chi tiết trong buồng thử được ghi lại, đồng thời ghi số lượng và kích thước chi tiết thử. Nhiệt độ giới hạn của chu kỳ xử lý nhiệt tương ứng với số chỉ điều kiện sử dụng chọn theo Bảng A.1.
Thử chu kỳ xử lý nhiệt đầy đủ bao gồm: đặt chi tiết thử vào buồng nhiệt và nâng nhiệt độ buồng nhiệt lên giới hạn nhiệt độ cao hoặc đặt chi tiết vào buồng nhiệt đã ở nhiệt độ cao và thực hiện các bước từ a đến d.
a) đặt chi tiết ở giới hạn nhiệt độ cao trong 1 h;
b) giảm nhiệt độ chi tiết xuống 20 oC ± 3 oC và giữ ở nhiệt độ này trong 1 h (thường dùng trong phương pháp lấy chi tiết ra khỏi buồng nhiệt);
c) đặt chi tiết ở giới hạn nhiệt độ thấp trong 1 h;
d) đưa nhiệt độ chi tiết tới 20 oC ± 3 oC và giữ ở nhiệt độ này trong 30 phút.
Bảng A.1 - Giới hạn nhiệt độ chu kỳ xử lý nhiệt
Số chỉ điều kiện sử dụng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cao
Thấp
5
85
- 40
4
80
- 40
3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 30
2
75
- 30
1
65
- 30
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ về điều kiện sử dụng đối với số chỉ điều kiện sử dụng phù hợp
B.1. Số chỉ điều kiện sử dụng 5
Làm việc ngoài trời trong điều kiện đặc biệt khắc nghiệt, tại đó cần bảo vệ chất nền trong thời gian dài (hơn 5 năm).
B.2. Số chỉ điều kiện sử dụng 4
Làm việc ngoài trời trong điều kiện rất khắc nghiệt.
B.3. Số chỉ điều kiện sử dụng 3
Làm việc ngoài trời ở đó có thể xảy ra ẩm ướt thường xuyên do mưa hoặc sương.
B.4. Số chỉ điều kiện sử dụng 2
Làm việc trong nhà ở đó có thể xảy ra ngưng tụ hơi nước.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Làm việc trong nhà, không khí khô và ấm.
(quy định)
C.1. Chuẩn bị mẫu thử
Chuẩn bị một mẫu thử đã được mạ dài 150 mm, rộng 10 mm và dày 1,0 mm, như sau:
Làm bóng một tấm đồng thau mềm có chiều dài và chiều rộng lớn hơn kích thước mẫu thử 50 mm. Mạ niken (hoặc đồng) dày 25 μm lên một mặt tấm với điều kiện tương tự và bể mạ tương tự như vật thật.
Cắt mẫu thử từ tấm kim loại đã mạ bằng máy cắt. Hình dạng tròn hoặc vát là do thời gian mài mẫu thử và để bề mặt mẫu thử nhỏ nhất cẩn thận mài hoặc hàn.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Uốn cong mẫu thử theo chiều cong phía bề mặt mạ, tác dụng lực đều, quay mẫu thử 180o bằng trục gá đường kính 11,5 mm cho đến khi hai mẫu thử có hình parapol. Đảm bảo sự tiếp xúc giữa mẫu thử và trục gá được duy trì trong suốt quá trình uốn.
C.3. Đánh giá
Phải không được có vết nứt đi qua bề mặt lồi của mẫu thử, khi có độ giãn dài phần trăm của lớp mạ lớn hơn 8 được tính theo công thức sau:
E = 100 x T / (D+T)
trong đó:
E là độ giãn dài tính theo %;
T là toàn bộ chiều dày tấm kim loại nền và lớp mạ;
D là đường kính lõi;
Khi tính E cần chú ý T và D cùng đơn vị.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp này dựa trên phương pháp mô tả trong tiêu chuẩn ISO 8401.
(Quy định)
Xác định hàm lượng lưu huỳnh của lớp mạ niken
D.1. Xác định bằng sự đốt cháy và phép chuẩn độ iodat
Khi cần, hàm lượng lưu huỳnh của mạ niken sẽ được xác định, bằng việc đốt cháy một phần mẫu thử trong dòng oxy của lò cảm ứng. Sulfua dioxit sinh ra được hấp thu trong dung dịch axit kali iodua hóa. Dung dịch được chuẩn độ với dung dịch kali iodat và được chuẩn hóa mới tác dụng với thép có chứa lưu huỳnh để bù lại hàm lượng sulfua dioxit phục hồi trong thời gian ngắn. Sự bù đắp được thực hiện trên bán thành phẩm để cho phép có các ảnh hưởng của nồi và các chất xúc tác.
Phương pháp này được áp dụng cho mạ niken có hàm lượng lưu huỳnh, S, trong khoảng 0,005 % đến 0,5% khối lượng.
D.2. Xác định bằng sự hình thành sulfit và chuẩn độ iodat
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Quy định)
Xác định vết nứt và lỗ xốp trên lớp mạ crom
Ε.1. Yêu cầu chung
Vết nứt tế vi thường được phát hiện bằng cách kiểm tra bằng kính hiển vi không có xử lý sơ bộ. Tuy nhiên, phương pháp kết tủa đồng (xem B.3) được xem là một phương pháp phát hiện ra vết nứt trong trường hợp có tranh chấp và cần thiết để phát hiện ra lỗ xốp tế vi.
E.2. Kiểm tra vết nứt bằng kính hiển vi không có xử lý
Kiểm tra vết nứt bề mặt trong ánh sáng phản chiếu dưới kính hiển vi quang học dưới sự khuếch xạ thích hợp. Sử dụng kính lúp panme hoặc dụng cụ tương tự để biết được kích thước vết nứt tính được. Tiến hành xác định trên chiều dài đo được sao cho ít nhất 40 vết nứt được tính được.
E.3. Phương pháp kết tủa đồng đối với vết nứt và lỗ xốp
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mạ đồng từ dung dịch sunfat có axit tại mật độ dòng thấp hoặc điện áp thấp chỉ xảy ra trên lớp niken nằm dưới mà bị lộ ra do các vết nứt, rỗ hoặc độ không liên tục khác. Phương pháp này có thể được sử dụng như là phương pháp đánh giá nhanh bằng mắt độ đồng đều của vết nứt hoặc vết rỗ hoặc dùng để đếm chúng. Trong trường hợp sau phải dùng kính hiển vi.
Ε.3.2. Quy trình
Phương pháp thử được sử dụng tốt nhất là ngay sau hoàn tất của quá trình mạ điện. Nếu có bất kỳ sự cản trở nào, hãy tẩy dầu mỡ mẫu thử trước khi thử, tránh bất kỳ sự xử lý điện phân nào. Việc sử dụng mẫu thử như là cực âm, đồng kết tủa trong thời gian khoảng 1 phút trong bể chứa dung dịch đồng (II) sulfat pentahydrat khoảng 200 g/l (CuSO4.5H2O) và 20 g/l axit sunfuric (H2SO4 mật độ: 1,84 g/l) được duy trì ở nhiệt độ 20oC ± 5oC và dùng mật độ dòng trung bình 30 A/m2.
Mẫu thử và anôt rất cần được nối với nguồn cấp điện trước khi ngâm chúng trong bể.
Trong những trường hợp mà phương pháp thử được áp dụng vài ngày sau khi kết tủa crom, hãy ngâm mẫu thử trong dung dịch chứa 10 g/l đến 20 g/l axit nitric (HNO3 mật độ: 1,4 g/l) trong 4 giây tại nhiệt độ khoảng 65oC trước khi trạng thái kết tủa đồng giúp phát hiện ra vết nứt và lỗ xốp. Tiến hành kiểm tra trên chiều dài đã cho sao cho đếm được ít nhất 40 vết nứt hoặc ít nhất 200 lỗ.
(Quy định)
Phương pháp thử để xác định chiều dày
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.1.1. Phương pháp tế vi
Sử dụng phương pháp được quy định trong ISO 1463 có chất ăn mòn axit nitric/axit axetic băng đối với lớp phủ đồng-niken, dung dịch 1 phần thể tích axit nitric (mật độ = 1,40 g/ml) đến 5 phần thể tích axit axetic băng.
CHÚ THÍCH: Việc sử dụng các chất ăn mòn này giúp phân biệt và đo được chiều dày của lớp mạ hai và ba lớp.
F.1.2. Phương pháp culong (coulometric method)
Phương pháp culong được quy định trong ISO 2177 có thể được sử dụng để đo chiều dày của lớp mạ crom, tổng chiều dày lớp mạ niken, chiều dày của lớp mạ đồng và chiều dày của lớp hợp kim đồng, nếu bất kỳ điểm nào trên bề mặt quan trọng có thể tiếp xúc bằng bi có đường kính 20 mm. Yêu cầu chiều dày cục bộ nhỏ nhất có thể được cung cấp thêm cho bề mặt nếu khách hàng yêu cầu.
F.2. Không phá hủy
F.2.1. Phương pháp từ (chỉ áp dụng cho mạ niken)
Sử dụng phương pháp quy định trong TCVN 5877.
CHÚ THÍCH: Phương pháp này nhạy cảm với sự thay đổi độ thấm của lớp mạ.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng phương pháp quy định trong ISO 3543.
CHÚ THÍCH: Phương pháp này xác định tổng chiều dày lớp mạ, gồm cả lớp mạ lót đồng, nếu có. Tuy nhiên chiều dày của lớp mạ lót này có thể sẽ khác với các lớp mạ ngoài do cách sử dụng phương pháp này cùng với các quy định trong ISO 2177, đối với mạ niken và crom, hoặc cùng với các quy định trong TCVN 5877 đối với lớp mạ niken.
F.2.3. Phương pháp huỳnh quang tia X
Sử dụng phương pháp quy định trong ISO 3497.
F.3. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm bao gồm các thông tin sau:
a) phương pháp thử chiều dày cụ thể đã tham khảo Phụ lục B trong tiêu chuẩn này;
b) điều kiện hoạt động cụ thể;
c) bản tóm tắt kết quả thử chiều dày.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Quy định)
Kết hợp thử chu kỳ xử lý nhiệt và thử ăn mòn
Thử kết hợp chu kỳ xử lý nhiệt và thử ăn mòn bao gồm các bước từ a đến c.
a) Các chi tiết mạ phải được thử theo chu kỳ 16 h bởi các bước đã được chỉ định trong tiêu chuẩn ISO 9227 (thử CASS).
b) Các chi tiết mạ phải được rửa sạch bằng nước không có khoáng chất sau mỗi chu kỳ thử CASS.
c) Các chi tiết mạ điện được thử 1 chu kỳ xử lý nhiệt theo các thủ tục tại Bảng A.3 sử dụng giới hạn nhiệt độ tại Bảng A.1.
CHÚ THÍCH: Xem 7.6 yêu cầu số chu kỳ xử lý nhiệt, 7.8 số chu kỳ thử kết hợp giữa xử lý nhiệt và thử ăn mòn.
Bảng G.1 - Thời gian thử ăn mòn ứng với số chỉ điều kiện sử dụng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian thử CASS (h)
5
48
4
32
3
16
2
8
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a)
a) Mặc dù không đưa ra thời gian thử với điều kiện sử dụng 1, nhưng lớp mạ có thể được thử phun sương muối axit axetic theo tiêu chuẩn ISO 9227 với thời gian thử không quá 8 h.
[1] TCVN 5023 (ISO 1456), Lớp phủ kim loại - Mạ niken-crom và mạ đồng-niken-crom.
[2] ISO 2859-0, Sampling procedures for inspection by attributes - Part 0: Introduction to the ISO 2859 attribute sampling system (Quy trình mẫu thử để kiểm tra bằng thuộc tính - Phần 0: Giới thiệu ISO 2859 hệ thống mẫu thuộc tính).
[3] Mobis, A, and Tolls, Ε., Plating on Plastic - New Developments in the Field of Chemistry, Trans. IMF, 1999, 77 (1), B9.
[4] Hurley, J.L.and CHART, J.E, Dependence of Thermal Cycle Response of Flated Plated on the Mechanical Properties of the Electroplate, Plating, 62, 127, 1975.
[5] DiBari, G, A, Decorative Electrodeposited Nickel-Chromium Coatings - Corrosion Performance on Steel, Zinc, Plastics and Aluminium, Metal Finishing, June 1977.
...
...
...
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây