Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7556-1:2005 (BS EN 1948-1 : 1997) về Lò đốt chất thải rắn y tế - Xác định nồng độ khối lượng PCDD/PCDF - Phần 1: Lấy mẫu
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7556-1:2005 (BS EN 1948-1 : 1997) về Lò đốt chất thải rắn y tế - Xác định nồng độ khối lượng PCDD/PCDF - Phần 1: Lấy mẫu
Số hiệu: | TCVN7556-1:2005 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 28/07/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | TCVN7556-1:2005 |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 28/07/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Thiết bị đo độ ẩm |
Để xác định độ ẩm khí thải, ±1% (v/v), tuyệt đối |
Vi áp kế |
Để đo áp suất khí ống khói |
Hệ thống đo oxi |
Để xác định hàm lượng oxi, ± 0,5% (v/v), tuyệt đối |
Bơm tiêm |
Để thêm dung dịch chuẩn đánh dấu 13C12 (chuẩn lấy mẫu) |
Đồng hồ đo áp suất |
± 1 kPa, tuyệt đối |
Thiết bị đo thể tích |
Độ chính xác ± 5% giá trị đo được |
Thiết bị đo lưu lượng khí |
Để đo lưu lượng thể tích nhằm duy trì các điều kiện đẳng tốc |
5.1.2. Thiết bị lấy mẫu đối với phương pháp lọc/ ngưng
5.1.2.1. Không chia mẫu khí
Kích thước các thiết bị lấy mẫu đối với những thể tích mẫu khác nhau được nêu ở Hình B.1.
Mũi lấy mẫu
Làm bằng titan, thạch anh hoặc thủy tinh, đường kính trong tuỳ theo nhiệm vụ đo
Khuỷu nối
Làm bằng titan, thạch anh hoặc thủy tinh
Đầu lấy mẫu
Làm bằng titan, thạch anh hoặc thủy tinh, chịu nhiệt, nhiệt độ được kiểm tra bằng thiết bị điện tử
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Làm bằng titan, thạch anh hoặc thủy tinh
Bao cái lọc
Chịu nhiệt, kiểm soát được nhiệt độ
Vỏ bao bông thạch anh (nếu sử dụng)
Làm bằng thạch anh hoặc thủy tinh
Ống thủy tinh
Để nối bao cái lọc và sinh hàn, ví dụ ống có đầu nối hình cầu và kẹp
Sinh hàn
Để làm lạnh mẫu khí xuống dưới 20 °C Bình hứng Làm bằng thủy tinh
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng để hấp phụ các khí PCDD/ PCDF
Ống chứa chất hấp phụ rắn
Để đựng chất hấp phụ rắn
Hộp làm khô
Đổ đầy vật liệu hút ẩm (thí dụ silicagen)
Thiết bị đo nhiệt độ
Để đo nhiệt độ của mẫu khí ở bộ lọc và ở đầu ra của sinh hàn (± 2,5 °C)
Thiết bị hút
Gồm bơm và van để điều chỉnh lưu lượng thể tích nhằm duy trì các điều kiện đẳng tốc
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Làm bằng thủy tinh, thạch anh hoặc titan; sau giai đoạn hấp phụ/ hấp thu cuối cùng, có thể sử dụng các ống nối chất dẻo
5.1.2.2. Có chia dòng mẫu khí
Xem Hình 1.
Kích thước của thiết bị lấy mẫu được mô tả ở các Hình B.2, B.3 và B.4.
Thiết bị lấy mẫu Trình bày ở 5.1.2.1 và có thêm các thiết bị dưới đây:
Bộ chia dòng
Để giữ tỉ số ổn định giữa dòng chính và dòng phụ, bên trong bao lọc
Thiết bị hút
Có bơm riêng, có bộ phận điều chỉnh lưu lượng và lưu lượng kế đo khí để giữ ở tỉ lệ (± 10%) đối với lưu lượng dòng chính
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Làm bằng thủy tinh, thạch anh hoặc titan (hoặc thép chống gỉ sau giai đoạn hấp phụ/hấp thu)
5.1.3. Thiết bị lấy mẫu đối với phương pháp pha loãng
Xem Hình 2. Kích thước các thiết bị lấy mẫu được nêu ở Phụ lục B, các Hình B.6, B.7 và B.8. Dụng cụ lấy mẫu gồm:
Mũi lấy mẫu
Đường kính trong phụ thuộc vào hiệu suất hút; làm bằng vật liệu chống ăn mòn, thí dụ: thủy tinh, thạch anh, titan
Khuỷu nối
Vật liệu chống ăn mòn, thí dụ: thủy tinh, thạch anh, titan
Đầu lấy mẫu
Ống trong làm bằng vật liệu chống ăn mòn như thủy tinh, thạch anh, titan là thích hợp. Sự đốt nóng được kiểm soát
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để lắp vào cái lọc sợi thủy tinh và tấm bọt biển PU (poliuretan), một bộ bao cho cáI lọc mẫu và một bao cho cái lọc không khí pha loãng; làm bằng vật liệu chống ăn mòn, ví dụ như phễu hoặc ống đong bằng thủy tinh hoặc thép không rỉ.
Kênh trộn
Có ống dẫn khí thải vào và ống đồng trục cấp không khí pha loãng
Hai thiết bị đo
Để đo dòng không khí pha loãng và dòng khí tổng cộng (khí thải và không khí pha loãng)
Hai cặp nhiệt điện (hoặc các thiết bị đo nhiệt độ thích hợp khác)
Để đo nhiệt độ trong đầu lấy mẫu và nhiệt độ của cái lọc
Hai cặp nhiệt điện (hoặc các thiết bị đo nhiệt độ thích hợp khác)
Để đo nhiệt độ tại các mũi lấy mẫu
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đo áp suất hiệu dụng ở các mũi lấy mẫu và áp suất trong kênh khí thải
Và / hoặc các thứ dưới đây:
Hai đồng hồ đo áp suất chênh lệch
Để đo áp suất chênh lệch tại các mũi lấy mẫu
Hai van kiểm soát (hoặc van vận hành tự động)
Có những đặc tính kiểm soát thích hợp (hoặc điều khiển bằng môtơ)
Thiết bị hút
Gồm bơm và van
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để làm lạnh không khí pha loãng
Hộp làm khô
Nhồi chất làm khô, như silicagen xanh để làm khô không khí pha loãng
Có thể thêm một bộ kiểm soát và đánh giá hoặc một máy tính
Nếu muốn kiểm soát tự động dòng khí
5.1.4. Thiết bị lấy mẫu đối với phương pháp đầu lấy mẫu làm lạnh
Xem Hình 3.
Kich thước các thiết bị lấy mẫu với các thể tích mẫu khác nhau được nêu ra ở các Hình từ B.9 đến B.14.
Mũi lấy mẫu
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuỷu nối
Làm bằng titan, thủy tinh hoặc thạch anh
Đầu lấy mẫu làm lạnh bằng nước
Ống bao kép làm lạnh bằng nước. ống trong được làm bằng titan, thủy tinh hoặc thạch anh (xem Hình B.10)
Cặp nhiệt điện
Để đo nhiệt độ mẫu khí sau đầu lấy mẫu làm lạnh
Bình hứng
Làm bằng thủy tinh
Bình hấp thụ (impinger) (nếu sử dụng)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ hấp phụ rắn (nếu sử dụng)
Làm bằng thủy tinh
Giá giữ cái lọc
Để giữ cái lọc
Hộp làm khô
Nhồi vật liệu hút ẩm như silicagen
Thiết bị hút
Gồm bơm và hệ thống điều chỉnh khí
5.2. Vật liệu
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cái lọc
Sợi thạch anh hoặc thủy tinh đáp ứng những yêu cầu tối thiểu (theo điều 6)
Bông thạch anh (nếu dùng)
Chất hấp phụ rắn
XAD - 2
Xốp PU
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Florisil hoặc chấp phụ rắn khác đảm bảo những yêu cầu tối thiểu (xem điều 6)
Chất lỏng làm lạnh
Để làm lạnh ống ngưng hoặc đầu lấy mẫu làm lạnh
Bình đá
Để làm lạnh bình hấp thụ (impinger) và các bình hứng
Silicagen
Để sấy khô tháp
Axeton
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Metanol
Toluen
Diclometan
Metoxietanol, etoxietanol hoặc dietylenglicol
Nước cất
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thuốc thử phải có độ tinh khiết cao, đáp ứng các tiêu chuẩn để có nồng độ nền PCDD/ PCDF thấp.
6. Yêu cầu tối thiểu đối với việc lấy mẫu
6.1. Các tiêu chí của việc thẩm định phương pháp
a) Hệ thống lấy mẫu phải sử dụng cái lọc có hiệu suất lưu giữ tối thiểu 99,5 % đối với một sol khí thử nghiệm có mật độ hạt cực đại có đường kính hạt 0,3 mm. Cái lọc phải đặt trước hệ thống lấy mẫu của phương pháp lọc/ngưng và phương pháp pha loãng, hoặc đặt trước giai đoạn hấp phụ cuối cùng của phương pháp đầu lấy mẫu làm lạnh (có các dữ liệu thử nghiệm từ chương trình kiểm soát chất lượng của nhà cung cấp là đủ cho mục đích này).
b) Giai đoạn hấp phụ, thí dụ các chất hấp phụ rắn (PU, XAD - 2, Porapak PS) hoặc các chất hấp thu (như metoxyetanol hoặc etoxyetanol) để thu lấy các PCDD và PCDF là một phần của hệ thống lấy mẫu. Hiệu quả hấp phụ/hấp thu tối thiểu 90 % đối với các PCDD/ PCDF thể khí (các PCDD/ PCDF đi qua cái lọc) của chất phụ/ hấp thu này phải được minh họa trong một phép thử riêng.
c) Thử nghiệm thẩm định phải tiến hành ít nhất là một lần với mỗi thiết kế của thiết bị lấy mẫu. Trong thử nghiệm thẩm định này, giai đoạn hấp thu/hấp phụ sau cùng phải được lặp lại thêm một lần.
- Phải lấy đủ mẫu trong quá trình thử nghiệm thẩm định để giới hạn phát hiện đối với tổng I-TEQ nhỏ hơn 5 % tổng lượng thu được (tính theo I-TEQ).
- Hệ thống lấy mẫu đầu (nguyên bản) và giai đoạn hấp thu/hấp phụ bổ sung phải được phân tích riêng rẽ. Tổng I-TEQ phải đạt trên 90 % trong hệ thống lấy mẫu đầu.
6.2. Những yêu cầu tối thiểu đối với việc lấy mẫu
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Nếu các phần của hệ thống lấy mẫu được làm sạch tại chỗ trước khi sử dụng lại, phải tiến hành tráng rửa các bề mặt sử dụng lại có tiếp xúc với mẫu. Dung dịch rửa này phải được giữ lại và phải đem phân tích khi nồng độ của mẫu tiếp theo vượt quá giá trị giới hạn.
c) Thời gian lấy mẫu tối đa là 8 h.
d) Hệ thống lấy mẫu phải được thêm các chuẩn PCDD/ PCDF đánh dấu 13C12 ở vị trí mà các PCDD/ PCDF thu được.
e) Các chất chuẩn đánh dấu 13C12 được sử dụng như sau (xem bảng 1)
Bảng 1 - Khối lượng các chất chuẩn lấy mẫu phải thêm vào
Các chất cùng loại được thêm vào (chất chuẩn)
Tổng lượng chất chuẩn tính theo pg được thêm vào tổng thể tích 100 ml dung dịch (toluen chứa 4% tetradecan):
13C12 - 1,2,3,7,8 -PeCDF
400
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
400
13C12 - 1,2,3,4,7,8,9 -HpCDF
800
Khối lượng các chất chuẩn
đánh dấu được thêm vào là 400 pg đối với PeCDF và HxCDF và 800 pg đối với HpCDF
cho mỗi thể tích mẫu 10 m3 (khí
khô) và nồng độ là 0,1 ng I-TEQ/ m3. Dung dịch chuẩn lấy mẫu phải ít nhất là 100
ml. Nếu dự đoán trong mẫu
có một khối lượng các PCDD/ PCDF tự
12 f) Dung dịch chuẩn
lấy mẫu chứa 4 % tetradecan làm chất giữ mẫu. g) Trong quá trình
lấy mẫu, nếu phải thay đổi phần thêm chuẩn, thì phần mới phải được thêm cùng
một dung dịch chuẩn lấy mẫu. Điều này phải được tính đến khi tính toán hiệu
suất thu hồi chuẩn lấy mẫu. h) Phải kiểm tra rò
rỉ trước và sau mỗi quy trình lấy mẫu. Với mũi lấy mẫu được nút lại, hệ thống lấy
mẫu được hút chân không đến áp suất tối thiểu trong khi lấy mẫu, lưu lượng thể
tích phải nhỏ hơn 5 % so với lưu lượng bình thường. i) Tiến hành lấy mẫu
đẳng tốc theo TCVN 5977 (ISO 9096). j) Tiến hành lấy mẫu
ở các vị trí đại diện trong ống khói theo TCVN 5977 (ISO 9096). ... ... ... l) Tỉ lệ thu hồi của mỗi
chuẩn lấy mẫu phải lớn hơn 50 %, tính trên cơ sở của chuẩn chiết tương ứng (xem
TCVN 7556 - 3 : 2005). 6.3. Các yêu cầu tối
thiểu lấy mẫu bổ sung cho phương pháp lọc/ ngưng (sơ đồ, xem hình 1) a) Nối thiết bị lấy
mẫu tuỳ theo kiểu đã chọn trong các Hình B.1, B.2 và B.5. b) Việc lọc được thực
hiện bên trong hoặc bên ngoài ống khói, ở nhiệt độ thấp hơn 125 °C. Tuy nhiên,
nhiệt độ mẫu khí trong giá đỡ cái lọc phải cao hơn điểm sương của nó. c) Nhiệt độ mẫu khí
sau sinh hàn phải giữ càng thấp càng tốt, tối đa là 20 °C. d) Bình hấp thụ
(impinger) hoặc chất hấp phụ rắn được sử dụng như chất hấp thu/chất hấp phụ. e) Nếu chọn kiểu có
chia dòng, thì phải giữ tỉ lệ giữa dòng chính và dòng phụ ổn định (± 10 %). 6.4. Những yêu cầu bổ
sung tối thiểu đối với lấy mẫu đối với phương pháp pha lodng (sơ đồ, xem Hình 2) ... ... ... b) Giữ cái lọc ở
nhiệt độ < 40 °C. Tránh sự ngưng tụ trên cái lọc. c) Giai đoạn hấp phụ
rắn được đặt sau cái lọc. d) Thiết bị lấy mẫu phải
có giai đoạn hấp phụ (nghĩa là cái lọc và chất hấp phụ) có kiểm soát không khí
pha loãng. Giai đoạn hấp thụ này phải được thay thế và lưu giữ sau mỗi lần đo.
Nó phải được phân tích nếu như kết quả đo vượt quá giá trị giới hạn và có thể
bị loại bỏ trong các trường hợp khác. e) Mẫu trắng kiểm tra
phải bao gồm cả giai đoạn hấp phụ kiểm tra đối với không khí pha loãng. 6.5. Những yêu cầu
tối thiểu bổ sung cho phương pháp đầu lấy mẫu được làm lạnh ( sơ đồ, xem Hình 3) - Thiết bị lấy mẫu được
nối theo Hình B.9 và B.11. - Nhiệt độ khí sau
đầu lấy mẫu được làm lạnh phải ≤ 20 °C. - Cái lọc phải được
đặt trước giai đoạn hấp phụ/hấp thu sau cùng. 7. Các biện pháp an
toàn và vận chuyển ... ... ... 8.1. Chuẩn bị trước ở
nơi lấy mẫu 8.1.1. Lựa chọn nơi
lấy mẫu thích hợp Phải chọn nơi lấy mẫu
đáp ứng các yêu cầu nêu trong 9.2 của TCVN 5977. Phải xác định kích thước
ống khói trước khi lấy mẫu bằng cách đo theo chỉ dẫn ở 10.3 của TCVN 5977 hoặc
nếu không tiếp cận được với ống khói để đo thì xác định dựa vào bản vẽ thiết kế
của nhà máy. Điều này cho phép ước lượng được số điểm lấy mẫu theo yêu cầu (xem
9.3 của TCVN 5977) và do đó có thể xác định được số lượng và hướng của đường
lấy mẫu và nếu không có sẵn các cửa lấy mẫu thì có thể quyết định được vị trí
của các cửa lấy mẫu (xem 9.4 của TCVN 5977) cho phù hợp với ống khói. Các cửa lấy mẫu phải
được định vị sao cho có thể tiếp cận được với tất cả các vị trí lấy mẫu bên
trong ống khói với thiết bị có sẵn. Thiết kế cửa lấy mẫu sao cho dễ dàng chuyển
dịch hệ thống lấy mẫu dọc theo đường lấy mẫu. Bục bệ làm việc cũng phải
thiết kế để hệ thống lấy mẫu được sử dụng mà không cần có ống mềm nối đầu lấy
mẫu với các thiết bị thu mẫu. Yêu cầu này không phải lúc nào cũng có thể đạt được
nhưng nếu không đạt thì điều này phải được ghi lại trong báo cáo lấy mẫu. Nếu
không có bục bệ thích hợp để dùng lâu dài thì phải dựng giàn giáo đáp ứng các
yêu cầu trong 9.5 của TCVN 5977 (ISO 9096). 8.2. Chuẩn bị trước ở
phòng thử nghiệm 8.2.1. Chuẩn bị thiết
bị ... ... ... a) Các đồng hồ đo
khí. b) Thiết bị đo tốc độ
(như tấm lỗ). c) Các ống Pitot. d) Thiết bị đo nhiệt
độ (như các cặp nhiệt điện) e) Cân. f) Mũi lấy mẫu. g) Thiết bị đo áp
suất (như áp kế). Phải kiểm tra hoạt
động của bơm, van kiểm soát lưu lượng và các áp kế. 8.2.2. Chuẩn bị các
bộ phận của hệ thống lấy mẫu tiếp xúc với mẫu ... ... ... Kiểm tra tình trạng
nguyên vẹn của các dụng cụ thủy tinh và phải làm sạch những vết bẩn. Tiếp theo,
phải làm sạch theo quy trình, đảm bảo yêu cầu về độ sạch. Ngăn lấy mẫu chính phải
có dung dịch chuẩn lấy mẫu được thêm vào (như quy định ở Bảng 1) hoặc ở phòng thử
nghiệm hoặc ở địa điểm lấy mẫu. Niêm phong cẩn thận
các dụng cụ thủy tinh và đầu lấy mẫu đã được làm sạch, chống nhiễm bẩn và để trong
thùng sạch khi vận chuyển. 8.3. Lấy mẫu tại nhà
máy 8.3.1. Những kiểm tra
ban đầu Kiểm tra sự an toàn
của bục bệ vì bục bệ này giúp cho việc sử dụng chính xác hệ thống lấy mẫu. Kiểm tra hệ thống cấp
điện xem có ổ cắm phù hợp không, có điện thế đúng và đủ cường độ dòng điện
không. Kiểm tra các cửa lấy
mẫu xem có đúng vị trí và các nắp có thể mở ra được không. Kiểm tra phía bên trong
cửa để đảm bảo không có tích tụ tro quá nhiều và không có kim loại đóng kết làm
cản trở chuyển động của đầu lấy mẫu. 8.3.2. Quan sát sơ bộ ... ... ... Phải xác định sơ bộ
mô hình tốc độ và nhiệt độ khí ống khói để đảm bảo rằng vị trí lấy mẫu là thích
hợp và để cung cấp thông tin cho việc lựa chọn mũi lấy mẫu. Cần phải xác định
và ghi lại hàm lượng oxy và hàm ẩm trong khí ống khói, nhiệt độ và áp suất khí
quyển để tính toán tỉ trọng khí ống khói nhằm giúp cho việc lựa chọn mũi lấy
mẫu (xem Phụ lục E và F). 8.3.3. Lắp ráp thiết
bị Mũi lấy mẫu phải có
kích thước phù hợp cho lấy mẫu đẳng tốc ở tất cả các điểm lấy mẫu. Lắp ráp thiết bị theo
quy trình của phòng thử nghiệm, chú ý đảm bảo không làm nhiễm bẩn đáng kể hệ thống
lấy mẫu. Không được dùng chất bôi trơn ở các khớp nối. Đo và ghi lại mức độ
rò rỉ của hệ thống lấy mẫu theo TCVN 5977. Bật thiết bị làm lạnh
như bình nước đá hoặc nước lạnh tuần hoàn (nếu có sử dụng thiết bị này để làm
giảm nhiệt độ chất hấp phụ), sau đó bật bộ phận đốt nóng trước khi đưa đầu lấy
mẫu vào ống khói. Mở nắp cửa lấy mẫu và đưa đầu lấy mẫu vào ống khói. Đọc và
ghi số đọc ban đầu của lưu tốc kế và áp suất tĩnh ống khói. Kiểm tra sự sắp
thẳng hàng của ống Pitot và mũi lấy mẫu trong ống khói để đảm bảo chúng đối
diện với dòng khí. 8.3.4. Lấy mẫu 8.3.4.1. Ghi và lưu
giữ các thông số Các thông số sau phải
được ghi theo chu kỳ (ít nhất 15 min một lần) để có thể thẩm định việc lấy mẫu:
tốc độ và nhiệt độ trong ống khói, lưu lượng qua hệ thống lấy mẫu, nhiệt độ của
cái lọc, nhiệt độ của chất hấp phụ. ... ... ... 8.3.4.2. Thay đổi đường
lấy mẫu Thông thường cần phải
thay đổi đường lấy mẫu ít nhất một lần trong quá trình lấy mẫu. Tiêu chuẩn này được
biên soạn với giả thiết là sẽ tiến hành lấy mẫu tích tụ (xem 11.4.2 của TCVN
5977). Việc lấy mẫu được
tiến hành theo TCVN 5977. Phải có ít nhất là hai hệ thống lấy mẫu. Nếu không có
khả năng thực hiện điều này, việc lấy mẫu phải được thực hiện ở nhiều điểm dọc theo
một đường lấy mẫu đơn nhất, nhưng làm như vậy có thể không đạt được độ chính xác
đã nêu. Phải ghi lại đầy đủ những việc làm sai lệch so với tiêu chuẩn. Nên kiểm tra độ rò rỉ
hệ của thống lấy mẫu trước và sau khi thay đổi đường lấy mẫu. Nếu cần thiết, phải
thay đổi một phần thiết bị thì cũng phải ghi trong nhật ký lấy mẫu. Có thể xác
định sự rò rỉ đáng kể bằng cách đo nồng độ oxi trong khí phát thải của hệ thống
lấy mẫu. 8.3.5. Sau khi lấy
mẫu 8.3.5.1. Hiệu suất
thu hồi mẫu từ hệ thống lấy mẫu Tháo hệ thống lấy mẫu
ra khỏi ống khói, chú ý không để bị nhiễm bẩn từ các thành bên của cửa lấy mẫu.
Nếu cần thiết, phải để nguội và kiểm tra độ rò rỉ. Phải ghi lại tốc độ rò rỉ
cuối cùng. Sau đó tháo thiết bị theo quy trình của phòng thử nghiệm. Cần hết
sức cẩn thận khi thu hồi đầu lấy mẫu trong phương pháp đầu lấy mẫu làm lạnh.
Mỗi phần của mẫu hoặc phải đóng kín cẩn thận hoặc phải đặt vào các thùng chứa đã
được làm sạch trước. Phải dán nhãn các phần mẫu để đảm bảo dễ nhận biết. 8.3.5.2. Bảo quản mẫu Mẫu phải được lưu giữ
ở nơi an toàn, tránh ánh sáng và ở nhiệt độ thấp hơn 4 °C. Phải ghi chép về tất
cả các bình đựng mẫu. ... ... ... Thể tích khí ống khói
được đo bằng lưu tốc kế và tính theo phương trình (1): Vđo = Ucuối - Uđầu (1) Trong đó: Vđo là thể tích đo được
của mẫu; Ucuối là số đọc thể tích
sau khi lấy mẫu; Uđầu là số đọc thể tích trước
khi lấy mẫu. Thể tích khí ống khói
sau đó phải được hiệu chỉnh về điều kiện tiêu chuẩn của nhiệt độ và áp suất, và
điều kiện quy chiếu về độ ẩm và hàm lượng oxi theo phương trình (2): (2) Trong đó: ... ... ... Tn là nhiệt độ tiêu
chuẩn (273,15 K); Tđo là
nhiệt độ mẫu trong lưu tốc kế; pat là áp suất khí quyển; pt là sự khác nhau giữa
áp suất tĩnh ở tiết diện ngang và áp suất của áp kế;
2 pn là áp suất tiêu chuẩn
(101, 325k Pa); Om là hàm lượng oxi
trong ống khói; Oref là hàm lượng oxi quy
chiếu. Tốc độ đẳng tốc được
tính theo13.3 của TCVN 5977 (ISO 9096). ... ... ... Trong đó: (xem Hình 4) 1 dòng lấy mẫu v Av tiết diện ngang dòng lấy mẫu
bằng tiết diện ngang hiệu dụng của mũi lấy mẫu AS 2 dòng chính v’ U tốc độ 3 mũi lấy mẫu S Điều kiện cân bằng Uv’ = Uv ... ... ... điều kiện liên tục Av Uv
= As Us Hình
4. Minh họa dòng khí phía trên và bên trong mũi lấy mẫu 8.5. Báo cáo lấy mẫu Trong báo cáo kết quả
lấy mẫu cần phải có các thông tin tối thiểu sau và cho biết các yêu cầu có được
đáp ứng đầy đủ không nhằm chứng minh là có sự phù hợp với tiêu chuẩn: a) Thông tin về phép
thử Tổ chức, cá nhân lấy
mẫu; Địa điểm, vị trí lấy
mẫu; Ngày, tháng, thời
gian lấy mẫu. b) Lời công bố ... ... ... Nếu làm khác đi thì phải
nêu rõ lý do. c) Độ chụm Các chỉ dẫn về độ lặp
lại và tái lập dự kiến trong các điều kiện tương tự như khi đo thẩm định được
nêu lên TCVN 7556 - 3 : 2005. d) Các thông số khí
trong ống khói Dữ liệu ống khói
(kích thước, v.v..); Vị trí trong ống
khói; Hàm lượng O2 và/hoặc CO2 (đo như thế nào, khi
nào); Hàm ẩm (đo như thế
nào, khi nào); Mô hình tốc độ; ... ... ... Tỉ trọng khí; Dữ liệu áp suất
(tĩnh, khí quyển). e) Hệ thống lấy mẫu Tên phương pháp; Sơ đồ hệ thống lấy
mẫu; Dữ liệu về cái lọc
(kích thước, dữ liệu do nhà sản xuất cho về hiệu suất); Dữ liệu về chất hấp
phụ /hấp thu (chất lượng, số lượng, kích cỡ); Giai đoạn hấp phụ
kiểm tra đã sử dụng nếu được yêu cầu; Tiến hành tráng rửa
trước (trước khi lấy mẫu) nếu được yêu cầu. ... ... ... Đường kính mũi lấy
mẫu và đầu lấy mẫu; Nhiệt độ trong ống
khói trong quá trình lấy mẫu; Lưu lượng qua cái
lọc, qua bộ phận hấp thu /hấp phụ; Nhiệt độ tối đa ở cái
lọc trong quá trình lấy mẫu; Nhiệt độ tối đa ở
sinh hàn hoặc bộ hấp thu /hấp phụ; Nhiệt độ trung bình
tại đồng hồ đo khí; độ ẩm của khí được
lấy mẫu (đo như thế nào, khi nào); Áp suất ở đồng hồ đo
khí; Thể tích được lấy mẫu
ở các điều kiện của đồng hồ đo khí; ... ... ... Hàm ẩm được sử dụng
trong báo cáo về các nồng độ của PCDD/ PCDF; Thể tích được lấy mẫu
theo m3 ở các điều kiện tiêu
chuẩn của nhiệt độ và áp suất, O2/CO2 qui chiếu, khí ẩm
và/hoặc khí khô; Tỷ số đẳng tốc
(isokinetic ratio); Kết quả kiểm tra rò
rỉ trước và sau lấy mẫu; Khoảng thời gian lấy
mẫu, lúc bắt đầu, kết thúc, những lúc dừng lại, ngày tháng; Khi đo có chia dòng, tại
dòng phụ: a) Thể tích mẫu lấy được
ở đồng hồ đo khí; b) Thể tích mẫu lấy được
theo m3 quy về điều kiện tiêu
chuẩn của nhiệt độ và áp suất, O2/CO2 qui chiếu, khí ẩm
và/hoặc khí khô. g) Sự thêm chuẩn ... ... ... Số lượng và chất lượng
dung dịch chuẩn lấy mẫu; Hiệu suất thu hồi
của: 13C12 -
1,2,3,7,8 PeCDF; 13C12 -
v1,2,3,7,8,9 HxCDF; 13C12 -
1,2,3,4,7,8,9 HpCDF được thêm vào về sau theo các kết quả nhận được khi áp dụng
TCVN 7556 - 2 : 2005 và TCVN 7556 - 3 : 2005. h) Mẫu trắng kiểm tra
và dung dịch tráng rửa thiết bị sử dụng lại (nếu có yêu cầu) Khi các kết quả phân
tích được kiểm tra, báo cáo lấy mẫu phải trình bày: a) Mẫu trắng kiểm tra
có nhỏ hơn 10 % giá trị giới hạn hay không; b) Giá trị tính được
có lớn hơn giá trị mẫu trắng kiểm tra hay không; c) Nồng độ trong mẫu
tiếp theo có vượt quá giá trị giới hạn hay không. Trong phần Phụ lục G,
có nêu để tham khảo một biên bản lấy mẫu điển hình được điền vào tại địa điểm
lấy mẫu. ... ... ... (tham
khảo) Hầu hết các nghiên
cứu về độc tính của các PCDD và PCDF được tiến hành trên 2,3,7,8-TCDD, là hợp
chất độc hơn cả. Một số nghiên cứu được tiến hành trên các PCDD và PCDF khác
mặc dù các dữ liệu thu được cho thấy chỉ những PCDD và PCDF có các nguyên tử
clo ở vị trí 2,3,7,8 là có độc tính quan trọng, khi tăng việc thế clo từ 4 đến
8 nguyên tử nói chung độc tính giảm rõ rệt. Trong môi trường, các PCDD và PCDF tồn
tại như những hỗn hợp phức tạp và rõ ràng là cần phải đánh giá độ độc của những
hỗn hợp đó. Dựa trên các nghiên cứu in vitro và in vivo, hệ số độc tương đương
quốc tế (I-TEF), ký hiệu là f, đã được đề xuất để so sánh các tác dụng độc của từng
chất cùng loại của PCDD và PCDF riêng biệt so với độ độc của 2,3,7,8 -TCDD là
chất mà ta đã có nhiều thông tin hơn. Khi so sánh như vậy người ta giả thiết là
tất cả các chất cùng loại của PCDD và PCDF, được cho như là một hỗn hợp, được
hấp phụ tốt như nhau, và tác dụng độc của các hợp chất riêng rẽ trong hỗn hợp
là có cộng tính. Các cố vấn của Tổ chức Y Tế Thế giới tại khu vực Châu âu cảnh báo
rằng các giả thiết trên là quá đơn giản và khuyến cáo rằng việc sử dụng hệ
thống I-TEF chỉ là một cách tạm thời nhằm quản lí rủi ro trong khi chưa có đủ
dữ liệu. Cách dùng hệ thống I-TEF được cho là đánh giá quá cao sự rủi ro. Có một số hệ thống đánh
giá độ độc khác nhau; hệ thống I-TEF được Uỷ ban NATO về những thách thức đối
với một xã hội hiện đại đưa ra lần đầu tiên và sau đó được thừa nhận rộng rãi;
hệ thống này được trình bày ở bảng A.1. Phương pháp đánh giá này chỉ nêu lên
các hệ số TEF cho 17 hợp chất thế clo ở 2,3,7,8 mà người ta quan tâm. Không có
TEF cho 193 chất không phải là các hợp chất thế clo ở 2,3,7,8 vì chúng được xem
như là có độ độc không đáng kể. Khi nhân nồng độ của từng PCDD và PCDF riêng rẽ
với I-TEF của nó sẽ được số đương lượng độc tính theo 2,3,7,8 -TCDD (I-TEQ). Độ
độc của một hỗn hợp bất kì, so với 2,3,7,8 -TCDD, như vậy sẽ là tổng của các I-TEQ
riêng rẽ. Những thông tin tổng
quát trong Bảng A.2 liệt kê các hệ số độc tương đương. Bảng
A.1 - Hệ số độc tương đương quốc tế (I-TEF) đối với những chất cùng loại đáng
quan tâm Chất
cùng loại I
-TEF Chất
cùng loại ... ... ... 2,3,7,8-TCDD 1,2,3,7,8-PeDD 1,2,3,4,7,8-HxCDD 1,2,3,6,7,8-HxCDD 1,2,3,7,8,9-HxCDD 1,2,3,4,6,7,8-HpCDD ... ... ... 1 0,5 0,1 0,1 0,1 0,01 ... ... ... 2,3,7,8-TCDF 2,3,4,7,8-PeCDF 1,2,3,7,8-PeCDF 1,2,3,4,7,8-HxCDF 1,2,3,7,8,9-HxCDF 1,2,3,6,7,8-HxCDF 2,3,4,6,7,8-HxCDF 1,2,3,4,6,7,8-HpCDF 1,2,3,4,7,8,9-HpCDF ... ... ... 0,1 0,5 0,05 0,1 0,1 0,1 0,1 0,01 0,01 ... ... ... Bảng
A.2 - Hệ số độc tương đương theo các phương pháp tính khác nhau Chất
cùng loại Eadon
86 EPA BGA/
UBA LMS BUS Nordic 2,3,7,8-TCDD ... ... ... 2,3,7,8-HxCDD 2,3,7,8-HpCDD OCDD 1 1 0,033 - - 1 0,5 ... ... ... 0,001 - 1 0,1 0,1 0,01 0,001 1 0,1 ... ... ... 0,01 - 1 0,1 0,1 0,01 - 1 0,5 ... ... ... 0,01 0,001 2,3,7,8-TCDF 2,3,7,8-PeCDF 2,3,7,8-HxCDF 2,3,7,8-HpCDF OCDF 0,33 0,33 ... ... ... - - 0,1 0,1 0,01 0,01 - 0,1 0,1 ... ... ... 0,01 0,001 0,1 0,2
to 0,1 0,2
to 0,05 0,01 - 0,1 0,1 ... ... ... 0,1 - 0,1 0,5
to 0,01*) 0,1 0,01 0,001 ∑ TCDDs **) ∑ PeCDDs **) ... ... ... ∑ HpCDDs **) ∑ TCDFs **) ∑ PeCDFs **) ∑ HxCDFs **) ∑ HpCDFs **) - - - - ... ... ... - - - 0,01 0,005 0,000
4 0,000
01 0,001 0,001 ... ... ... 0,000
01 0,01 0,01 0,01 0,001 0,01 0,01 0,01 0,001 ... ... ... - - - - - - - 0,01 0,1 ... ... ... 0,01 0,1 0,1 0,1 0,1 - - - - ... ... ... - - - *) 2,3,4,7,8-PeCDF
= 0,5; 1,2,3,7,8-PeCDF = 0,01; **) Các giá trị
tổng được sử dụng không kể đến các đồng phân thế 2,3,7,8 còn chưa chắc chắn. (tham
khảo) ... ... ... a) Phương pháp lọc/ngưng; b) Phương pháp pha
loãng; c) Phương pháp đầu
lấy mẫu làm lạnh. Các phương pháp này
đã dùng trong các phép đo được thẩm định (thời gian lấy mẫu 8 h). Những hệ thống này
đều thoả mãn các yêu cầu tối thiểu, song các quy trình khác nhau có một số chi tiết
khác nhau. B.1. Phương pháp
lọc/ngưng B.1.1. Sơ đồ thiết bị Hệ thống lấy mẫu được
cho trong Hình B.1. Mẫu khí được hút qua mũi lấy mẫu, đầu lấy mẫu và cái lọc
(< 125 °C). Sau đó khí được dẫn qua sinh hàn và bình hứng. Phía sau là hai bình
sục khí có etylenglycol/nước (1:2 V/V). Ở cuối hệ thống có bơm hút và thiết bị
đo và điều chỉnh thể tích. a) Hộp lọc (cái lọc ở
ống khói) được làm bằng thủy tinh, đường kính ngoài 50 mm, dài 160 mm. ... ... ... c) Đầu lấy mẫu làm
bằng thủy tinh, đường kính trong 10 mm. d) Sinh hàn kiểu cuộn
có 8 vòng có đường kính trong 10 mm, chiều cao 290 mm. e) Bình sục khí không
có tấm xốp, thể tích 0,5 l, được đổ 150 ml dietilenglycol/nước (1: 2, V/V), đường
kính trong 80 mm, cao 320 mm. f) Tổ hợp làm lạnh Hệ thống lấy mẫu được
thẩm định cho lưu lượng thể tích khoảng 2 m3/h. B.1.2. Chất hấp phụ
và quy trình làm sạch Các thuốc thử dùng
làm chất hấp phụ phải có độ tinh khiết HPLC. Trước khi sử dụng, 1 lít hỗn hợp
glycol/nước (1:2 V/V) được chiết ba lần với 150 ml diclometan có độ tinh khiết
phân tích thuốc trừ sâu. B.1.3. Quy trình làm
sạch dụng cụ thủy tinh trước khi lấy mẫu Dụng cụ thủy tinh được
làm sạch ở phòng thử nghiệm. Tại địa điểm lấy mẫu, tráng lại bằng diclometan trước
khi dùng. ... ... ... 1. Mũi lấy mẫu 7. Bình ngưng 2. Cái lọc kiểu đê
khâu 8. Etylenglicol 3. Đầu lấy mẫu được
đốt nóng 9. Bình sục khí 4. Các ống nối
(thủy tinh) 10. Hộp làm khô 5. Kiểm tra nhiệt
độ ... ... ... 6. Ống sinh hàn 12. Lối nước làm
lạnh vào 13. Lối nước làm
lạnh ra Hình
B.1 - Sơ đồ minh họa phương pháp lọc/ngưng kiểu không chia dòng B.1.4. Vị trí thêm
chuẩn Trước khi lấy mẫu,
thêm chuẩn bằng cách nhỏ đều dung dịch chuẩn lấy mẫu lên cái lọc. Nếu trong quá
trình lấy mẫu cần thay thế cái lọc thì cáI lọc mới cũng được thêm chuẩn lấy mẫu
và ghi lại để có thể hiệu chỉnh độ thu hồi chuẩn lấy mẫu đã tính được. Ngoài ra
cả bình hứng cũng có thể được thêm chuẩn, hoặc thêm chuẩn vào bình hứng thay cho
cái lọc. B.1.5. Quy trình lắp
ráp thiết bị Thiết bị được lắp ráp
như ở Hình B.1, chú ý không để nhiễm bẩn bất kỳ bề mặt nào có tiếp xúc với mẫu. ... ... ... b) Nối cái lọc (cái
lọc trong ống khói) với mũi lấy mẫu, đầu lấy mẫu và sinh hàn (nếu nhiệt độ mẫu
khí < 125 °C, có thể lọc ở ngoài ống khói); c) Nối bình hứng và
các bình sục khí phía sau; d) Nối bơm và hệ
thống đo và điều chỉnh thể tích; e) Nếu cần thì bắt
đầu đốt nóng đầu lấy mẫu và hộp lọc. B.1.6. Quy trình kiểm
tra sự rò rỉ Hệ thống lấy mẫu được
kiểm tra sự rò rỉ bằng cách nút mũi lấy mẫu và mở bộ kiểm tra lưu lượng tự động.
Bơm sẽ hút chân không hệ thống và sau đó ngừng hút nếu lưu lượng khí đủ thấp (chứng
tỏ hệ thống lấy mẫu không bị rò rỉ). B.1.7. Kiểm tra lưu lượng
mẫu khí Lưu lượng mẫu khí được
thường xuyên điều chỉnh cho thích hợp bằng một van cuộn được điều khiển bằng một
bộ vi xử lý. Điều này đảm bảo, nếu kích thước mũi lấy mẫu đã chọn đúng, các
điều kiện đẳng tốc được duy trì trong khoảng 2 %, với hàm ẩm giả thiết của khí
ống khói. B.1.8. Lấy mẫu ... ... ... b) Điều chỉnh việc
đun nóng/làm lạnh đầu lấy mẫu và/ hoặc hộp lọc để đảm bảo nhiệt độ thấp hơn 125
°C, nhưng cao hơn điểm sương trong giá đỡ cái lọc ít nhất là 10 °C. c) Mở thiết bị làm
lạnh và điều chỉnh để có được nhiệt độ mong muốn trong sinh hàn và bộ phận hấp
phụ, và trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải dưới 20 °C nhưng tránh để hóa băng. d) Đặt mũi lấy mẫu ở
điểm đo và đảm bảo giữ chặt mũi lấy mẫu ở vị trí đó. Quay mũi lấy mẫu theo
chiều dòng khí. e) Mở bơm và điều
chỉnh lưu lượng để đảm bảo lấy mẫu đẳng tốc ở mũi lấy mẫu. B.1.9. Quy trình tháo
thiết bị Vào lúc kết thúc việc
lấy mẫu, tắt bơm và đầu đốt nóng, kéo đầu lấy mẫu ra khỏi ống khói và để nguội.
Ghi lại thể tích khí được lấy mẫu. Tắt máy sinh hàn và kiểm tra sự rò rỉ của hệ
thống lấy mẫu. Sau đó tháo cẩn thận hệ thống lấy mẫu. a) Tráng dụng cụ thủy
tinh và các ống nối bằng 100 ml axeton, tiếp theo là 100 ml diclometan. b) Gộp các dung dịch
tráng với chất ngưng trong bình hứng. c) Chuyển các dung dịch
trong bình sục khí vào chai thủy tinh sạch và tráng các bình bằng nước, tiếp
theo là axeton sau đó là diclometan. ... ... ... Dán nhãn cẩn thận tất
cả các bộ phận. B.2. Phương pháp
lọc/ngưng kiểu có chia dòng B.2.1. Sơ đồ thiết bị Sơ đồ máy được minh
họa ở Hình B.2. Khí được lấy mẫu đi qua mũi lấy mẫu bằng thủy tinh và đầu lấy
mẫu thủy tinh đến cái lọc. Một phần khí đi qua cái lọc và bộ phận chia dòng đến
sinh hàn và bình hứng rồi đến bộ hấp phụ. Thiết kế chi tiết hộp lọc được minh
họa ở Hình B.3 và của ống hấp phụ và sinh hàn được cho ở Hình B.4. Để đảm bảo tốt các
điều kiện đẳng tốc và tránh sự tích tụ bụi trên thành ống, đường kính trong của
mũi lấy mẫu và đầu lấy mẫu phải tối thiểu là 8 mm. Tuỳ thuộc vào nhiệt
độ khí thải, đầu lấy mẫu phải được thiết kế có thiết bị đốt nóng hoặc làm lạnh
để có nhiệt độ của khí được lấy mẫu thấp hơn 125 °C. Nhiệt độ trong hộp lọc phải
cao hơn điểm sương ít nhất 10 °C. Trong hệ thống lấy mẫu
có một cái lọc phẳng có đường kính 125 mm và được nhồi ít nhất là 30g XAD - 2
theo sổ tay chất lượng của phòng thử nghiệm. Hệ thống lấy mẫu phải
được hiệu chỉnh cho lưu lượng thể tích nằm trong khoảng 0,5 m3/h đến 0,7 m3/h (ở dòng phụ) và 3
m3/h đến 5 m3/h (ở dòng chính). B.2.2. Chất hấp phụ
và quy trình làm sạch ... ... ... Chất hấp phụ được làm
sạch như mô tả ở Phụ lục D. B.2.3. Quy trình làm
sạch dụng cụ thủy tinh trước khi lấy mẫu Nên dùng một đầu lấy
mẫu và mũi lấy mẫu mới đều làm bằng thủy tinh cho mỗi phép thử. B.2.4. Vị trí thêm
chuẩn Cái lọc được thêm
chuẩn bằng cách nhỏ đều những phần 20 ml
đến 30 ml dung dịch chuẩn lấy
mẫu lên các vị trí khác nhau trên cái lọc. Cái lọc được đặt ở vị trí thẳng đứng
trong một thời gian ngắn cho đến khi dung môi bay hết. Cái lọc được dùng để lấy
mẫu ít nhất 2 h sau khi thêm chuẩn lấy mẫu. Lọc đã được thêm chuẩn có thể lưu
giữ trong một số ngày. Ngoài ra, chất hấp phụ XAD - 2 cũng có thể được thêm
chuẩn, hoặc được thêm chuẩn thay cho cái lọc. Trong quá trình lấy
mẫu, nếu cần thay đổi cái lọc đã được thêm chuẩn lấy mẫu là cần thiết, thì cái
lọc mới cũng phải được thêm theo cách tương tự. Việc này phải được đưa vào tính
toán. B.2.5. Quy trình lắp
thiết bị Thiết bị được đóng
gói trong các hộp để vận chuyển đến vị trí lấy mẫu. Mở các hộp được mở và lắp
đặt theo Hình B.2. Không sử dụng mỡ bôi trơn và các ống mềm đối với các phần
của hệ thống lấy mẫu mà có tiếp xúc với khí được lấy mẫu. a) Nối sinh hàn với
tổ hợp làm lạnh hoặc vòi nước lạnh. ... ... ... c) Nối hộp làm khô
với bơm và đồng hồ đo khí đo dòng khí phụ ở phía sau. d) Nối sinh hàn với
bộ lọc qua thiết bị chia dòng. e) Nối bơm chính và
đồng hồ đo khí (dòng chính) với cái lọc qua thiết bị chia dòng. f) Nối đầu lấy mẫu
với cái lọc. g) Lắp các cặp nhiệt
điện h) Bọc các phần dẫn
khí đến hộp làm khô bằng giấy nhôm (để làm tối). i) Nếu cần, bắt đầu
đốt nóng đầu lấy mẫu và hộp lọc. B.2.6. Quy trình kiểm
tra rò rỉ Trong quá trình lấy
mẫu, hệ thống lấy mẫu được kiểm tra rò rỉ bằng hút chân không cho đến chân
không xuống cực tiểu với mũi lấy mẫu được nút lại và đo lưu lượng thể tích. Lưu
lượng đo được phải nhỏ hơn 5 % so với lưu lượng bình thường. ... ... ... Lưu lượng dòng mẫu
khí chính được điều chỉnh đến đẳng tốc. Dòng phụ được điều chỉnh để giữ tỷ số
giữa dòng chính và phụ không đổi (±10 %), cần đảm bảo tốc độ trong ống XAD - 2
không vượt quá 34 cm. 1. Mũi lấy mẫu 11. Thiết bị hút
dòng phụ tối đa 15 l/min 2. Đầu lấy mẫu (có
thể được đốt nóng) (790 mm đến 1190 mm) 12. Thiết bị hút
dòng chính tối đa 120 l/min 3. Hộp được điều
chỉnh nhiệt độ (T< 125°C) 13. Thiết bị đo áp
suất và tốc độ khí 4. Giá đỡ cái lọc ... ... ... 5. Cái lọc (đường
kính 125 mm) 15. Đồng hồ 6. Nhiệt kế 16. Thiết bị đo áp
suất khí quyển 7. Bộ chia dòng 17. Lối vào của
nước lạnh 8. Sinh hàn 18. Lối ra của nước
lạnh 9. Bình hứng (1
lít) ... ... ... 10. Bộ chất hấp phụ
rắn hoặc bình hấp thu (impinger) 20. Lối ra của dòng
phụ Hình
B.2 - Sơ đồ minh họa hệ thống lấy mẫu của phương pháp lọc/ ngưng tụ, kiểu có
chia dòng Hình
B.3 - Minh họa chi tiết hộp lọc (phương pháp lọc/ ngưng tụ có chia dòng) B.2.8. Lấy mẫu a) Đưa đầu lấy mẫu
vào trong ống khói, quay mũi lấy mẫu khỏi dòng khí (đóng mũi lấy mẫu). b) Làm nóng/ lạnh đầu
lấy mẫu và/ hoặc hộp lọc để đảm bảo nhiệt độ thấp hơn 125 °C nhưng cao hơn điểm
sương trong giá đỡ cái lọc ít nhất 10 °C. c) Mở thiết bị làm
lạnh sinh hàn và điều chỉnh để được nhiệt độ mong muốn trong sinh hàn và bộ hấp
phụ, trong bất kỳ trường hợp nào nhiệt độ đều phải nhỏ hơn 20 °C, nhưng tránh
để hóa băng. ... ... ... e) Mở bơm và điều
chỉnh lưu lượng để đảm bảo lấy mẫu đẳng tốc ở mũi lấy mẫu. f) Điều chỉnh lưu lượng
để giữ tỷ số các lưu lượng không đổi (± 10 %). B.2.9. Quy trình tháo
thiết bị Khi kết thúc lấy mẫu,
tắt bơm và đầu đốt nóng và đóng các van lại. Kéo đầu lấy mẫu ra khỏi ống khói
và để nguội. Ghi thể tích khí lấy mẫu của các dòng chính và phụ. Tắt sinh hàn.
Kiểm tra độ rò rỉ của hệ thống lấy mẫu (nếu áp suất ở trong ống khói rất thấp,
nên lắp thêm một van ở sau cái lọc để tránh mất các hạt do sự thông gió). Sau đó,
tháo cẩn thận: a) Thu mũi và đầu lấy
mẫu sau khi lấy đi các chất đọng trên các phần bên ngoài (nếu có) bằng bông thủy
tinh tẩm axeton, đậy lỗ của mũi lấy mẫu bằng các mũ hoặc lá nhôm và đặt tất cả các
phần này vào các hộp vận chuyển. b) Tách riêng cái lọc
mà có thể nằm trong hộp lọc, với các miệng lỗ được đậy kín, vận chuyển trong
một hộp thủy tinh sạch, tránh ánh sáng. c) Thu chất ngưng tụ
trong một bình thủy tinh nâu nếu thiết bị được sử dụng lại để lấy mẫu. d) Thu sinh hàn, đậy
sinh hàn bằng các nút thủy tinh không bôi trơn và đặt vào thùng vận chuyển. e) Tách riêng ống hấp
phụ rắn và đậy kín bằng các nút thủy tinh và đặt vào thùng vận chuyển. Tất cả các phần được
dán nhãn cẩn thận. ... ... ... f) Tráng kỹ phần bên
trong của mũi lấy mẫu và đầu lấy mẫu bằng axeton, sau đó bằng toluen. Lặp lại
thao tác này. Nếu thấy có cặn bám, sử dụng bông thạch anh tẩm axeton. Miếng
bông này sau đó được thêm vào cái lọc. Nếu thao tác này không loại được cặn bám
thì phải tách ống ra và đun sôi trong toluen. Lặp lại quá trình này hai lần. Hình
B.4 - Minh họa chi tiết ống sinh hàn và ống hấp phụ (phương pháp lọc/ ngưng tụ
có chia dòng) g) Giá đỡ lọc được
tráng hai lần mỗi lần với 20 ml toluen, dung dịch tráng này được thêm vào dung môi
chiết của bộ Soxhlet. Tráng sinh hàn bằng axeton hoặc được đun hồi lưu với
toluen. Dung dịch tráng này được thêm vào chất ngưng. h) XAD - 2 được lấy
ra khỏi ống để chiết và ống được tráng bằng toluen. Dung dịch tráng này được
thêm vào chất ngưng. B.3. Phương pháp lọc/
ngưng kiểu có chất hấp phụ rắn đặt trước bình hứng B.3.1. Sơ đồ thiết bị Hệ thống lấy mẫu được
minh họa ở Hình B.5. Khí ống khói đi vào
hệ thống lấy mẫu qua một đầu lấy mẫu bọc thủy tinh được đốt nóng bằng điện. Đầu
lấy mẫu này được nối với hộp lọc bằng thủy tinh, trong đó cái lọc bằng thạch
anh được đặt trên giá đỡ cáI lọc bằng PTFE (tefflon). Hộp lọc nằm bên trong hộp
được đốt nóng bằng điện. Tiếp sau là sinh hàn xoắn làm lạnh bằng nước và ống nạp
nhựa XAD-2 cũng làm lạnh bằng nước. Chất ngưng và khí đi qua ống nạp nhựa xuống
bình cầu đáy tròn hứng chất ngưng. Nhiệt độ của khí trong đầu lấy mẫu được điều
chỉnh đến giữa điểm sương của khí ống khói và 120 °C. Dọc theo đầu lấy mẫu một
cặp nhiệt điện kiểu K được cột vào để đo nhiệt độ của khí ống khói và một ống
Pitot kiểu S để đo lưu lượng khí ống khói. ... ... ... Hệ thống lấy mẫu được
cấu trúc trên cơ sở của lưu lượng dòng khoảng 5 l/min đến 25 l/min. Tất cả các
phần của hệ thống lấy mẫu không tiếp xúc với mẫu thì được nối với nhau bằng ống
mềm. B.3.2. Chất hấp phụ
và quy trình làm sạch Chất hấp phụ cần được
làm sạch trước. Thuốc thử loại tinh
khiết được cất bằng dụng cụ thủy tinh. B.3.3. Quy trình làm
sạch hệ thống lấy mẫu trước khi lấy mẫu Hệ thống lấy mẫu phải
được làm sạch kỹ trong phòng thử nghiệm để loại bỏ hết tạp chất nhìn thấy được
bằng cách cọ rửa với chất tẩy rửa và nước, tiếp theo tráng bằng nước khử ion,
làm khô và tráng bằng toluen. Dụng cụ thủy tinh, trừ đầu lấy mẫu, sau đó được
xử lý ở 450 °C qua đêm rồi đậy kín cẩn thận bằng các nút thủy tinh hoặc giấy
nhôm hay cho vào các bao chất dẻo. B.3.4. Vị trí thêm
chuẩn Phân bố đồng đều dung
dịch chuẩn lấy mẫu trên cái lọc trước khi lấy mẫu. Trong quá trình lấy mẫu, nếu
cần một cái lọc mới thì cái lọc thay thế cũng phải thêm chuẩn và ghi chép lại để
có thể tính toán hiệu chỉnh lại kết quả tính toán hiệu suất thu hồi chuẩn lấy
mẫu. B.3.5. Quy trình lắp
thiết bị ... ... ... a) Nối sinh hàn với
tổ hợp làm lạnh hoặc vòi nước. b) Nối sinh hàn với
cái lọc và ống hấp phụ rắn. c) Nối bình hứng với
ống hấp phụ rắn. d) Nối hộp làm khô,
bơm và thiết bị đo thể tích với bình hứng chất ngưng. e) Nối đầu lấy mẫu và
mũi lấy mẫu với hộp lọc. f) Lắp các cặp nhiệt
điện g) Nếu cần, bắt đầu
đốt nóng đầu lấy mẫu và hộp lọc. B.3.6. Quy trình kiểm
tra rò rỉ Hệ thống lấy mẫu được
kiểm tra rò rỉ bằng đóng đậy kín mũi lấy mẫu của đầu lấy mẫu và hút chân không hệ
thống lấy mẫu tới 50 kPa dưới suất khí quyển. Lưu lượng thể tích qua chuỗi hệ
thống lấy mẫu phải nhỏ hơn 0,03 m3/h. Nếu có rò rỉ phải được phát hiện và sửa
chữa. ... ... ... Lưu lượng khí mẫu được
điều chỉnh bằng tay. Cứ 10 phút một, phải đọc các dữ liệu của khí ống khói và
nhiệt độ lối vào và lối ra của đồng hồ đo khí và đọc áp suất khí quyển, tốc độ
khí ống khói và lưu lượng khí mẫu. Các dữ liệu này được sử dụng để tính lưu lượng
khí mẫu cần để duy trì các điều kiện đẳng tốc. B.3.8. Lấy mẫu a) Đưa đầu lấy mẫu
vào ống khói, quay mũi lấy mẫu khỏi dòng khí. b) Mở thiết bị làm
lạnh và van điều chỉnh để đạt nhiệt độ mong muốn của sinh hàn và của ống hấp
phụ, trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải dưới 20 °C, nhưng tránh để hóa băng. c) Điều chỉnh việc
đốt nóng/ làm lạnh ống và/ hoặc hộp lọc để đảm bảo nhiệt độ không thấp hơn 125
°C nhưng cao hơn điểm sương ở giá đỡ cái lọc ít nhất là 10 °C. d) Định vị mũi lấy
mẫu ở điểm đo và giữ chặt mũi lấy mẫu ở vị trí đó. Quay mũi lấy mẫu theo chiều
của dòng khí. e) Mở bơm và điều
chỉnh lưu lượng để đảm bảo lấy mẫu đẳng tốc. B.3.9. Quy trình tháo
thiết bị Hệ thống được đóng
lại bằng cách vặn các van kiểm soát dòng khì và tắt bơm. Tắt các đầu đốt nóng và
mở cửa tủ sấy hộp lọc. Kéo đầu lấy mẫu ra khỏi ống khói và để nguội, kiểm tra
rò rỉ của hệ thống lấy mẫu. ... ... ... b) Tháo đầu lấy mẫu
khỏi cái lọc và rửa bằng toluen. c) Phần nước rửa đầu
lấy mẫu được thu vào trong một chai đã rửa bằng toluen. d) Tháo cái lọc và
cột chất nhựa và sau đó đậy bằng nút thủy tinh. e) Đậy kín bình hứng hoặc
nếu có chất ngưng thu được thêm trong quá trình lấy mẫu thì đổ sang một bình thủy
tinh đã được làm sạch trước. f) Các bộ phận thủy
tinh còn lại được rửa bằng toluen và nhập với các phần dung dịch rửa đầu lấy
mẫu. 1. Đầu lấy mẫu 11. Bình nước đá 2. ống Pitot ... ... ... 3. áp kế 13. Dây nối mềm 4. Giá đỡ cái lọc 14. Van kiểm soát 5. Hộp đốt nóng 15. Dụng cụ đo chân
không 6. Nước ra 16. Van nhánh 7. Nhựa XAD-2 ... ... ... 8. Nước đá vào 18. Cặp nhiệt điện 9. Chất ngưng 19. Đồng hồ đo khí
khô 10. Silicagen 20. Lỗ 21. Áp kế Hình
B.5 - Minh họa hệ thống lấy mẫu của phương pháp lọc/ngưng, kiểu có chất hấp phụ
rắn ở trước bình hứng ... ... ... B.4.1. Sơ đồ thiết bị Hình B.6 minh họa sơ
đồ hệ thống lấy mẫu. Thiết bị chính là kênh trộn. Trong Hình B.7, hộp lọc được minh
họa chi tiết dùng cho hai thể tích lấy mẫu khác nhau. Khí mẫu được hút qua mũi
và đầu lấy mẫu (3). Trong kênh trộn (4) khí thải được khuấy trộn với không khí
pha loãng khô. Không khí đi vào vuông góc với chiều của dòng khí, nhưng đầu
tiên bị trệch đi; sau đó tại đây khí thải đi vào dòng không khí ở khoảng giữa
của kênh trộn qua một ống cách nhiệt ở cạnh đó. CáI lọc lấy mẫu (5) được định
vị ở lối ra cửa kênh trộn (4) và cái lọc không khí pha loãng (6) được đặt ở lối
vào của kênh trộn. Tải bề mặt của cái
lọc phải không vượt quá 0,5 m3/m2.s. Nhiệt độ khí ở cái lọc lấy mẫu (5) được
đo trong quá trình lấy mẫu và được ghi lại. Nhiệt độ không vượt quá 40 °C. 1. Mũi lấy mẫu 10. Van điều chỉnh (dòng khí tổng) 2. Khuỷu nối 11. Van đóng mở (dòng khí tổng) ... ... ... 12. Van kiểm soát không khí pha loãng 4. Kênh trộn 13. Bơm 5. Cái lọc lấy mẫu
(lọc phẳng sợi thủy tinh + nút PU xốp) 14. Hộp làm khô 6. Cái lọc không
khí pha loãng (lọc phẳng sợi thủy tinh + nút PU xốp và nút PU xốp kiểm soát) TR Bộ cảm biến nhiệt độ 7. Dụng cụ đo dòng
khí tổng (khí thải và không khí pha loãng) PR Đồng hồ đo áp suất ... ... ... PDR Dụng cụ đo áp suất chênh lệch 9. Bộ điều khiển
hoặc máy tính (tuỳ chọn) QP Bộ đo thể tích dòng khí MK Bộ đo nồng độ O2 hoặc CO2 Các chỉ số sử dụng
cho bộ đo nhiệt độ và đo áp suất biểu thị cho các dòng khí như sau: 0 Dòng khí tổng từ
cái lọc 1 Dòng khí tổng trong
ống khói 2 Không khí pha loãng
trong kênh đo dòng ... ... ... Hình
B.6 -
Sơ đồ minh họa phương pháp pha loãng tự động Các van đóng - mở hoặc
van kiểm soát đối với dòng khí tổng hoặc không khí pha loãng (10,12) phải được
kiểm soát bằng một động cơ điều khiển qua bộ đánh giá và điều khiển hoặc một
máy tính (9). Với quy trình lấy
mẫu, trong kênh khí thảI còn cần thêm các thiết bị đo đặc tính của khí thải như
áp suất, nhiệt độ, tốc độ khí thải và đo thành phần khí thải. Các dữ liệu khí
thải này tương tự dữ liệu nhận được từ bộ đánh giá và điều khiển hoặc máy tính
(9). Bơm chân không (13), quạt hút, bơm phun chạy bằng khí nén được sử dụng để
hút. Không khí đI vào kênh trộn được làm khô trong hộp làm khô (14) và được làm
lạnh, nếu cần. a) Chiều dài kênh
trộn 250 mm đường kính 50 mm đường kính trong 8 mm đến 10 mm ... ... ... 150 mm b) Hộp lọc lấy mẫu
(xem Hình B.7) Hệ thống lấy mẫu được
thẩm định cho lưu lượng thể tích mẫu 1,5 m3/h đến 4 m3/h. B.4.2. Chất hấp phụ
và quy trình làm sạch Xốp PU (chất hấp phụ
rắn) được làm sạch được mô tả ở Phụ lục D. B.4.3. Quy trình làm
sạch thiết bị trước khi lấy mẫu Mũi, đầu lấy mẫu (làm
bằng titan) và các hộp lọc được làm sạch bằng axeton và toluen. B.4.4. Vị trí thêm
chuẩn Phân bố những phần 20
ml đến 30 ml dung dịch chuẩn lấy mẫu vào những chỗ
khác nhau của cái lọc. Cái lọc chỉ được sử dụng để lấy mẫu ít nhất 2 h sau khi
thêm chuẩn lấy mẫu. Xốp PU cũng có thể được thêm chuẩn. ... ... ... Máy lấy mẫu kể cả các
tổ hợp phụ bất kỳ phải được lắp đầy đủ theo Hình B.6. a) Điều chỉnh hai cái
lọc và các chất hấp phụ trong hai hộp lọc (dùng cho lấy mẫu và cho không khí
pha loãng). b) Mũi, đầu lấy mẫu
và các hộp lọc được nối với nhau (cáI lọc và bộ phận hấp phụ rắn để làm sạch
không khí môi trường (không khí pha loãng) được xử lý theo 6.4). B.4.6. Quy trình kiểm
tra rò rỉ Hệ thống lấy mẫu được
kiểm tra rò rỉ bằng hút chân không với áp suất cực tiểu được sử dụng trong quá trình
lấy mẫu và với mũi lấy mẫu và được nút lại và đo lưu lượng thể tích. Lưu lượng
thể tích đo được phải < 5 % lưu lượng bình thường của dòng khí tổng (khí mẫu
và không khí pha loãng). Hộp lọc chiều dài 390 mm ... ... ... đường kính 250 mm 180 mm 1. Phễu thủy tinh
bên trong chiều dài L1 120 mm 100 mm ... ... ... 50 mm 40 mm đường kính trong d2 180 mm 130 mm 2. Cái lọc phẳng
sợi thủy tinh đường kính d2 180
mm ... ... ... 3. Nút xốp PU chiều dài 50 mm 50 mm đường kính 180 mm 130 mm 4. Nút xốp PU kiểm
soát ... ... ... 50 mm 50 mm đường kính 150 mm 130 mm 5. Ống thủy tinh
bên trong chiều dài L2 150 mm ... ... ... đường kính trong d2 180 mm 130 mm Cái lọc không khí
pha loãng tương tự như lọc
lấy mẫu 50 mm 50 mm *) Tải bề mặt lọc phải
không vượt quá 0,5 m3/m2.s ... ... ... B.4.7. Kiểm soát lưu
lượng khí mẫu Lưu lượng khí mẫu được
điều chỉnh tự động. B.4.8. Lấy mẫu Đầu lấy mẫu được lắp
khít trong kênh khí thải, trước tiên đóng van (11). Ngoài ra, đầu lấy mẫu được
đốt nóng trước đến bằng nhiệt độ khí thải. Việc lấy mẫu đẳng tốc dòng riêng
phần PCDD/ PCDF được điều chỉnh bằng bộ đánh giá và điều khiển (9) hoặc máy
tính. Vào lúc bắt đầu của quá trình lấy mẫu các van kiểm soát (10) và (12) được
mở. Cho bơm chạy và mở van (11) và bắt đầu lấy mẫu. Bằng các van kiểm
soát (11) (12), có thể điều chỉnh thích hợp dòng không khí khí thải. Chú ý giữ
sao cho nhiệt độ không vượt quá 40 °C ở cái lọc lấy mẫu (5). Có thể ngừng lấy mẫu
vào bất kỳ lúc nào bằng đóng van (11), thí dụ như để đo trong mặt cắt của ống
khói, cần đưa mũi lấy mẫu vào trục đo khác, và sau đó tiếp tục mà không thay
đổi cách xếp đặt. Trong quá trình lấy mẫu, lưu lượng thể tích mẫu (hoặc sự khác
nhau giữa không khí pha loãng và dòng khí tổng), nhiệt độ khí ở cái lọc lấy mẫu
và điều kiện khí thải phải được ghi lại hoặc ghi tự động. Kết thúc lấy mẫu bằng
đóng van (11) và các van kiểm soát (12) và bằng cách tắt tổ hợp hút (13). B.4.9. Quy trình tháo
thiết bị Đầu lấy mẫu được tháo
khỏi ống khói ... ... ... b) Tách cái lọc lấy
mẫu và nút PU cũng như cái lọc và các nút PU của hệ thống không khí pha loãng
và vận chuyển chúng trong các hộp sạch. c) Tráng mũi, đầu lấy
mẫu và các hộp lọc bằng axeton và toluen.Nếu có các hạt hoặc cặn trên bề mặt
bên trong thiết bị thì lau mũi và đầu lấy mẫu bằng bông thủy tinh tẩm axeton.
Miếng bông thủy tinh này phải được chiết cùng với cái lọc sau này. Trước khi
chiết, dung dịch tráng được bảo quản ở chỗ tối và ở nhiệt độ thấp hơn môi trường
xung quanh. B.5. Phương pháp pha
loãng kiểu thủ công Phương pháp pha loãng
kiểu thủ công này gần giống như kiểu tự động, chỉ khác ở những điều được mô tả
trong mục sau. B.5.1. Sơ đồ thiết bị Hệ thống lấy mẫu thủ
công được minh họa ở Hình B.8. Nó tương tự như kiểu tự động trừ việc không điều
chỉnh lưu lượng tự động và việc dùng cái lọc gấp nếp WB 501) thay cho cái lọc
phẳng. a) Mũi lấy mẫu, khuỷu
nối, đầu lấy mẫu được chế tạo bằng titan. b) Kênh trộn được làm
bằng titan, dài 250 mm, đường kính ngoài 50 mm, đường kính trong 9 mm, vùng
trộn thực tế 150 mm. c) Hộp lọc làm bằng
thép không rỉ, dài 220 mm, đường kính 230 mm (đối với lọc lấy mẫu). ... ... ... e) Hộp lọc làm bằng
thép không rỉ, dài 220 mm, đường kính 230 mm (đối với lọc không khí pha loãng). f) Cái lọc đê khâu:
vi lọc kiểu WB 501), sợi thủy tinh, đường
kính 185 mm, diện tích khoảng 1 m2. g) Xốp PU, dài 50 mm.
Tiêu chuẩn: dầy 5 cm, tỷ trọng (ISO 845: 1988) 35 kg/m3. Hệ thống pha loãng
này được thẩm định cho các lưu lượng thể tích mẫu 1,5 m3/h đến 4 m3/h. 1. Mũi lấy mẫu 10. Van kiểm soát, dòng khí ống khói pha
loãng 2. Khuỷu nối 11. Van kiểm soát, không khí pha loãng ... ... ... 12. Bơm 4. Kênh trộn 13. Lớp silicagen 5. Cái lọc lấy mẫu
và xốp PU 14. Bộ hút ẩm 6. Cái lọc không
khí pha loãng, xốp PU và xốp PU kiểm tra TI. Cảm biến nhiệt độ 7. Dụng cụ đo dòng,
không khí ống khói pha loãng PI. Máy đo áp suất chênh lệch ... ... ... QR. Máy đo thể tích dòng khí 9. Bộ kiểm soát TC. Cặp nhiệt điện Hình
B.8 -
Sơ đồ minh họa hệ thống lấy mẫu theo phương pháp pha loãng thủ công B.5.2. Quy trình kiểm
tra rò rỉ Hệ thống lấy mẫu được
kiểm tra rò rỉ bằng cách nút các mũi lấy mẫu của cả đầu lấy mẫu và hộp làm khô
rồi mở bơm. Hệ thống được hút chân không đến 75 kPa và khóa van nối với bơm.
Nếu tốc độ tăng áp suất trong hệ thống dưới 0,2 kPa/min thì hệ thống sử dụng được. B.5.3. Kiểm soát lưu
lượng khí mẫu Lưu lượng khí mẫu được
điều chỉnh bằng tay để có lưu lượng mong muốn được tính từ kết quả các phép đo
các điều kiện của khí ống khói. B.6. Phương pháp đầu
lấy mẫu làm lạnh, kiểu 1 ... ... ... Hệ thống lấy mẫu được
minh họa ở Hình B.9. Mẫu được hút từ luồng khí thải và được thu qua sinh hàn
vào bình hứng, đi vào hệ thống sục khí, lên vật liệu hấp phụ và cái lọc sợi thủy
tinh. Khí mẫu được làm lạnh xuống dưới 20 °C. Chất ngưng và hầu hết các hạt được
giữ trong bình hứng. Tiếp theo là bình sục khí và chất hấp phụ rắn được nối
thông nhau để thu PCDD/ PCDF dạng khí. Cái lọc được đặt ở phía trước bình chất
hấp phụ cuối cùng để tăng hiệu quả lấy mẫu các hạt nhỏ. a) Mũi lấy mẫu được
chế tạo bằng titan, thạch anh hoặc thủy tinh borosilicat. b) Bình hứng thủy
tinh dung tích 2l, cổ thủy tinh mài cỡ 60. c) Bình sục khí có
200 ml etylenglicol. d) Bộ phận lọc - hấp
phụ. Bình thủy tinh (đường kính trong 55 mm) chứa hai tấm chất hấp phụ rắn (bằng
PU, đường kính 60 mm, dài 50 mm) với cáI lọc phẳng nằm ở giữa. Giá đỡ cái lọc được
làm bằng PTFE. Đầu lấy mẫu làm lạnh
bằng nước được minh họa ở Hình B.10. Đầu lấy mẫu gồm hai ống tròn. ống bên
trong (không vẽ trên Hình B.10) có đường kính trong 8 mm dùng để dẫn khí ống khói
và được làm bằng titan, thạch anh hoặc thủy tinh borosilicat. ống bên ngoài (có
lớp bao trong và lớp bao ngoài) để làm lạnh ống bên trong, được làm bằng thép
không rỉ hoặc vật liệu tương tự. ống bên trong lắp khít vào ống bên ngoài bằng
vòng đệm PTFE và các đầu nối nhanh. Không bôi trơn các
chỗ nối. Hệ thống lấy mẫu cùng với ống Pitot được lắp trên một bàn chạy được
trên ray để thay đổi dễ dàng vị trí lấy mẫu bên trong ống khói trong thời gian đo.
Hệ thống lấy mẫu được thẩm định cho lưu lượng trong khoảng 0,5 m3/h đến 2,5 m3/h. B.6.2. Chất hấp phụ
và quy trình làm sạch Thuốc thử phải là
loại tinh khiết để phân tích thuốc trừ sâu. Xốp PU được làm sạch bằng chiết
soxhlet 8 h lần lượt bằng toluen và axeton. ... ... ... Sử dụng đầu lấy mẫu
mới cho mỗi chu kỳ lấy mẫu. Dụng cụ thủy tinh được làm sạch trong phòng thử
nghiệm bằng chất tẩy rửa và nước, tráng bằng nước cất, axeton và sau đó là
toluen, để khô. Dụng cụ thủy tinh được nung ở 500 °C trong 24 h. Khi lấy ra
khỏi lò cần gói cẩn thận bằng giấy nhôm và đặt vào các thùng vận chuyển. B.6.4. Vị trí thêm
chuẩn Trước khi lấy mẫu,
thêm dung dịch chuẩn lấy mẫu vào chất trong bình sục khí thứ nhất. Nếu bình
hứng chất ngưng đầy trong quá trình lấy mẫu, phải thay bằng bình khác có chứa chuẩn
đánh dấu (điều này phải được đưa vào để tính toán). B.6.5. Quy trình lắp
thiết bị Thiết bị được lắp như
minh họa ở Hình B.9, cẩn thận không để nhiễm bẩn bất kỳ bề mặt nào tiếp xúc với
mẫu. a) Bộ phận hấp phụ gồm
có xốp PU, cái lọc sợi thủy tinh và thêm một cái lọc xốp PU nữa. Bộ phận hấp
phụ được đặt ở nơi sạch để tránh nhiễm bẩn, gói bằng giấy nhôm và bảo quản trong
môi trường sạch cho đến khi lấy mẫu. b) Chất ngưng: thêm
200 ml nước cất vào bình hứng trong phòng thử nghiệm trước khi lấy mẫu. c) Bình sục khí: thêm
200 ml etylenglicol vào bình sục trong phòng thử nghiệm trước khi lấy mẫu. d) Trong quá trình
chuẩn bị và lắp hệ thống lấy mẫu, cần đậy kín tất cả những phần hở có thể bị
nhiễm bẩn trước khi lắp ráp hoặc cho đến khi sắp sửa bắt đầu lấy mẫu. ... ... ... f) Phủ vụn nước đá
quanh bình hứng và quanh bình sục khí. g) Thay silicagen
trong hộp làm khô. h) Mở nước làm nguội
đầu lấy mẫu. B.6.6. Quy trình kiểm
tra rò rỉ Hệ thống lấy mẫu được
kiểm tra rò rỉ bằng cách nút mũi lấy mẫu và mở máy bơm. Nếu có dòng khí tức là
có rò rỉ thì phải sửa chữa. B.6.7. Kiểm soát lưu
lượng khí mẫu Kiểm tra đều đặn các
điều kiện khí ống khói khoảng 5 min hoặc 10 min một lần tuỳ theo sự thay đổi
tốc độ khí ống khói. Lưu lượng khí mẫu sau đó được điều chỉnh để duy trì các
điều kiện đẳng tốc. Kích
thước tính bằng mm ... ... ... 7. Dung môi hữu cơ 2. Nước làm lạnh 8. Chất làm khô 3. Bình sục khí 9. Bơm 4. Xốp PU 10. Bộ điều chỉnh thể tích 5. Cái lọc 11. ống Pitot ... ... ... 12. Bộ đo áp suất Hình
B.9 -
Sơ đồ minh họa phương pháp đầu lấy mẫu làm lạnh - kiểu 1 B.6.8. Lấy mẫu a) Đưa đầu lấy mẫu
vào trong ống khói, quay mũi lấy mẫu khỏi dòng khí. b) Điều chỉnh việc
làm lạnh đầu lấy mẫu để đảm bảo nhiệt độ đầu lấy mẫu thấp hơn 20 °C, nhưng tránh
để hóa băng. c) Định vị mũi lấy
mẫu tại điểm đo và đảm bảo giữ chặt mũi lấy mẫu ở vị trí đó. Quay mũi lấy mẫu
theo chiều dòng khí. Mở bơm và điều chỉnh
lưu lượng để đảm bảo lấy mẫu đẳng tốc ở mũi lấy mẫu. B.6.9. Quy trình tháo
thiết bị Khi lấy mẫu xong, khóa
van, tắt bơm và kéo đầu lấy mẫu ra khỏi ống khói. Tiếp tục duy trì chất lỏng
làm lạnh cho đến khi đầu lấy mẫu nguội. Ghi thể tích mẫu khí và kiểm tra sự rò
rỉ của hệ thống lấy mẫu. ... ... ... b) Sau đó tháo đầu
lấy mẫu khỏi bình hứng, rồi tháo rời ống trong khỏi bao áo. A-A 1. Vòng cách 7. Ống ngoài (lớp áo bao ngoài) 2. Miếng đệm cách 8. Ống ngoài (lớp áo bao trong) 3. Vòng cách 9. Ốc nối ... ... ... 10. Ốc nối 5. Vòng cách 11. Vòng nối 6. Vòng cách Hình
B.10 -
Minh họa chi tiết đầu lấy mẫu làm lạnh bằng nước của phương án 1 c) Các đầu ống của
đầu lấy mẫu được bịt kín bằng giấy nhôm. d) Các phần còn lại
của hệ thống lấy mẫu có tiếp xúc với mẫu được mang để ở chỗ sạch. e) Tháo bộ phận hấp
phụ khỏi bình sục khí và gói trong giấy nhôm. ... ... ... B.7. Phương pháp đầu
lấy mẫu làm lạnh, kiểu 2 B.7.1. Sơ đồ thiết bị Hệ thống lấy mẫu được
minh họa ở Hình B.11. So với phương pháp đầu lấy mẫu làm lạnh kiểu 1 thì phương
kiểu 2 này cho phép thu được những thể tích mẫu khí lớn hơn trong cùng một
khoảng thời gian. Dòng khí ống khói được lấy mẫu qua đầu lấy mẫu thủy tinh có
bao áo nước đến bộ phận sinh hàn nhiều ống (xem Hình B.12). Bộ sinh hàn bao gồm một
bó từ 20 Lò đốt chất thải rắn y tế đến 50 ống thủy tinh (chiều dài 300 mm - 400
mm, đường kính 10 mm - 20 mm). Sự kết hợp của đầu lấy mẫu làm lạnh bằng nước và
sinh hàn nhiều ống làm giảm nhiệt độ khí ống khói đến mức cần thiết. Hai xốp PU
(trong bộ phận hấp phụ, xem Hình B.14), hai bình hấp thụ (impinger) nhiều vòi
(xem Hình B.13) được đổ đầy etoxyetanol, và cái lọc giữa hai xốp được nối thành
dãy. Hệ thống lấy mẫu được thẩm định cho lưu lượng thể tích 5 m3/h đến 10 m3/h. B.7.2. Chất hấp phụ
và quy trình làm sạch Chất hấp phụ được sử
dụng và xốp toluen diizoxianat (TDI) polyete có tỉ trọng khoảng 33 g/l. Xốp được
sử dụng ở dạng các hình trụ 100 mm x 100 mm. Các nút xốp PU được làm
sạch bằng những lần chiết Soxhlet liên tục 2 h đến 3 h với metanol diclometan,
toluen và axeton siêu tinh khiết. Sau đó các nút xốp được làm khô trong tủ sấy
chân không ở 40 °C qua đêm. Metoxietanol sử dụng cũng
phải là siêu tinh khiết. B.7.3. Phương pháp
làm sạch dụng cụ thủy tinh trước khi lấy mẫu ... ... ... B.7.4. Vị trí thêm
chuẩn Dung dịch chuẩn lấy
mẫu được thêm vào nút xốp PU thứ nhất trước khi lấy mẫu. Các phần dung dịch
chuẩn sử dụng được phân bố đều trên bề mặt của nó ít nhất là 12 h trước khi lấy
mẫu. B.7.5. Quy trình lắp
ráp thiết bị Thiết bị được lắp ráp
như ở Hình B.11, chú ý không để nhiễm bẩn bất kỳ bề mặt nào tiếp xúc với mẫu. a) Cố định các xốp PU
trong ống hấp phụ và lọc phẳng giữa hai nút sau cùng và đổ đầy metoxietanol vào
các bình hấp thụ (impinger). b) Nối mũi lấy mẫu,
đầu lấy mẫu làm lạnh bằng nước, sinh hàn và bình hứng. c) Nối hai bộ bình
hấp thụ (impinger) và xốp PU (có cái lọc giữa các xốp PU). d) Nối bơm với đồng
hồ đo khí và thiết bị điều chỉnh. e) Nối đầu lấy mẫu
làm lạnh bằng nước và sinh hàn với tổ hợp làm lạnh hoặc vòi nước. ... ... ... P: C: Đầu lấy mẫu làm
lạnh Sinh hàn F: WS: Cái lọc Bình hứng ... ... ... PU 3/4: Impg.1: Xốp poliuretan 1 và
2 Xốp poliuretan 3 và
4 Bình hấp thụ
(impinger) 1 V: PUMP: G: Van ... ... ... Đồng hồ đo khí Impg. 2: Bình hấp thụ
(impinger) 2 Hình
B.11 - Sơ đồ phương pháp đầu lấy mẫu được làm lạnh – Kiểu 2 B.7.6. Phương pháp
kiểm tra rò rỉ Hệ thống lấy mẫu được
kiểm tra rò rỉ bằng nút mũi lấy mẫu và bật máy bơm. Nếu phát hiện dòng khí rò
rỉ thì phải sửa lại. B.7.7. Kiểm tra lưu lượng
khí lấy mẫu ... ... ... Ống khói được kiểm
tra 10 min một lần hoặc thường xuyên hơn, tuỳ theo vào sự thay đổi tốc độ khí
ống khói. Lưu lượng khí mẫu sau đó được điều chỉnh bằng tay để duy trì điều
kiện đẳng tốc. Tất cả các bộ phận được
làm bằng thủy tinh 1. Lối khí vào 2. Khớp thủy tinh
nhám, 180 mm, kèm vòng khóa và gioăng 3. Lối nước ra, dài
80 mm, đường kính 20 mm 4. Các ống dài 290
mm, đường kính trong 10 mm, tổng số 55, tổng đường kính 150 mm 5. Lối nước lạnh vào 6. Lối khí ra ... ... ... Phương
pháp đầu lấy mẫu làm lạnh, kiểu 2 1. Lối đổ vào, khớp
nối 14/23 2. Khớp nối 60/46 3. Khớp nối đặc biệt,
đường kính trong 15 mm 4. Khớp nối 60/45 5. Khoảng cách vòi/
đĩa 3 mm đến 4 mm 6. Vòi có lỗ 2 mm 7. Đĩa có chiều dầy 3
mm ... ... ... Hình
B.13 -
Minh họa bình hấp thụ (impinger) của phương pháp đầu lấy mẫu làm lạnh B.7.8. Lấy mẫu a) Đưa đầu lấy mẫu
vào trong ống khói, quay mũi lấy mẫu khỏi dòng khí. b) Điều chỉnh việc
làm lạnh đầu lấy mẫu để đảm bảo nhiệt độ dưới 20 °C, nhưng tránh để hóa băng. c) Định vị mũi lấy
mẫu ở điểm đo và đảm bảo giữ chặt mũi lấy mẫu an toàn ở vị trí đó. Quay mũi lấy
mẫu theo chiều dòng khí. d) Bật bơm và điều
chỉnh lưu lượng để đảm bảo lấy mẫu đẳng tốc ở mũi lấy mẫu. B.7.9. Quy trình tháo
thiết bị Khi kết thúc lấy mẫu,
đóng van, tắt bơm và kéo đầu lấy mẫu ra khỏi ống khói. Duy trì dòng nước làm
lạnh cho đến khi đầu lấy mẫu nguội. Ghi thể tích mẫu khí đã lấy và kiểm tra rò
rỉ của hệ thống lấy mẫu. ... ... ... 2. Đĩa thủy tinh đục
lỗ 3. Xốp PU1 4. Vòng động 5. Khớp thủy tinh
nhám 6. Xốp PU 2 7. Vòng thủy tinh, kề
vào vòng này cái lọc được định vị 8. Cái lọc phẳng Hình
B.14 -
Sơ đồ minh họa bộ hấp phụ rắn a) Rửa đầu lấy mẫu
bằng 400 ml axeton và 400 ml toluen và chuyển vào bình hứng chất ngưng. ... ... ... c) Các phần còn lại
của hệ thống lấy mẫu có tiếp xúc với mẫu được để ở chỗ sạch. d) Tháo bộ phận hấp
phụ và bộ lọc xốp PU ra khỏi bình hấp thụ (impinger) đã tráng bằng axeton và sau
đó toluen, gói trong giấy nhôm và mang về phòng thử nghiệm. e) Tráng các khớp nối
thủy tinh của bình hứng và bình hấp thụ (impinger) bằng axeton và sau đó
toluen, gói trong giấy nhôm và mang về phòng thí nghiệm. Đậy kín các bình. (tham
khảo) FR Part 60 App. A Method
3A - Determination of oxygen, carbon dioxide concentration from stationary
sources. ... ... ... NF X 20-377 : 1980 Méthodes
d' analyse de l'oxygène basées sur les propriétés paramagnétiques de ce gaz
(Methods of oxygene analysis based on the paramagnetic properties of this gas). NF X 44-052 : 1978 Prélèvement
de poussière dans une veine gazeuse (cas général) (Sampling of dust in a stream
of gas (general case)). NF X 43-313 : 1991 Qualité
de l'air - Emission de sources fixes - Détermination des
polychlorodibenzo-p-dioxines (PCDD) et polychlorodibenzofuranes (PCDF) (Air quality
- Stationary sources emissions - Determination of PCDD/PCDF). Nordic 1987 Recommended
method for dioxin measurments in flue gases from waste incineration, waste
management and research/Vol. 5, No. 3, 1987. Unichim method 825 :
1989 Misure alle emissioni - Flussi gassoni convogliati - Campionamento e
determinazione di microinquinanti organici - Campionamento - Determinazione IPA - Determinazione PCDD
+ PCDF - Determinazione PCB ... ... ... - Sampling - PAH determination - PCDD and PCDF
determination - PCB determination) VDI 2066 Part 1 : 1975
Messen von Partikeln Stawbmessungen in strumenden Gasen - Gravimetrische
Bestimmung der Staubbeladung - Ubersichi (Measurement of particulate matter -
Dust measurement in flow gases. Gravimetric determination of the dust load -
Survey). VDI 2449 Part 1 :
1995 Prufkriterien von Meõverfahren - Ermittlung von Verfahrenskenngroõen fur
die Messung gasformiger Schadstoffe (Immission) (Measurement methods test
criteria - Determination of performance characteristics for the measurement of
gaseous pollutants (Immission)). VDI 3499 Part 1 : 1990
Messen von Emissionen - Messen von Reststoffen - Messen von polychlorierten Dibenzodioxinen
und furanen im Rein- und Rohgas von Fewerungsanlagen mit der Verdunnungsmethode
- Bestimmung in filterstaub, Kesselasche und in Schacken (Emission measurement
- Measurement of residual materials - Determination of polychlorinated dibenzodioxins
and dibenzofurans in flue and stack gas of incineration and firing plants - Dilution
method - Determination in filter dust, potash and slag). VDI 3499 Part 2 :
1993 Messen von emissionen - Messen von polychlorierten Dibenzo-p-dioxinen
(PCDD) und Dibenzofuranen (PCDF) - Filter/Kuhler-Methode (Emissions of
polychlorinated dibenzo-p- dioxins (PCDD) and Dibenzofurans (PCDF) -
Filter/condenser method). VDI 3499 Part 3 :
1996 Messen von Emissionen - Messen von polychlorierten Dibenzo-p-dioxinen
(PCDD) und Dibenzofuranen (PCDF) - Gekuhltes - Absaugrohr-Method (Emission measurement
- Determination of polychlorinated dibenzo-p-dioxins (PCDD) and dibenzofurans
(PCDF) - Cooled probe method). ... ... ... 40 CFR Part 60 : 1982
Method 23 - Determination of PCDDs and PCDFs from stationary sources. EN 45001 :
1989 General criteria for the operation of testing laboratories. ISO 6879 : 1995 Air quality
- Performance characteristics and related concepts for air quality measuring methods. (tham
khảo) Các thí dụ về chất hấp phụ và việc
chuẩn bị và làm sạch chất hấp phụ Chất hấp phụ rắn (nếu
có dùng): XAD-2, Poropak PS, polyuretan (PU), (xốp mềm polyete TDI) D.1. XAD-2 ... ... ... Làm sạch XAD-2: nhựa được
làm sạch đầu tiên bằng rửa nước nhiều lần, rồi tiếp là metanol và diclometan
cho đến khi nước lọc không còn vẩn đục. XAD-2 sau đó được chiết trong máy
Soxlet với toluen ít nhất 48 giờ, dịch chiết phải thay mới vài lần. XAD-2 sau
đó được rửa bằng diclometan và diclometan còn lại được đuổi bằng cất quay chân
không (50 kPa, nhiệt độ bình cách thủy 40 °C). Kiểm tra độ sạch của nhựa bằng cách
tiến hành qua việc chiết với toluen và phân tích sắc kí khí/khối phổ. Ngay cả với nhựa sạch
bán sẵn trên thị trường cũng vẫn cần phải kiểm tra. Nhựa XAD-2 đã làm sạch được
bảo quản trong chai thủy tinh có nắp vặn khít kín khí D.2. Xốp PU Có tỉ trọng khoảng 33
g/l. Chiều đày xốp PU phải
là 5 cm trong trường hợp tốc độ dòng khí lấy mẫu là 300 mm/s. Chuẩn bị xốp PU: các
nút xốp PU được cắt từ các đĩa xốp thành một hình trụ có kích thước thích hợp
và được làm sạch như sau: - đun sôi 2 h đến 3 h
lần lượt trong các dung môi sau: metanol, diclometan, toluen, axeton - ép cho hết axeton,
trải trên mặt giấy nhôm và để khô, tốt nhất là qua đêm trong tủ sấy chân không
ở 40 °C. Các nút xốp PU sạch được bảo quản trong chai nâu không bị nén ép. Một số đại diện các
nút xốp PU sạch phải được chiết lại và phân tích dịch chiết để tìm PCDD/ PCDF. ... ... ... Làm sạch Poropak PS: Poropak
PS (50 mesh đến 80 mesh) được chiết đầu tiên trong máy Soxhlet với axetonitril
trong 8 h, sau đó với toluen 4 h và cuối cùng là diclometan 4 h. Làm khô 3h ở
80 °C. Vật liệu đã làm khô được bảo quản trong chai thủy tinh nút nhám. Các
dung môi sử dụng để chiết mỗi chất phải cất lại hai lần trước khi sử dụng. (tham
khảo) Hàm lượng ẩm của khí
ống khói phải được xác định trước khi lấy mẫu phân tích dioxin xảy ra để có thể
tính đúng lưu lượng đẳng tốc và kích thước mũi lấy mẫu cần thiết. Khí ống khói phải được
chạy qua đầu lấy mẫu, và nếu có yêu cầu, qua một đoạn ống ngắn, các chai thủy
tinh có chứa chất hút ẩm. Canxi clorua khan và silicagen đều thích hợp. ít nhất
cần hai chai 250 ml đổ đầy 2/3 chất hút ẩm. Dòng khí đi qua chai thứ hai sẽ đi
qua bơm tiếp theo là lưu lượng kế và đồng hồ đo khí. Lưu lượng phải khoảng 1,5
l/min. Số đọc trên đồng hồ đo khí phải được ghi lại trước và sau khi thử. Đem
cân các chai đó. Việc xác định hàm lượng ẩm phải kéo dài ít nhất 1 h để có một lượng
chất ngưng có ý nghĩa trong ống. ... ... ... Hàm lượng oxi khí khô
phải được xác định trước khi lấy mẫu. Khí ống khói phải đi vào đồng hồ đo khí sau khi đã đi qua
chất hút ẩm. Sau mỗi giờ nồng độ oxi phải được đo và ghi. (tham
khảo) Cơ quan: Ngày: Số tham chiếu: Trang
1/3 ... ... ... NGÀY ĐO ĐỊA ĐIỂM LẤY MẪU NGƯỜI LẤY MẪU Điều kiện khí thải Vị trí lấy mẫu ... ... ... m2 Nhiệt độ °C Áp suất tĩnh kPa ... ... ... Áp suất chênh lệch kPa Áp suất khí quyển kPa ... ... ... % - (V/V) Độ ẩm % - (V/V) CO2 (theo khí khô) % - (V/V) ... ... ... Hàm lượng bụi quy
về điều kiện tiêu chuẩn mg/m3 Lưu lượng tính theo
thể tích quy về điều kiện tiêu chuẩn m3/h khô ... ... ... HỆ
THỐNG 1 HỆ
THỐNG 2 Kiểm tra rò rỉ bằng
cách nút mũi lấy mẫu kPa ... ... ... áp suất, áp suất
thấp nhất khi lấy mẫu kPa/min Tốc độ thay đổi áp
suất h : min ... ... ... h : min Kết thúc lấy mẫu h : min Khoảng thời gian
dừng lấy mẫu h : min ... ... ... Khoảng thời gian
dừng lấy mẫu h : min Khoảng thời gian
lấy mẫu h : min ... ... ... tại đồng hồ đo khí nhiệt độ áp suất quy về điều kiện
tiêu chuẩn 101,325 kPa; 273,15 K, khí khô, O2/CO2 đối chiếu m3 °C kPa m3 ... ... ... Thể tích mẫu ‘thể
khí’ tại đồng hồ đo khí nhiệt độ áp suất khí khô, O2/CO2 đối chiếu ở 101,325
kPa; 273,15 K m3 °C ... ... ... m3 Thể tích mẫu khí
lấy đẳng tốc lý thuyết m3 Tỷ số đẳng tốc ... ... ... Cơ quan: Ngày: Số tham chiếu: Trang
2/3 Điều kiện của hệ
thống lấy mẫu Phương pháp Phòng thử nghiệm Mã hiệu hệ thống ... ... ... Vật liệu chế tạo
mũi lấy mẫu Độ sâu của mũi lấy
mẫu, cách thành ống m Khoảng cách mũi lấy
mẫu 1/ mũi lấy mẫu 2 (tùy chọn) ... ... ... Đường kính mũi lấy
mẫu mm Vật liệu chế tạo
đầu lấy mẫu ... ... ... Đường kính đầu lấy
mẫu mm Độ dài đầu lấy mẫu m Đầu lấy mẫu được
đốt nóng ... ... ... Khoảng cách mũi lấy
mẫu đến cái lọc m Khoảng cách mũi lấy
mẫu, bộ phận làm lạnh m ... ... ... Cái lọc Mã hiệu Kiểu loại ... ... ... Vật liệu Chất lượng ... ... ... Diện tích m2 Nhiệt độ °C Sinh hàn ... ... ... Mã hiệu Kiểu loại ... ... ... Vật liệu Chất lượng Đường kính ... ... ... Nhiệt độ °C Bộ chất hấp phụ ... ... ... Mã hiệu Kiểu loại Vật liệu ... ... ... Chất lượng g Đường kính mm ... ... ... Độ dài mm Nhiệt độ °C Tốc độ ... ... ... Ngăn được thêm
chuẩn Cơ quan: Ngày: Ref: Trang
3/3 Sơ đồ minh họa hệ
thống lấy mẫu ... ... ... Đo trước Mô hình tốc độ ... ... ... 1) Lọc gấp nếp WB 501)
là tên thương mại của sản phẩm được cung cấp bởi Draeger, Đức. Đây là thông tin
hỗ trợ cho người áp dụng tiêu chuẩn và không có ý khuyên nên dùng sản phẩm này.
Có thể dùng các sản phẩm tương đương nếu cho kết quả tương đương.
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây