Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6503−1:1999 (ISO 11042 - 1 : 1996) về Tuốc bin khí - Sự phát tán khí thải - Phần 1: Đo và đánh giá
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6503−1:1999 (ISO 11042 - 1 : 1996) về Tuốc bin khí - Sự phát tán khí thải - Phần 1: Đo và đánh giá
Số hiệu: | TCVN6503−1:1999 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/1999 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | TCVN6503−1:1999 |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/1999 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Các sản phẩm cacbua hidro không cháy hoặc cháy một phần |
UHCs, Tổng của tất cả các sản phẩm riêng biệt tính theo CH4 |
Những hợp chất hữu cơ bay hơi VOCs, UHCs trừ CH4 và C2H6 nhưng tính theo CH4
Amoniac NH3
Khói Khí được đo bằng phương pháp Bacherach theo ISO 5063
Hạt rắn Tất cả hạt rắn sinh ra trong quá trình cháy
3.2 Độ đúng: Sự gần với các giá trị mà một phép đo tiếp cận với giá trị thực được thiết lập một cách độc lập.
3.3 Khí hiệu chuẩn: Hỗn hợp khí chuẩn có độ đúng cao dùng để lắp đặt hiệu chỉnh và định kỳ kiểm tra lại các thiết bị.
3.4 Nồng độ: Phần thể tích ϕi của thành phần quan tâm trong hỗn hợp khí được tính theo phần trăm thể tích [%; (V/V)] hoặc phần triệu (ppm).
3.5 Sự cản trở: Sự đáp trả của thiết bị do có sự có mặt của một khí hoặc hơi ngoài loại khí hoặc hơi cần phải đo.
3.6 Tính tuyến tính: Khả năng của một thiết bị biểu hiện một cách tỷ lệ thuận với tín hiệu đưa vào.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.8 Phần triệu (ppm): Là nồng độ thể tích của thành phần i trong 106 phần thể tích của hỗn hợp khí.
3.9 Phần triệu cacbon (ppmC1): Phần mol của cacbua hidro được nhân với 106 được đo trên cơ sở tương đương với "CH4".
1 ppm của metan được coi là 1 ppmC11) .
3.10 Độ lặp lại: Sự gần nhau của các số liệu mà một phép đo được tiến hành nhiều lần trên một mẫu cố định, trong một khoảng thời gian ngắn mà không cần phải hiệu chỉnh lại các thiết bị đo.
3.11 Độ phân giải: Sự thay đổi nhỏ nhất có thể phát hiện ra trong một phép đo.
3.12 Sự đáp trả: Sự thay đổi tín hiệu ra của thiết bị xảy ra cùng với sự thay đổi nồng độ trong mẫu; tín hiệu ra tương ứng với nồng độ của mẫu đã cho.
3.13 Độ ổn định/Độ trôi lệch khỏi chuẩn: Những sai lệch theo thời gian của tín hiệu ra của thiết bị khi đo một khí chuẩn so với một điểm đặt trước.
3.14 Sự đáp trả tương đối với lượng cacbon hidro: Sự đáp trả kết quả khác nhau của thiết bị thử nghiệm đối với những nồng độ cacbon hidro trong mẫu được biểu diễn tương đương với ppmC1, chúng phụ thuộc vào loại hoặc sự trộn lẫn của các loại thành phần cacbon hidro.
3.15 Không khí "không": Hỗn hợp của oxi và nitơ có cùng tỉ lệ nhưcủa oxi trong không khí, không có các thành phần khác.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.17 Khí "không": Khí được sử dụng để thiết lập điểm "không", hoặc sự không đáp trả của thiết bị, để điều chỉnh một thiết bị.
Xem bảng 1 và 2.
Bảng 1 - Các ký hiệu chung
Ký hiệu
Thuật ngữ
Đơn vị
en
Năng lượng riêng thực, nhiệt trị thấp
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E
Giá trị phát tán khí thải
-
EMi
Giá trị phát tán khí thải khi nồng độ cấu thành của thành phần i ở 0 oC
và 101,3 kPa
mg/m3
EMi, 15, khô
Tương tự nhưEMi, tương quan với nồng độ thể tích của oxi là 15 % trong khí thải khô
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EMi,f
Tương tự nhưEMi, tương quan với năng lượng nhiên liệu đã tiêu thụ
g/GJ
EMi,p
Tương tự nhưEMi, tương quan với điện năng đã cung cấp
g/kWh
EP
Giá trị phát tán khí thải của hạt rắn
mg/m3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị phát tán khí thải của khói
-
EV
Giá trị phát tán khí thải theo nồng độ thể tích
cm3/m3
EVi
Giá trị phát tán khí thải theo nồng độ thể tích của thành phần i
cm3/m3
EVi, 15, khô
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
cm3/m3
m
Khối lượng
kg
M
Khối lượng mol
kg/kmol
Mtổng
Tổng khối lượng mol
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n
Lượng của thành phần
kmol
ni
Lượng của thành phần i
kmol
ntổng
Tổng lượng của các thành phần
kmol
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công suất của tuốc bin khí
kW
qm
Lưu lượng khối lượng
kg/s
qv
Lưu lượng thể tích
m3/s
Vi
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m3
Vmn
Thể tích riêng phần tử
m3/kmol
Vn, khô
Thể tích của khí thải khô ở điều kiện chuẩn 1)
m3
Bảng 1 - Các ký hiệu chung (kết thúc)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thuật ngữ
Đơn vị
Vn, 15, khô
Thể tích của khí thải khô ở điều kiện chuẩn tương quan với oxi 15 %
m3
Vn, ẩm
Thể tích của khí thải ẩm ở điều kiện chuẩn
m3
Vtổng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m3
xi
Lượng riêng phần, bằng ni/ntổng
1
z
Số giới hạn
1
Z
Thừa số khí thực (có thể nén được)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ρ
Khối lượng riêng
Kg/m3
ρpa
Khối lượng riêng của bụi
kg/m3
khô
Nồng độ thể tích theo phần trăm của CO2 trong khí thải khô
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
stoich, khô
2,
Nồng độ thể tích theo phần trăm của CO2 trong khí thải khô với sự đốt cháy cân bằng tỉ lượng của nhiên liệu đã dùng
%
Nồng độ thể tích theo phần trăm của hơi nước trong khí thải
%
ϕi, khô
Nồng độ thể tích trong khí thải khô
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ϕi, ẩm
Nồng độ thể tích trong khí thải ẩm, Vi/Vtổng
cm3/m3
ϕO2 , khô
Nồng độ thể tích theo phần trăm của oxi trong khí thải khô
%
Chú thích
1 - Để nhận biết một điểm riêng biệt theo đường khí đi thì chữ viết tắt g được sử dụng, ví dụ nhưg7. Chữ số 7cho biết lối ra của tuốc bin (xem ISO 2314).
2 - Trong tiêu chuẩn này, 15 % O2 được sử dụng nhưmột giá trị đặc thù, những hàm lượng oxi khác cũng có thể được sử dụng theo thoả thuận.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) áp suất chuẩn Pn = 101,3 kPa
Nhiệt độ chuẩn tn = 0oC
Bảng 2 - Các ký hiệu hoá học và viết tắt
Ký hiệu
Hợp chất
CO
Cacbon monoxit
CO2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H2O
Nước
N2
Nitơ
NH3
Amoniac
NO
Nitơ monoxit
NO2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
NOx
Tổng của các nitơ oxit
O2
oxi
SO2
Lưu huỳnh dioxit
SO3
Lưu huỳnh trioxit
SOx
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
UHC
Sản phẩm cacbua hidro cháy một phần hoặc không cháy
VOC
Các hợp chất hữu cơ bay hơi
5.1 Tuốc bin khí và nhiên liệu
Liên quan đến phát thải của tuốc bin khí, những thông tin sau đây phải được chỉ ra cho các điều kiện đo tương ứng:
- Nhà chế tạo tuốc bin khí
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Công suất ra và dòng khối lượng khí thải và/hoặc là dòng nhiên liệu ở điều kiện mà tại đó những phép đo phát thải được thực hiện
- Các điều kiện xung quanh, đó là nhiệt độ, áp suất và độ ẩm của không khí xung quanh
- Các chi tiết về nhiên liệu
- Thiết bị đang hoạt động ảnh hưởng đến sự phát thải và nó là một phần của hệ thống hoàn chỉnh, ví dụ nhưlò chuyển hoá bằng xúc tác, vòi phun hơi hoặc phun nước, những thiết bị làm lạnh bằng bay hơi, thiết bị ngưng tụ v.v... Những chi tiết liên quan về tất cả các tốc độ dòng phải được ghi lại.
Chú thích
1 Định nghĩa công suất, tốc độ dòng khối lượng khí thải và/hoặc là tốc độ dòng nhiên liệu các phương pháp đo và tính toán phải được định rõ theo sự thỏa thuận giữa các bên liên quan (xem ISO 2314)
2 Sự phát tán của khí thải bị ảnh hưởng bởi các đặc tính của nhiên liệu (ví dụ nhưnhiên liệu có nitơ liên kết). Vì vậy, mọi chi tiết liên quan của nhiên liệu cần được ghi lại, bao gồm cả việc phân tích hóa học tương ứng, nhiệt độ, các tính chất vật lý và tốc độ dòng.
5.2 Những giá trị đo được
Những giá trị sau đây phải được đo:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Giá trị phát tán của khí thải đối với khói, đó là chỉ số Bacharach (Es) (chỉ số khói theo ISO 5063)
- Nồng độ khối lượng của các hạt rắn trong khí thải ẩm (EP), nếu đã được thỏa thuận cụ thể về phép đo này.
5.3 Điều kiện tiêu chuẩn
Những điều kiện tiêu chuẩn phải là:
- áp suất 101,3 KPa
- nhiệt độ 15 oC
- độ ẩm tương đối 60%
(Xem ISO 2314:1989, 3.2.1)
Chú thích 3 - Nhiệt độ chuẩn ở 0 oC được chọn cho các tính toán hóa học vì các phương pháp đánh giá và các số liệu hóa học có sẵn ở nhiệt độ này (0 oC).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1 Xác định các thành phần của khí thải
Các thành phần nêu ra ở dưới đây được đo hoặc tính toán
Tổng NOx theo NO2 xem 7.2
CO và CO2 xem 7.3
SO2 xem 7.4
SO3 không quy định phương pháp khuyến nghị
Tổng SOx theo SO2 phải được tính bằng cách sử dụng hàm lượng lưu huỳnh của nhiên liệu
H2O đo hoặc tính toán (sử dụng cách tính sự cháy có tính đến độ ẩm không khí) UHCs xem 7.5
VOCs xem 7.5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Oxi xem 7.7. Cách tính toán có thể được chấp nhận tuỳ theo thoả thuận giữa các bên
Khói xem 7.8
Các hạt rắn xem 7.9; mọi hạt rắn trong luồng khí vào có góp phần đáng kể vào lượng bụi trong khí thải đều phải được trừ khỏi những giá trị đã thông báo.
6.2 Hướng dẫn lắp đặt hệ thống đo
6.2.1 Khái quát
Về cơ bản, ba phần phải xem xét là:
a) đầu dò lấy mẫu
b) hệ thống vận chuyển và điều hòa
c) các thiết bị phân tích và hệ thống thu thập dữ liệu.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bằng phương pháp mô hình hóa, nghĩa là sự mô phỏng về các luồng khí (phụ thuộc vào trở lực và vào tốc độ dòng khí - dòng phân lớp rối)
- hoặc bằng cách xác định vận tốc trung bình trong ống mà nó trở thành điểm đại diện của mẫu khí
- hoặc là do sự thoả thuận song phương với nhau dựa trên các tiêu chuẩn hiện hành hay dựa vào kinh nghiệm.
Mặt phẳng lấy mẫu đơn, chỉ cần một sắp xếp, thường là phù hợp với việc đo phát thải từ nhà máy tuốc bin khí có hoặc không có các hệ thống phụ trợ hoạt động.
Trong những trường hợp khi nhà máy tuốc bin khí không được cung cấp bất kỳ một hệ thống nào khác ngoài một hệ thống giảm âm, một hệ thống ống dẫn và một ống khói nằm giữa ống thải của động cơ và chỗ xả vào không khí, thì vị trí lấy mẫu nên chọn càng gần ống thải của động cơ càng sát thực tế thải của động cơ. Trong những trường hợp khi được cung cấp một trong những hệ thống sau đây nhưhệ thống thu hồi nhiệt, hệ thống đốt thứ cấp, hệ thống pha loãng, hệ thống loại NO2 v.v... thì vị trí lấy mẫu phải được xác định bằng thoả thuận với nhau giữa các bên liên quan.
Mặt cắt ngang không được đặt trong vùng phun khí thải vào không khí để cho phép tuần hoàn không khí xung quanh.
6.2.2 Đầu dò lấy mẫu
Đầu lấy mẫu cần cho lấy mẫu đại diện của khí thải. Việc sử dụng một đầu dò trung bình nhiều lỗ có tổng điện tích các lỗ bằng diện tích mặt cắt ngang của ống thải được đề nghị dùng để thu được một mẫu đại diện. Cần thực hiện một phép đo trình diễn để khằng định là đầu dò thực sự đo được mẫu đại diện của dòng khí chính. Điều này phải được thực hiện mà không xét đến dạng của đầu lấy mẫu được dùng.
Đầu lấy mẫu và bơm chân không được dùng cho thử nghiệm phải có khả năng cung cấp liên tục một thể tích mẫu khí đủ lớn cho máy phân tích.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu dò phải đủ dài đề cho phép xuyên qua hoàn toàn ống thải. Qui trình xác định các vị trí của đầu dò phải được thoả thuận với các bên liên quan.
6.2.3 Hệ thống chuyển mẫu và điều hòa mẫu
Những đường chuyển mẫu đối với các mẫu để đo khói, bụi (hạt rắn) và các thành phần khí phải riêng biệt.
Một hệ thống chính bao gồm những bộ phận quan trọng được mô tả trong hình 1. Khi một thiết bị phân tích đặc biệt được dùng, sự bố trí này có thể cần cải biên.
Mẫu phải được điều hòa một cách phù hợp phụ thuộc vào nguyên lý hoạt động của máy phân tích. Để tránh sự ngưng tụ của các thành phần mẫu thì toàn bộ đường dẫn mẫu phải được làm nóng lên đến nhiệt độ ít nhất là 10K cao hơn nhiệt độ ngưng tụ của khí thải.
Khi mẫu được xử lý qua bộ phận tách nước, đường dẫn mẫu sẽ được làm nóng đến nhiệt độ ít nhất cũng cao hơn nhiệt độ của thiết bị này.
Đối với khí thiên nhiên hay những nhiên liệu cacbua hidro nhẹ có hàm lượng lưu huỳnh nhỏ hơn 1% (m/m) thì nhiệt độ tối thiểu là 150 oC (423 K) phải được áp dụng.Với lý do này, tất cả các thiết bị, bao gồm cả các bơm, được làm nóng lên. Mức nhiệt độ phải luôn luôn được giữ không đổi với sai số + 5 K . Các điểm sau đây áp dụng cho tất cả các bộ phận trong đường lấy mẫu:
Tất cả các vật liệu tiếp xúc với mẫu phải được chế tạo bằng vật liệu không phản ứng (thép không gỉ hoặc vật liệu tương đương).
Nên áp dụng một giải pháp có tính khả thi cao để làm sạch PTFE (polytetrafloetylen) là bằng cách cho một dòng nitơ tinh khiết chạy liên tục để cuốn đi (loại bỏ) những dung môi còn sót lại từ quá trình sản xuất. Trong suốt quá trình này đường ống phải được làm nóng lên đến nhiệt độ đã qui định để phân tích thành phần đặc thù.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các bộ phận phải được thiết kế để hoạt động đạt đến các nhiệt độ yêu cầu.
Tại những nơi đường lấy mẫu dài, nên lắp thêm vào đó một bơm thứ hai để bơm cung cấp mẫu khí với những lượng lớn hơn.
Thời gian chuyển mẫu từ đầu lấy mẫu đến thiết bị phân tích càng ngắn càng tốt, nên là dưới 30 giây.
6.2.4 Các thiết bị phân tích
Các thiết bị được dùng phải đầy đủ các bộ phận kiểm soát tốc độ dòng cần thiết, nhưcác máy điều chỉnh, các loại van, lưu tốc kế .v.v... Vật liệu tiếp xúc với mẫu phải có tính chống ăn mòn, nghĩa là phải bằng thép không gỉ hoặc thép cacbon phủ PTFE. Toàn bộ nhiệt độ của mẫu phải được duy trì ở một giá trị phù hợp với áp suất tại chỗ và nhưvậy tránh được sự ngưng tụ hơi nước và các hydrocacbon.
Toàn bộ thiết bị được dùng phải được kiểm tra tính năng cần thiết phù hợp với mục 7 của tiêu chuẩn này ( TCVN 6503-1 : 1999/ISO 11042-1:1996).
6.3 Tiến hành thử nghiệm, báo cáo thử nghiệm, đánh giá
Việc thử nghiệm phải được tiến hành sau khi tuốc bin khí đạt được những điều kiện hoạt động ổn định nhưqui định trong ISO 2314. Sự thay đổi độ ẩm xung quanh được biểu diễn nhưlà hàm lượng nước trong không khí khô không được vượt quá ± 0,5 g/kg trong suốt quá trình thử nghiệm. Nếu nhưđiều kiện xung quanh thay đổi và vượt quá giới hạn ở trên, sự hiệu chỉnh có thể được áp dụng nếu được thỏa thuận giữa các bên liên quan.
Các máy phân tích phải được hiệu chuẩn trước và sau khi thử nghiệm.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đo nhiều lần (ít nhất là 3 lần) chỉ được thực hiện khi thiết bị phân tích cung cấp kết quả đo ổn định và cùng thời gian đó việc đo tính năng của tuốc bin khí phải được tiến hành.
Những thiết bị khó tránh khỏi những vấn đề về trôi lệch khỏi chuẩn do có sự thay đổi nhiệt độ phải được đặt trong một buồng có môi trường ổn nhiệt.
Giá trị trung bình số học của các phép đo của ba lần thử nghiệm riêng rẽ lập thành một phép thử hoàn chỉnh. Thời gian lấy mẫu tối thiểu cho mỗi phép đo phải ít nhất là một phút cộng với thời gian trung bình để hệ thống trả lời kết quả. Những giá trị đo được phải là nồng độ trung bình của trạng thái ổn định trong thời gian lấy mẫu (xem 7.9)
Đối với việc đo bụi thì thời gian phải được kéo dài khi cần để bảo đảm độ đúng đã được thoả thuận. Báo cáo thử nghiệm, nhưđã nêu ở bảng A1, phải được chuẩn bị.
Việc đánh giá có thể được thực hiện phù hợp với tính toán mẫu nhưtrong bảng A.2. Để giải thích bảng A.2 - xem mục 9.
7.1 Các thiết bị đo
Bảng 3 chỉ ra các kiểu máy phân tích có sẵn. Những đặc điểm kỹ thuật chi tiết chỉ cung cấp cho những máy phân tích được nêu tên trước tiên. Các dạng máy phân tích khác có thể được sử dụng chỉ khi nào được sự thoả thuận giữa các bên quan tâm.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thành phần
Dạng máy phân tích
NOx
Huỳnh quang hóa học (CL)
hoặc hồng ngoại không phân tán (NDIR)
hoặc tử ngoại không phân tán (NDUV)
CO
Hồng ngoại không phân tán (NDIR)
CO2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SO2
Hồng ngoại không phân tán (NDIR)
hoặc tử ngoại không phân tán (NDUV)
hoặc xung tử ngoại huỳnh quang (PUVF)
UHCs
Detector ion hóa ngọn lửa (FID)
VOCs
Sắc kí khí 1) (GC)
NH3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hoặc phương pháp quang phổ (indophenol)
Khói
Phương pháp Bacharach theo ISO 5063
hoặc phương pháp đo độ mờ
Bụi
Phương pháp khối lượng
hoặc phương pháp quang học
O2
Tế bào thuận từ
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Phương pháp được lựa chọn tuỳ theo thỏa thuận
2) Sau khi oxi hóa amoniac
7.2 Đặc tính kỹ thuật của các máy phân tích NOx
7.2.1 Kỹ thuật đo
Việc đo nồng độ của các nitơ oxit phải là kỹ thuật huỳnh quang hóa học trong đó bức xạ phát ra do phản ứng của NO và O3 sẽ được đo. Phương pháp này không nhạy với NO2 nên mẫu phải được đi qua một lò chuyển hoá để NO2 chuyển hoá thành NO. Khi đo cả NO ban đầu và nồng độ tổng NOx sẽ được ghi lại. Nhưvậy việc đo NO2 có thể thu được bằng phép trừ. Chỉ việc xác định NOx là bắt buộc.
7.2.2 Những đặc tính kỹ thuật cơ bản các máy phân tích NOx
Những đặc tính kỹ thuật chính được xác định cho các thiết bị hoạt động trong môi trường theo qui định của nhà chế tạo được chỉ ra ở bảng 4.
Bảng 4 - Những đặc tính kỹ thuật cơ bản của các máy phân tích NOx
TT
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu cầu
1
Giới hạn trên
Giới hạn thích hợp là đến 1000 ppm
2
Độ phân giải
Tốt hơn 0,5 % của toàn thang đo trong phạm vi sử dụng hoặc 1 ppm, hoặc khi giới hạn trên lớn hơn
3
Độ lặp lại
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Độ ổn định
Tốt hơn ± 2 % của toàn thang đo trong phạm vi sử dụng hoặc ± 1ppm, hoặc khi giới hạn trên lớn hơn, trên một chu kỳ khoảng 2 giờ
5
Độ trôi điểm không
Nhỏ hơn ± 1 % của toàn thang đo trong phạm vi sử dụng hoặc ± 1ppm, hoặc khi giới hạn trên lớn hơn, trên một chu kỳ khoảng 2 giờ
6
Nhiễu
0,5 Hz và lớn hơn, nhỏ hơn ± 1 % của toàn thang đo trong phạm vi sử dụng hoặc ± 1ppm, hoặc khi giới hạn trên lớn hơn, trên một chu kỳ khoảng 2 giờ
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự cản trở
Đối với các mẫu chứa CO2 và hơi nước sẽ bị giới hạn nhưsau:
- Nhỏ hơn 0,2 % khi đọc so với nồng độ % CO2
- Nhỏ hơn 0,5 % khi đọc so với nồng độ % hơi nước
Nếu nhưnhững giới hạn cản trở đối với CO2 và/hoặc hơi nước không thể đáp ứng, thì những hệ số hiệu chỉnh gần đúng phải được xác định, công bố và áp dụng 1)
Bảng 4 - Những đặc tính kỹ thuật cơ bản của các máy phân tích NOx (kết thúc)
TT
Hạng mục kỹ thuật
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
Thời gian đáp trả
Sẽ không vượt quá 10 giây từ khi mẫu đi vào máy phân tích cho đến khi đạt 90 % của lần đọc cuối cùng
9
Tính tuyến tính
Sự đáp trả tuyến tính của mỗi phạm vi đo phải được kiểm tra lại ở các điểm 30 % , 60 % , và 90 % khi sử dụng những hỗn hợp khí riêng biệt lẫn thiết bị phân tách khí.
Độ lệch tối đa của những điểm này khỏi đường bình phương ít nhất phải nhỏ hơn ± 2 % của giá trị toàn thang đo.
10
Lò chuyển hoá
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu suất của lò chuyển hoá tính nhưsau :
η= 100 [ϕNO (sau lò) - ϕNO] / ϕNO2
không được nhỏ hơn 90 %.
Giá trị hiệu suất này phải được sử dụng để hiệu chỉnh giá trị NO2 của mẫu đã đo được, nghĩa là
ϕNO (sau lò chuyển) - ϕNO
hiệu đó sẽ chắc chắn thu được nếu nhưhiệu suất chuyển đổi là 100 %
1) Trong thực hành hiển nhiên được khuyên rằng các qui định điều chỉnh nhưvậy phải được chấp nhận trong mọi trường hợp. Các điều chỉnh khác cũng có thể cần do sử dụng các thiết bị khác.
7.3 Đặc tính kỹ thuật của các máy phân tích CO và CO2
7.3.1 Kỹ thuật đo
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.2 Những đặc tính kỹ thuật cơ bản của các máy phân tích CO và CO2
Những đặc tính kỹ thuật chính được xác định cho các thiết bị hoạt động trong môi trường nhưđược nhà sản xuất qui định sẽ được trình bày trong bảng 5 và bảng 6.
7.3.3 Những yêu cầu riêng đối với các máy phân tích CO và CO2
7.3.3.1 Các khía cạnh vận hành
Phương thức hoạt động thích hợp nhất là dùng để phân tích mẫu trên cơ sở khí khô, trong trường hợp đó áp suất của mẫu ở đầu vào của máy phân tích phải được đo và duy trì không đổi vào khoảng 0,2 kPa suốt thời gian hiệu chuẩn và quá trình thử nghiệm. Với phương thức hoạt động này, máy phân tích CO và CO2 có thể được sử dụng trong cùng dãy lắp nối tiếp với các máy phân tích SO2 và/ hoặc O2, khi đó các thành phần sau được đo
Bảng 5 - Các đặc tính kỹ thuật cơ bản của máy phân tích CO
TT
Hạng mục kỹ thuật
Yêu cầu
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn trên
Giới hạn thích hợp là đến 2 500 ppm.
2
Độ phân giải
Tốt hơn 0,5% của toàn thang đo trong phạm vi sử dụng hoặc ± 1 ppm, hoặc khi giới hạn trên lớn hơn.
3
Độ lặp lại
Tốt hơn ± 1% của toàn thang đo trong phạm vi sử dụng hoặc ± 2 ppm, hoặc khi giới hạn trên lớn hơn.
4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốt hơn ± 2% của toàn thang đo trong phạm vi sử dụng hoặc ± 2 ppm, hoặc khi giới hạn trên lớn hơn, trên một chu kỳ khoảng 2 giờ.
5
Độ trôi điểm không
Nhỏ hơn ± 1% của toàn thang đo trong phạm vi sử dụng hoặc ± 2 ppm, hoặc khi giới hạn trên lớn hơn, trên một chu kỳ khoảng 2 giờ.
Bảng 5 - Các đặc tính kỹ thuật cơ bản của máy phân tích CO (kết thúc)
TT
Hạng mục kỹ thuật
Yêu cầu
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiễu
0,5 Hz và lớn hơn, nhỏ hơn ± 1% của toàn thang sử dụng hoặc ± 1 ppm, hoặc khi giới hạn trên lớn hơn.
7
Sự cản trở
Bị giới hạn so với nồng độ CO được chỉ ra nhưsau
1) Nhỏ hơn 500 ppm cho mỗi % của nồng độ etylen
2) Nhỏ hơn 2 ppm cho mỗi % của nồng độ CO2
3) Trong trường hợp phân tích mẫu ở điều kiện không xử lí (ướt), nhỏ hơn 2 ppm cho mỗi % của hơi nước.
Nếu nhưnhững giới hạn cản trở của CO2 và/ hoặc hơi nước không thể đáp ứng, thì những hệ số hiệu chỉnh gần đúng sẽ được xác định, công bố và áp dụng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian đáp trả
Không vượt quá 10 giây từ khi mẫu đi vào máy phân tích cho đến khi đạt được 90% của lần đọc cuối cùng
9
Tính tuyến tính
Sự đáp trả tuyến tính của mỗi một phạm vi phải được kiểm tra ở các điểm 30%, 60% và 90% khi sử dụng những hỗn hợp khí riêng biệt khác hoặc là một thiết bị phân tách khí.
Độ lệch cực đại của những điểm này khỏi đường thẳng bình phương nhỏ nhất phải nhỏ hơn + 2% của giá trị toàn thang.
1) Được đề nghị vì là rất phù hợp với thực tế nên qui trình hiệu chỉnh nhưvậy phải được chấp nhận trong mọi trường hợp.
Bảng 6 - Các đặc tính kỹ thuật cơ bản của các máy phân tích CO2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hạng mục kỹ thuật
Yêu cầu
1
Tổng giới hạn đo
0% đến 20% trong những phạm vi thích hợp.
2
Độ phân giải
Tốt hơn là 0,5% của toàn thang đo của phạm vi sử dụng hoặc 100 ppm, hoặc khi giới hạn trên lớn hơn.
3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốt hơn là ± 1% của toàn thang đo của phạm vi đã dùng hoặc ± 100 ppm, hoặc khi giới hạn trên lớn hơn.
4
Độ ổn định
Tốt hơn là ± 2% của toàn thang đo của phạm vi sử dụng hoặc ± 100 ppm, hoặc khi giới hạn trên lớn hơn, trên một chu kỳ khoảng 2 giờ.
5
Độ trôi điểm không
Nhỏ hơn ± 1% của toàn thang đo của phạm vi sử dụng hoặc ± 100 ppm, hoặc khi giới hạn trên lớn hơn, trên chu kỳ khoảng 2 giờ.
6
Nhiễu
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
Sự cản trở
Trong trường hợp phân tích mẫu chỉ trong điều kiện không xử lí mẫu (ướt), nhỏ hơn 20 ppm cho mỗi phần trăm của hơi nước.
8
Thời gian đáp trả
Không vượt quá 10 giây từ khi mẫu đi vào máy phân tích cho đến khi đạt được 90% của lần đọc cuối cùng.
9
Tính tuyến tính
Sự đáp trả tuyến tính của mỗi một phạm vi phải được kiểm tra ở các điểm 30%, 60% và 90% khi sử dụng những hỗn hợp khí riêng biệt khác hoặc là một thiết bị phân tách khí.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.3.2 Nhiệt độ của mẫu
Trong trường hợp đo (ưu tiên) CO và CO2 trên cơ sở khí khô (với dãy mẫu được lắp trực tiếp với những bẫy hơi nước theo 6.2) thì bình chứa mẫu trong máy phân tích phải được duy trì ở nhiệt độ không nhỏ hơn 313 oK (40 oC) với độ ổn định ± 2K . Nếu nhưđược các bên liên quan chấp nhận và khi sử dụng cacbua hidro nhẹ làm nhiên liệu thì việc phân tích mẫu trong điều kiện ướt cũng được phép. Trong trường hơp này bình chứa mẫu và tất cả các chi tiết khác tiếp xúc với mẫu trong hệ thống phụ trợ phải được giữ ở nhiệt độ không nhỏ hơn 323 oK (50 oC) với độ ổn định là ± 2K. Sự hiệu chỉnh do cản trở của H2O phải được áp dụng.
7.4 Đặc tính kỹ thuật của các máy phân tích sunfua oxit
7.4.1 Kỹ thuật đo
Các sunfua oxit phải được ưu tiên tính toán nhờ phân tích nhiên liệu. Vì vậy nó phải được giả thiết là tất cả lưu huỳnh có trong nhiên liệu bị oxi hoá hoàn toàn đến SO2.
Phép đo SO2 cần được xem xét đến chỉ khi mà nồng độ chờ đợi của SO2 vượt quá giới hạn phát hiện thấp nhất là 3,4 mg SO2/m3 khí thải khô.
7.4.2 Các đặc tính kỹ thuật cơ bản của phân tích SOx
7.4.2.1 Phép đo
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.2.2 ảnh hưởng của các khí khác
Phép đo MDIR bị CO2, H2O và cacbua hidro cản trở. Phép đo NDUV chỉ bị cacbua hidro cản trở.
7.4.2.3 Các đặc tính kỹ thuật chính
Các đặc tính kỹ thuật cơ bản được xác định cho các thiết bị hoạt động trong môi trường do các nhà chế tạo được trình bày trong bảng 7.
Bảng 7 - Các đặc tính kỹ thuật cơ bản của các máy phân tích SO2
TT
Hạng mục kỹ thuật
Yêu cầu
1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0 ppm đến 500 ppm và trong những phạm vi thích hợp, có thể tới 1000 ppm.
2
Độ phân giải
Tốt hơn ± 2% của toàn thang của phạm vi sử dụng hoặc ± 2 ppm, hoặc khi giới hạn trên lớn hơn
3
Độ lặp lại
Tốt hơn ± 1% của toàn thang của phạm vi sử dụng hoặc ± 1ppm, hoặc khi giới hạn trên lớn hơn
Bảng 7 - Các đặc tính kỹ thuật cơ bản của các máy phân tích SO2 (kết thúc)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thuật ngữ
Yêu cầu
4
Độ ổn định
Tốt hơn ± 3% của toàn thang đo trong phạm vi sử dụng hoặc ±1 ppm, hoặc khi giới hạn trên lớn hơn, trên một chu kỳ khoảng 2 giờ.
5
Độ trôi điểm 0
Nhỏ hơn ± 2% của toàn thang đo trong phạm vi sử dụng hoặc ±1 ppm, hoặc khi giới hạn trên lớn hơn, trên một chu kỳ khoảng 2 giờ.
6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5 Hz và lớn hơn, nhỏ hơn ± 2% của toàn thang đo trong phạm vi sử dụng hoặc ± 0,05 ppm, hoặc khi giới hạn trên lớn hơn, trên một chu kỳ khoảng 2 giờ.
7
Sự cản trở
Đối với các mẫu chứa CO2 , H2O và UHC, sẽ bị giới hạn nhưsau :
- nhỏ hơn 1% khi đọc đối với mỗi % của nồng độ CO2 (theo thể tích)
- nhỏ hơn 2% khi đọc đối với mỗi % của nồng độ hơi nước (theo thể tích)
- nhỏ hơn 1% khi đọc đối với mỗi 10 ppm UHC.
hoặc sự cản trở sinh ra sẽ là nhỏ hơn hoặc bằng 4% khi đọc.
ảnh hưởng quan trọng nhất khi đọc gây nên bởi hàm lượng hơi nước. Để giữ hàm lượng hơi nước của mẫu khí không đổi thì áp suất của máy làm mát phải được khống chế ở mức ±0,2 kPa.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
Thời gian đáp trả
Không vượt quá 50 giây từ khi mẫu đi vào máy phân tích đến khi đạt được 90% lần đọc cuối cùng.
9
Tính tuyến tính
Sự đáp trả tuyến tính về SO2 trong N2 của mỗi phạm vi phải được kiểm tra lại ở các điểm 30%, 60% và 90% khi sử dụng hỗn hợp khí riêng rẽ hoặc là thiết bị phân chia khí.
Độ lệch cực đại của các điểm này khỏi đường thẳng bình phương nhỏ nhất phải nhỏ hơn ± 2% của giá trị toàn thang đo.
1) Đối với phương pháp NDIR cả 3 thành phần cản trở phải được xem xét. Đối với phương pháp NDUV, chỉ UHC là phải xem xét. Nếu nhưcác giới hạn cản trở của một, hai hoặc tất cả các thành phần đã được đề cập ở trên không thể đáp ứng, thì những hệ số điều chỉnh gần đúng phải được xác định, công bố và áp dụng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.1 Kỹ thuật đo
Phép đo các loại cacbua hidro không cháy hoặc cháy một phần bao gồm tất cả các loại cacbua hidro phải là bằng kỹ thuật ion hoá ngọn lửa.
Khi các khí cacbua hidro không cháy được đốt thứ cấp trong một ngọn lửa được kiểm soát một cách độc lập, sự ion hoá được sinh ra tỉ lệ thuận với số liên kết cácbon hidro bị bẻ gẫy Kỹ thuật này cho ra một tổng tất cả các dạng cacbua hidro hiện có mặt. Về các yêu cầu đã trình bầy với các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOC) thì cần phải phân biệt giữa các dạng cacbua hydro riêng biệt để loại trừ các dạng cacbua hidro khác không thuộc vào VOC
Chú thích 4 - Mức cacbua hidro xung quanh, trong một vài trường hợp sẽ là rất đáng kể hoặc thậm trí cao hơn so với lượng đo được trong ống khí của tuốc bin. Đầu dò kiểm tra khí thải có thể được sử dụng để lấy mẫu không khí xung quanh trước hoặc sau các phép kiểm tra định kỳ. Khi gặp phải mức cacbua hidro xung quanh đáng kể và cần đọc đồng thời thì có thể đặt bổ sung một đường dẫn mẫu đến vị trí gần đầu vào của tuốc bin khí. Đường dẫn mẫu này không cần phải đốt nóng vì các cacbua hidro là những mẫu ẩm và nhiệt độ của mẫu giống nhưnhiệt độ trong đường dẫn không được đốt nóng.
7.5.2 Các đặc tính kỹ thuật cơ bản của các máy phân tích UHC
Các đặc tính kỹ thuật cơ bản của các máy phân tích UHC xác định để các thiết bị hoạt động trong môi trường do các nhà chế tạo qui định được trình bày trong bảng 8.
Bảng 8 - Các đặc tính kỹ thuật cơ bản của các máy phân tích UHC
TT
Hạng mục kỹ thuật
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Tổng giới hạn đo
0 ppmC1 đến 1 500 ppm C1 trong những phạm vi thích hợp, bao gồm cả phạm vi nhỏ nhất từ 0 đến 10 ppm. Để giảm thiểu các sai số kết quả đọc nhưmong muốn thì cần phải sẵn đủ các phạm vi nồng độ sao cho cacbua hidro phát thải có thể được đo tại điểm không nhỏ hơn 50% của độ lệch toàn thang đo (FSD) của thang đã hiệu chuẩn.
2
Độ phân giải
Tốt hơn là ±0,5% của toàn thang đo trong phạm vi sử dụng hoặc ± 0,5 ppmC1, hoặc khi giới hạn trên lớn hơn.
3
Độ lặp lại
Tốt hơn là ± 1% của toàn thang đo trong phạm vi sử dụng hoặc ±0,5 ppmC1hoặc khi giới hạn trên lớn hơn.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ ổn định
Tốt hơn ±2% của toàn thang đo trong phạm vi sử dụng hoặc ± 1 ppmC1 hoặc khi giới hạn trên lớn hơn.
Bảng 8 - Các đặc tính kỹ thuật cơ bản của các máy phân tích UHC (kết thúc)
TT
Hạng mục kỹ thuật
Yêu cầu
5
Độ trôi điểm 0
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
Nhiễu
0,5 Hz và lớn hơn, nhỏ hơn ± 1% của toàn thang đo trong phạm vi sử dụng hoặc ± 0,5 ppmC1 so với bất cứ máy nào lớn hơn, trên một chu kỳ khoảng 2 giờ.
7
Sự cản trở
Xem 7.5.3
8
Thời gian đáp trả
Không vượt quá 50 giây từ khi mẫu đi vào máy phân tích cho đến khi đạt được 90 % của lần đọc cuối cùng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính tuyến tính
Sự đáp trả tuyến tính với propan trong không khí của từng phạm vi nồng độ phải được kiểm tra tại các điểm 30%, 60% và 90% khi sử dụng hỗn hợp khí riêng biệt hoặc thiết bị phân chia khí.
Độ lệch cực đại của những điểm này khỏi đường thẳng bình phương nhỏ nhất phải nhỏ hơn ± 2 % của giá trị toàn thang đo.
7.5.3 Sự cản trở và sự trả lời cacbua hidro liên quan
Những yêu cầu sau phải được tuân theo
7.5.3.1 Các khí dùng cho máy phân tích phải là hỗn hợp chuẩn chứa 40% hidro và 60% heli vì hỗn hợp này làm giảm sự biến đổi ở đầu ra của detector bởi vì:
- các mức khác nhau của oxi và;
- các dạng cacbua hidro khác nhau.
là đặc trưng thành phần khí thải của một tuốc bin khí trong điều kiện hoạt động khác nhau của động cơ. Thay cho heli, nitơ cũng có thể được sử dụng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.3.3 Để đo sự biến đổi ở đầu ra gây ra do sự thay đổi oxi ở trong mẫu, phải thực hiện sự so sánh đối với các kết quả đọc đã thu được từ những khí sau:
a) 500 ppmC1 trong không khí ”không”, nồng độ đó tương đương với 500/ 3ppm propan trong không khí ”không”
b) 500 ppmC1 trong nitơ, nồng độ đó tương đương với 500/ 3ppm propan trong nitơ. Sự khác nhau giữa các lần đọc phải nhỏ hơn 2%.
7.5.3.4 Để đo sự thay đổi ở đầu ra gây nên bởi những dạng cacbua hidro khác nhau, một sự so sánh phải được thực hiện đối với các kết quả đo đã thu được từ các khí sau:
a) 500 ppmC1 propan trong không khí "không";
b) 500 ppmC1 propylen trong không khí "không";
c) 500 ppmC1 toluen trong không khí "không";
d) 500 ppmC1 n-hexan trong không khí "không".
Sự thay đổi trong những lần đọc được biểu diễn theo CH4 phải nhỏ hơn 5%.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.4.1 Khái quát
Đối với giới hạn của hợp chất hữu cơ bay hơi, thì tổng của cacbua hidro không cháy phải được xác định và lượng của các thành phần metan (CH4), etan (C2H6) phải được trừ đi. Việc này được thực hiện bằng sử dụng một máy sắc kí khí hoặc một máy sắc kí khí có detector ion hóa ngọn lửa.
Có hai kiểu máy: Máy phân tích "trực tiếp" và máy phân tích "trừ lùi".
7.5.4.2 Máy phân tích trực tiếp
Loại này gồm một máy sắc kí khí tự động có detector FID. Mẫu được tách thành hai phần: không khí và tổng của metan và etan. Cột khí sau đó được phun trở lại tạo thành phần thứ ba bao gồm tất cả VOCs vì metan, etan và VOCs được tách ra khỏi không khí, nên không xảy ra hiệu ứng tăng cường do oxi. Hai cột khí này có thể được sử dụng với sự ngắt dòng phù hợp để tăng cường sự tách và tăng tốc độ phân tích . Kiểu máy này được đề nghị sử dụng khi cần đo UHCs và VOCs.
7.5.4.3 Máy phân tích kiểu ”trừ lùi”
Nếu nhưphương pháp đã trình bày ở mục 7.5.4.2 không sẵn có thì có thể sử dụng phương pháp sau đây. Phương pháp này dùng hai hệ thống đồng thời: một máy sắc kí để xác định lượng tỉ lệ của metan và etan có trong mẫu và một sắc kí khí có FID để xác định tổng của cacbua hidro không cháy. VOCs thu được bằng cách trừ đi lượng metan và etan từ lượng UHCs.
7.6 Đặc tính kỹ thuật đối với các máy phân tích amoniac
Trong những trường hợp khi mà amoniac (NH3) có trong khí thải, ví dụ nhưkhí amoniac được sử dụng trong các bộ phận SCR, khi đó cần phải đo amoniac .
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép đo amoniac dựa vào sự vận hành khác nhau của hai kiểu lò chuyển hoá NO2 thành NO được sử dụng kết hợp với thiết bị huỳnh quang hóa học nhưmô tả trong 7.2. Vì các vật liệu của chúng khác nhau, thép không rỉ và thép cacbon, hai kiểu lò chuyển hoá phản ứng không nhưnhau với các thành phần NO2 và NH3 trong khí thải.
Các lò chuyển hoá bằng thép không rỉ thường hoạt động ở gần 700oC. ở nhiệt độ đó NH3 bị oxi hóa hoàn toàn thành NO theo phản ứng sau
4 NH3 + 5 O2 → 4 NO + 6 H2O ... (1)
Lưu ý rằng phép đo này tạo ra những kết quả của NOx không chính xác.
Các lò chuyển hoá bằng thép cacbon hoạt động ở 300 oC là nhiệt độ mà ở đó NH3 không bị oxi hóa. Sự chuyển hoá từ NO2 thành NO xảy ra theo phản ứng sau
NO2 + C → NO + CO ... (2)
Sơ đồ cho hai lò chuyển hoá được sử dụng cùng với thiết bị huỳnh quang hóa học nêu ra ở hình 2. Tuỳ theo sự lựa chọn, hai lò chuyển hoá và máy phân tích huỳnh quang hóa học có thể được sử dụng.
7.6.2 Hoạt động
Sự vận hành khác nhau của hai lò chuyển hoá khác nhau được dùng để xác định hàm lượng NH3 của khí thải. Xem hình 2. Sự hoạt động và các đặc tính kỹ thuật của hai lò chuyển hoá và thiết bị huỳnh quang hóa học phải giống nhưđã được trình bày ở 7.2.2. Các lò chuyển hoá phải được thiết kế và hoạt động để oxi hóa NH3 và khử NO2 trong mẫu thành NO.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2 - Sơ đồ của một hệ thống chuyển hoá để đo NOx / NH3
7.6.3 Hiệu chỉnh hiệu suất của lò chuyển hoá
Giá trị hiệu suất sẽ được dùng để hiệu chỉnh việc đọc khi các giá trị đo được gần với các giới hạn yêu cầu. Hiệu suất của lò chuyển hoá được biểu diễn là
3 hoặc 7.7 Đặc tính kỹ thuật của máy phân tích oxi 7.7.1 Kỹ thuật đo Việc đo oxi sẽ được thực hiện theo nguyên lý
thuận từ. ... ... ... Nếu nhưhai khí có hàm lượng O2
khác nhau cùng được dẫn vào một từ trường, thì một sự chênh áp được sinh ra
giữa chúng. Một trong hai khí là khí mẫu, khí khác là khí
so sánh. Đối với việc đo khí thải của tuốc bin khí thì một khí có 20,95% O2
trong N2 được dùng nhưkhí so sánh. Khí này được đưa vào trong buồng
đo bằng hai đường ống (xem hình 3). Một trong hai đường ống đó trộn khí đối
chứng với khí mẫu trong vùng từ trường. Vì hai ống dẫn được nối với nhau, sự
chênh áp ∆p, tỉ lệ với hàm lượng của oxi trong khí mẫu, tạo ra một dòng mà dòng
này sau đó được chuyển thành tín hiệu điện nhờ một sensor dòng siêu nhỏ. Hình 3 - Sơ đồ chức
năng điển hình của máy phân tích O2 7.7.2 Các đặc tính kỹ thuật cơ bản Các đặc tính kỹ thuật cơ bản được xác định
cho các thiết bị hoạt động trong môi trường do nhà chế tạo qui định được trình
bày trong bảng 9. Bảng 9 - Các đặc tính
kỹ thuật cơ bản của các máy phân tích oxi TT ... ... ... Yêu cầu 1 Tổng giới hạn đo 0 % đến 25 % trong các phạm vi thích hợp. 2 Độ phân giải Tốt hơn là ± 0,2 % của toàn thang đo trong
phạm vi sử dụng hoặc ± 0,05 %, hoặc khi giới hạn trên lớn hơn. 3 Độ lặp lại ... ... ... 4 Độ ổn định Tốt hơn là ± 2 % của toàn thang đo trong
phạm vi sử dụng hoặc ± 0,05 %, hoặc khi giới hạn trên lớn hơn, trên chu kỳ
khoảng 2 giờ. 5 Độ trôi điểm không Tốt hơn là ± 0,2 % của toàn thang đo trong
phạm vi sử dụng hoặc ± 0,05 %, hoặc khi giới hạn trên lớn hơn. 6 Nhiễu 0,5 Hz và lớn hơn, nhỏ hơn ± 0,2 % của toàn
thang đo trong phạm vi sử dụng hoặc ± 0,05 %, hoặc khi giới hạn trên lớn hơn,
trên chu kỳ khoảng 2 giờ. ... ... ... Sự cản trở Xem 7.7.3 8 Thời gian đáp trả Giống như7.2.2 9 Sự tuyến tính Giống như7.2.2 7.7.3 Những yêu cầu đặc biệt ... ... ... 7.8 Đặc tính kỹ thuật của máy phân tích khói 7.8.1 Kỹ thuật đo Trong phần sau đây, phương pháp theo ISO 5063
được sử dụng. Các phép đo khói không để dùng làm phép đo
cho các hạt rắn. Trong trường hợp có thỏa thuận giữa các bên liên quan thì
những phép đo nhưvậy sẽ được dùng, các phương pháp thích hợp được đề cập tới ở
mục 7.9. Độ đậm đặc của khói của các tuốc bin khí được
quy định bằng sử dụng chỉ số vết khói, còn được gọi là chỉ số Bacharach, ở đây
phạm vi thang đo khói trải từ 0 đến 9, với những giá trị thấp hơn với giá trị
thấp hơn theo thang logarit của khói. 7.8.2 Dụng cụ 7.8.2.1 Bơm (bằng tay), cho phép hút được một
thể tích là 160 cm3 ± 5 % qua bề mặt phin lọc hiệu dụng có đường
kính 6 mm bằng một thao tác của bơm (nghĩa là xấp xỉ 570 cm3 ± 5 %
trên một cm2 của bề mặt phin lọc hiệu dụng), khoảng chạy của pitông
vào khoảng 200 mm. Chú thích 5 - Nếu nhưnhiệt độ mẫu khói không
cùng nhiệt độ bình thường của môi trường, thì sự hiệu chỉnh thể tích cần được
thêm vào cho những lần đọc bằng cách đo nhiệt độ mẫu và sử dụng đường cong hiệu
chỉnh để điều chỉnh việc đọc vết khói đến giá trị bình thường ở 570 cm3
/ cm2 của bề mặt phin lọc hiệu dụng. Việc vặn chặt các thiết bị để giữ giấy lọc
nên được làm trước khi đưa giấy lọc vào trong khe có sãn, phải bảo đảm là sự
vặn chặt đó đủ kín để cho phép pitông được hoạt động từ đầu và được sấy nóng để
không xẩy ra mọi sự ngưng tụ. ... ... ... 7.8.2.3 Giấy lọc, có độ phản xạ đạt (85 ±
2,5)% được xác định bằng phương pháp đo quang. Đối với phép đo này giấy lọc được
đặt trên một mặt phẳng màu trắng và có độ phản xạ lớn hơn hoặc bằng 75%. Cho một luồng không khí sạch qua giấy lọc mới
với tốc độ 3dm3/min/cm2 của bề mặt lọc hiệu dụng sẽ sinh ra sự sụt áp giữa 2
kPa và 10 kPa (20mbar và 100mbar). 7.8.2.4 Thang màu ghi Thang màu ghi gồm có 10 mức được đánh số từ 0
đến 9 phân bố thành các khoảng bằng nhau từ trắng đến màu ghi tối. Những cấp độ
(thang mẫu) này hiện có do được in sẵn hoặc bằng các cách làm khác lên giấy
hoặc chất dẻo có độ phản xạ (85 ± 2,5) % được xác định bằng phương pháp đo
quang. Sự phân định của từng cấp độ là bằng một phần
mười sự giảm của ánh sáng tới bị phản xạ trên mẫu tương ứng, tính bằng phần
trăm. Số 0 tương ứng với giấy nền và số 6 ứng với
độ giảm 60 % của ánh sáng tới bị phản xạ. Dung sai trên độ phản xạ cho mỗi điểm của
thang đo chỉ tối đa là 3 % giá trị của độ phản xạ vừa nêu. Nếu nhưthang đo được bảo vệ bằng một màng
chất dẻo trong suốt, thì cấu tạo của nó phải sao cho vết khói cần đo và các cấp
độ chuẩn được quan sát qua cùng một chiều dày của chất bảo vệ. Các cấp của
thang khói chuẩn có đường kính khoảng 20 mm và cửa sổ tròn trung tâm có đường
kính 6 mm. 7.8.3 Xác định chỉ số khói ... ... ... Đưa đầu dò lấy mẫu vào vuông góc với hướng đi
của dòng khí. Bảo đảm độ kín khí giữa đầu dò lấy mẫu và thành ống nơi mà việc
lấy mẫu được thực hiện. Việc lấy mẫu có thể được tiến hành hoặc là
bằng một bơm tay hay là bằng một bơm cơ điện. Khi dùng bơm tay, thực hiện mười lần hút. Mỗi
lần hút phải là nhưnhau và kéo dài khoảng 2 - 3 giây. Việc hút được kết thúc
khi người vận hành bơm cảm thấy pitông không di chuyển được nữa. Rút đầu dò lấy mẫu ra khỏi dòng khí, tháo
thiết bị cố định giấy lọc và cẩn thận lấy giấy lọc ra. Sự so sánh bằng mắt vết khói cần đo với các
cấp độ chuẩn bằng cách đặt các băng giấy lọc dựa vào mặt sau của thang chuẩn.
Quan sát vết khói qua cửa sổ trung tâm của cấp độ chuẩn. Ghi lại chỉ số của
thang mà độ mờ của nó tương tự nhất với độ mờ của vết khói cần đo. Đối với các
khoảng của thang giữa 0 và 4, cần phải đánh giá những mức trung gian với sự chú
ý đặc biệt. Phải lấy đủ số mẫu ở các vị trí khác nhau
trong ống khói để bảo đảm là các kết quả thu được là đại diện. 7.9 Đặc tính kỹ thuật của các máy phân tích
bụi 7.9.1 Lời nói đầu Nếu nhưcác bên liên quan thỏa thuận thực hiện
phép đo bụi thì nó sẽ được tiến hành nhưsau ... ... ... Các phương pháp quang học, ví dụ đo liên tục
sự truyền quang hoặc ánh sáng tán xạ, mặc dù nói chung được chấp nhận để kiểm
soát sự phát tán liên tục, nhưng tải lượng bụi tính theo khối lượng đo theo phương
pháp độ truyền qua hoặc tán xạ lại phụ thuộc vào kích thước hạt, sự phân bố
kích thước, hình dạng hạt, trọng lượng riêng của hạt và một vài tính chất quang
học của bụi. Chúng có thể được sử dụng sau khi hiệu chuẩn và giả thiết rằng các
tính chất đang bàn này một khi đã được thiết lập và kiểm tra, là ổn định. 7.9.2 Vị trí đầu lấy mẫu và lắp đặt hệ thống
lấy mẫu Dây chuyền lấy mẫu hạt rắn phải được lắp tách
biệt với dây chuyền lấy mẫu các thành phần khí (xem 6.2). Dây chuyền lấy mẫu được lắp một máy tách
chính nằm trong (xem hình 4) hoặc nằm ngoài (xem hình 5) ống dẫn khí / không
khí. Vì thép không rỉ cũng có thể không phù hợp ở
những điều kiện nào đó cho nên những phần sau đây của dây chuyền lấy mẫu phải được
chế tạo từ những vật liệu chống ăn mòn và bền nhiệt nhưthuỷ tinh: đầu dò lấy
mẫu, chỗ cong, ống vận chuyển và ngăn đựng máy tách. Máy tách chính gồm một cái
lọc. Máy tách sơ bộ, ví dụ một xiclon chỉ để lọc những tải lượng bụi rất lớn,
mà những lượng này sẽ làm đầy phin lọc trong khoảng thời gian ít hơn thời gian
lấy mẫu. Chất liệu của phin lọc phải chịu được nhiệt độ của mẫu ở điều kiện
nghiên cứu, phải bền về mặt hóa học và phải đủ mịn để lọc tất cả. 7.9.3 Xem xét những tính năng cơ bản 7.9.3.1 Khái quát Tính năng của hệ thống phân tích bụi (SPAS)
tuỳ thuộc vào - thu nhận; ... ... ... - phân tách và; - đo. của một mẫu đại diện có phù hợp không. Trừ phi đã chứng minh được bằng các thử
nghiệm trước và được các bên liên quan chấp nhận, các mẫu phải được coi là đại
diện của dòng trung bình chỉ khi số vị trí lấy mẫu ít nhất là 4/m2
của diện tích bề mặt cắt ngang đường ống thải. Số điểm lấy mẫu phải là giữa 12
và 20. Các điểm lấy mẫu cũng phải được đặt ít nhất
là ở 8 x Dh (Dh = đường kính thuỷ động) theo hướng xuôi
dòng và 2 x Dh theo hướng ngược dòng của một điểm mà ở đó có sự
nhiễu loạn dòng (chỗ cong, chỗ mở rộng, chỗ thu nhỏ...) Nếu nhưnhững điều kiện này không thể đạt được
trong thực tế thì khoảng cách phải là 2 x Dh và 1 x Dh tương
ứng. Trong trường hợp này số điểm lấy mẫu sẽ phải tăng lên. Ký hiệu 1 Đầu dò lấy mẫu ... ... ... 3 Chỗ cong 4 ống vận chuyển được khống chế nhiệt độ 6 Cái tiết lưu 7 Thiết bị chuyển đổi tín hiệu 8 Kiểm soát sự hút 9 Bơm phụt, máy thổi 10 Đo nhiệt độ của mẫu 11 Thiết bị kiểm soát nhiệt độ ... ... ... 13 Đầu dò áp suất 14 Dây chuyển lấy mẫu cho các thành phần khí 15 Đo vận tốc (gần đầu dò lấy mẫu) 16 Thiết bị đốt nóng sơ bộ máy tách Hình 4 - Dây chuyển
lấy mẫu để đo nồng độ bụi bằng phương pháp trọng lượng (máy tách chính nằm
trong ống) Ký hiệu 1 Đầu dò lấy mẫu ... ... ... 3 ống vận chuyển được khống chế nhiệt độ 4 Máy tách 5 Cái tiết lưu 7 Van khởi động/dừng lại 8 Kiểm soát sự hút 9 Bơm phụt / máy thổi 10 Đo nhiệt độ của mẫu 11 Thiết bị kiểm soát nhiệt độ ... ... ... 13 Đầu dò áp suất 14 Dây chuyển lấy mẫu cho các thành phần khí 15 Đo vận tốc (gần đầu dò lấy mẫu) 16 Thiết bị đốt nóng sơ bộ máy tách Hình 5 - Dây chuyển
lấy mẫu để đo nồng độ bụi bằng phương pháp trọng lượng (máy tách chính nằm
ngoài ống) 7.9.3.2 Thu nhận Những đầu dò lấy mẫu một lỗ cần được sử dụng.
Đầu dò lấy mẫu phải được thiết kế và SPAS phải hoạt động theo cách nhằm giới
hạn sai số do lấy mẫu không đẳng động tới + 10 % đối với bụi có kích thước khí
động học nhỏ hơn 5 àm. Đầu dò được đặt sao cho không lệch quá ± 10 % so với lấy
mẫu đồng trục. Thiết kế đầu dò đã tính đến sự phù hợp với
thực tế được chỉ ra ở hình 6. ... ... ... trong đó deff là đường kính đầu dò hiệu
dụng, tính bằng mét; qV là lưu lượng thể tích của
khí thải, tính bằng mét khối trên giây; w là vận tốc dòng khí, tính bằng mét
trên giây. Sai số do việc lấy mẫu không đẳng động phải được
đánh giá bằng cách sử dụng hình 7 (theo Belyaev và Levin) với chỉ số
"stockes" thích hợp trong đó dpa là kích thước của
hạt, tính bằng mét; ... ... ... μ là độ nhớt động học của khí,
tính bằng pascal trên giây; w là tốc độ khí, tính bằng mét
trên giây; deff là đường kính đầu dò hiệu dụng,
tính bằng mét; C là hệ số hiệu chỉnh độ trượt
Cunningham Hệ số này hiệu chỉnh cho sự giảm của ma sát
dòng, J, của một hạt khi được so sánh với định luật Stockes; khi tỉ lệ của đường
đi tự do trung bình của các phân tử khí, ậ, và đường kính hạt, dpa, (số Knudsen)
gần bằng đơn vị. Theo Grassmann 3) J được tính nhưsau 7.9.3.3 Vận chuyển ... ... ... 7.9.3.4 Sự tách Toàn bộ các hạt bụi từ mẫu khí phải được tách
hết để phù hợp với thực tế thì nên dùng một cái lọc bằng sợi thạch anh có đường
kính < 10 àm được nhồi chặt vào trong một hộp làm bằng sợi thuỷ tinh. Sự dự
phòng phải được tiến hành để thu nốt những hạt mịn còn dưlại trong cái lọc phụ
được đặt sau máy tách chính. 7.9.3.5 Đo Việc đo dòng thể tích của mẫu sẽ được thực
hiện bằng những máy đo dòng liên tục theo các tiêu chuẩn đã thiết lập. Khối lượng
của bụi được đo bằng cách cân cái lọc và hộp lọc đã làm khô cẩn thận, trước và sau
khi lấy mẫu. Cần phải cẩn thận để lấy hết lượng bụi đã
lắng đọng bên trong đường đi theo 7.9.3.3. Việc cân sẽ được thực hiện đến độ đúng 1% khi
mà khối lượng của mẫu đã lấy lớn hơn 100 mg, hoặc ít nhất 0,1 mg cho trường hợp
lượng bụi đã lấy nhỏ hơn 100 mg. Tốc độ lưu lượng thể tích (và đường kính đầu
dò tương ứng theo 7.9.3.2) sẽ phải sao cho thu được đủ một lượng bụi trong thời
gian lấy mẫu là 2 giờ. Giới hạn dưới của lượng bụi trong dòng khí để
có thể được phân tích bằng SPAS là khoảng giữa 1mg/m3 và 5 mg/m3. Kích thước tính bằng milimét ... ... ... Hình 6 - Những ví dụ
về đầu dò lấy mẫu hạt rắn Hình 7 - Hiệu suất
lấy mẫu theo phương trình của Belyaev và Levin. Ký hiệu 1 Đầu dò 2 Chỗ cong 3 Chỗ nối 4 Chất gắn ... ... ... 6 Hộp bằng sợi thuỷ tinh 7 Sợi thạch anh (nén) 8 Vỏ bọc máy tách d5 < 50 mm d6 > 5 mm d7 = 30 mm; đường kính hộp l4 > 2dR l5 = 70 mm; chiều dài hộp ... ... ... l7 > l6 Chú thích - Đầu dò có thể được nối với máy tách bởi một
ống thẳng, và chỗ cong được bố trí phía dưới của máy tách - Chiều dài l1 của phần ống trụ ở đỉnh đầu dò
phải là l1 > deff / 2. Hình 8 - Ví dụ về đầu
dò, chỗ uốn, ống và bộ tách. 8.1 Lời nói đầu Chất lượng của phép đo bị ảnh hưởng do thiết
kế và lắp đặt hệ thống đo, qui trình hiệu chuẩn và qui trình đo. Thiết kế hệ
thống và các qui trình đo được thể hiện trong các phần trước. ... ... ... 8.2 Các phương pháp hiệu chuẩn Hiệu chuẩn thiết bị phải được tiến hành bằng
cách so sánh với khí hiệu chuẩn. Khí hiệu chuẩn phải có chứng chỉ điều chế hỗn
hợp theo ISO 6141. Nó phù hợp với thực tế để cung cấp những hỗn hợp khí định
chuẩn có những thành phần thích hợp trong nitơ ở các mức nồng độ gần bằng 60 %
và 90 % so với toàn thang đo của phạm vi đo của máy phân tích. Nhà điều chế các khí hiệu chuẩn phải bảo đảm
là những khí này được cung cấp với độ chính xác ghi trong bảng 10. Các khí chuẩn CO và CO2 có thể được
pha trộn đơn giản hoặc được dùng nhưhỗn hợp hai thành phần. Hỗn hợp ba thành
phần gồm CO, CO2 và propane trong khí "Không" có thể được
dùng, miễn là độ ổn định của hỗn hợp được đảm bảo. Khí ”Không” nhưđã được qui định đối với máy
phân tích HC sẽ là không khí ”không”, gồm không khí nhân tạo có 20 % đến 22 % O2
trộn với N2. Đối với phần còn lại của nitơ tinh khiết của máy phân
tích phải được dùng nhưlà khí ”Không”. Những tạp chất của cả hai loại khí phải
được giới hạn tới mức ít hơn những nồng độ sau C 1 ppm CO 1 ppm CO2 100 ppm NOx 1 ppm ... ... ... Người sử dụng phải bảo đảm rằng các khí thương
phẩm được cung cấp cho họ trên thực tế là thỏa mãn các điều kiện kỹ thuật này
hoặc phải được người cung cấp hàng quy định nhưvậy. Bảng 10 - Những mức
chính xác về nồng độ đối với các khí hiệu chuẩn Máy phân tích Khí Độ đúng (1) HC Propan trong (10 + 1) % O2, còn
lại là N2 + 2 % hoặc 0,05 ppm (2) HC ... ... ... + 2 % hoặc + 0,05 ppm (2) HC Propylene trong khí không + 2 % hoặc + 0,05 ppm (2) HC Toluen trong khí không + 2 % hoặc + 0,05 ppm (2) HC n - hexan trong khí không ... ... ... CO CO trong N2 + 2 % hoặc + 2 ppm (2) CO2 CO2 trong N2 + 1 % hoặc + 100 ppm (2) NOx NO trong N2 + 1 % hoặc + 1 ppm (2) ... ... ... O2 trong N2 + 0,2 % hoặc + 100 ppm (2) SO2 SO2 trong N2 + 1 % hoặc + 1 ppm (2) 1) Được lấy trên 95 % khoảng tin cậy. 2) Hoặc khi giới hạn trên lớn hơn. ... ... ... Các thành phần khí được coi là các khí lý tưởng,
vì thế nồng độ phân tử tỉ lệ thuận với tỉ số giữa áp suất riêng phần trên áp
suất toàn phần và với phần thể tích. Nồng độ thể tích sẽ được tính bằng % hoặc là
cm3/m3 (ppm). Nồng độ khói được đo theo chỉ số Bacharach
cũng nhưnồng độ bụi không được tính chuyển. 9.2 Sự chuyển đổi giữa khí thải ẩm và khí
thải khô Các phép đo được coi nhưlà "khô"
khi hàm lượng nước của mẫu khí đã được làm ngưng tụ ở ngoài, nếu không thì
chúng được coi là "ẩm". Hàm lượng nước thể hiện sự khác biệt giữa kết
quả "ẩm" và kết quả "khô" và thu được bằng tính toán hoặc
đo trên cơ sở thoả thuận của các bên liên quan. Độ ẩm của không khí ở đầu vào
của máy nén khí, hàm lượng nước trong nhiên liệu, nước được tạo thành do đốt
nhiên liệu, cũng nhưnước hoặc dòng hơi phun ra phải được xem xét. Sự chuyển đổi
được tiến hành nhờ sử dụng phương trình sau ϕi,khô 9.3 Sự chuyển đổi thành mức oxi trong khí
thải riêng biệt Để tương quan những số liệu đo đối với khí
thải đã chuẩn hóa thì sự hiệu chỉnh sau có thể được áp dụng để có sự so sánh
với mức oxi trong khí thải riêng biệt. Giá trị phát tán theo nồng độ thể tích của
thành phần i tương quan với nồng độ thể tích của oxi 15 % trong khí thải khô được
tính theo phương trình sau ... ... ... ở đây hàm lượng oxi của không khí khô xung
quanh theo ISO 2533. Theo lý thuyết thì hiệu chỉnh này có thể được
áp dụng cho các mức oxi khác và cho khí "ẩm" cũng nhưkhí
"khô". 9.4 Sự chuyển đổi thành dòng khối lượng thành
phần tương quan theo dòng thể tích khí thải khô ở những điều kiện thường và
theo hàm lượng oxi đặc trưng Giá trị phát tán của khí thải bằng nồng độ
hợp phần tương quan với khí thải khô ở điều kiện thường và với một hàm lượng
oxi của khí thải là 15 % được tính theo công thức Các khối lượng phân tử (Mi) và khối lượng
riêng đối chứng ở điều kiện thường (ủn) được trình bày trong bảng C.1. Những giá trị phát tán nói ở trên có đơn vị
là mg/m3 nếu nhưkhối lượng phân tử là kg/kmol và nồng độ là cm3/m3. Trong trường hợp của NOx thì đơn
vị là mg NO2/ m3 và trong trường hợp SOx thì
đơn vị là mg SO2 /m3 và trong trường hợp UHC thì đơn vị
là mg CH4/ m3. 9.5 Sự chuyển đổi thành các giá trị tương
quan theo công suất ... ... ... được tính theo phương trình Khi các giá trị của cho được các giá trị tương quan theo công
suất tính bằng g/kWh. Chú thích 6 - Khối lượng phân tử Mtổng được
lấy từ tính toán với giả thiết là cháy hoàn toàn và trên cơ sở thành phần của
nhiên liệu. Bất kỳ một dòng khí hay dòng nước phun nào đều phải được xem xét
một cách hợp lý. Ví dụ, sự cháy của metan tinh khiết (CH4) khi là
một nhiên liệu khí đối chứng có lượng không khí với độ ẩm tương đối là 60 % ở
101,3 kPa và 288,15 K (15 oC) tạo ra nồng độ oxi là 15 % tương quan
với khí thải khô ở điều kiện tiêu chuẩn sinh ra khí thải ẩm với Mtổng
= 28,463 kg/kmol. Sự cháy của n-dodecan tinh khiết (C12H26)
khi là một nhiên liệu lỏng đối chứng ở những điều kiện tương tự sinh ra khí
thải ẩm với Mtổng = 28,753 kg/kmol. 9.6 Sự chuyển đổi thành những giá trị tương
quan theo năng lượng nhiên liệu đã tiêu thụ Năng lượng nhiên liệu đã tiêu thụ tương quan
theo những giá trị phát thải được tính nhưsau ... ... ... (Tham khảo) VÍ
DỤ ĐIỂN HÌNH VỀ CÁC KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM VÀ VIỆC ĐÁNH GIÁ CHÚNG Bảng A1 - Hồ sơ thử
nghiệm phát tán Số phân định Tên của kĩ s- thử nghiệm (kiểm tra): Công ty / Tổ chức: ... ... ... 101 102 103 Nhà sản xuất: Kiểu: Số loạt: Địa điểm 104 105 Nơi: ... ... ... Dạng nhiên liệu 106 (Về chi tiết xem ở trang dữ liệu tách
riêng) Ngày tháng/ thời gian thử nghiệm 107 108 109 Ngày tháng: Thời gian bắt đầu thử nghiệm: Thời gian kết
thúc thử nghiệm: ... ... ... 110 O2 Thiết bị đo Số
sêri: - Kiểu: - Phạm vi đo được sử dụng: Bảng A1 - Hồ sơ thử
nghiệm phát tán (tIếp theo) Số phân định ... ... ... CO2 Thiết bị đo Số
sêri: - Kiểu: - Phạm vi đo được sử dụng: 112 NOx Thiết bị đo Số
sêri: - Kiểu: - Phạm vi đo được sử dụng: ... ... ... CO Thiết bị đo Số
sêri: - Kiểu: - Phạm vi đo được sử dụng: 114 SOx Thiết bị đo Số
sêri: - Kiểu: - Phạm vi đo được sử dụng: ... ... ... Khói Thiết bị đo Số
sêri: - Kiểu: - Phạm vi đo được sử dụng: 116 UHCs Thiết bị đo Số
sêri: - Kiểu: - Phạm vi đo được sử dụng: ... ... ... VOCs Thiết bị đo Số
sêri: - Kiểu: - Phạm vi đo được sử dụng: Bảng A.1 (tiếp theo) Số phân định Bảng của các lần đo ... ... ... 1 2 3 4 5 Trung bình 200 201 Thử nghiệm số ... ... ... Phút 202 Thời gian để đo một điểm ... ... ... Các điều kiện xung quanh 203 204 ... ... ... Nhiệt độ không khí áp suất không khí Độ ẩm tương đối của không khí oC kPa % ... ... ... Dữ liệu hoạt động 206 207 208 209 Công suất (cơ/điện) Dòng khối lượng nhiên liệu Dòng khối lượng khí thải (bằng cách đo hay
tính toán) ... ... ... Thông tin bổ sung như5.1, xem ở trang riêng kW kg/s kg/s oC ... ... ... Những nồng độ thể tích khí được đo/ được
tính ẩm/khô ẩm/khô ẩm/khô ... ... ... ẩm/khô ẩm/khô đo/tính đo/tính đo/tính đo/tính ... ... ... đo/tính 210 O2 % ... ... ... 211 CO2 % ... ... ... Bảng A.1 (kết thúc) Số phân định Bảng của các lần đo Đơn vị 1 2 3 ... ... ... 5 Trung bình 212 H2O % ... ... ... 213 NO cm3/m3 ... ... ... 214 NOx cm3/m3 ... ... ... CO cm3/m3 216 ... ... ... cm3/m3 217 UHC (theo CH4) ... ... ... Chỉ số khói 218 Chỉ số vết khói Bacharach ... ... ... 1) Tuỳ thuộc vào qui trình đo đã sử dụng,
nồng độ thể tích cần được liệt kê theo khí thải "khô" hoặc khí thải
"ẩm". Giá trị cần được tính và liệt kê ở trên bằng sử dụng phương
trình 9 trong 9.2. Cả hai giá trị đều cần thiết cho những đánh giá ở bảng
A.2. Điều này có ý nghĩa là nồng độ thể tích của nước phải được xác định bằng
cách tính toán sự đốt cháy. Bảng A.2 ... ... ... Số phân định Hạng mục đánh giá Đơn vị Tính 1 2 3 4 5 ... ... ... Sự chuyển đổi giữa khí thải ẩm và khí thải
khô Chú thích - Tính toán này chỉ yêu cầu khi
những nồng độ thể tích đã đo tương quan với khí thải ẩm 300 φi, khô = Nồng độ thể tích của
thành phần i trong khí thải khô 301 φH2O 1 212/100 ... ... ... 302 1 _ ... ... ... 303 φO2 , khô % 302 x 210 ... ... ... 304 φCO2 , khô % 302 x 211 ... ... ... 305 φNO, khô cm3/m3 302 x 213 ... ... ... 306 φNOx, khô cm3/m3 302 x 214 ... ... ... 307 φCO, khô cm3/m3 302 x 215 ... ... ... 308 φSOx , khô cm3/m3 302 x 216 ... ... ... 309 φUHC, khô cm3/m3 302 x 217 ... ... ... Sự chuyển đổi của nồng độ thể tích khí thải
thành khí thải so sánh khô có hàm lượng oxi 15% 400 EVi,15, khô = Giá trị phát tán
khí thải theo nồng độ thể tích liên quan đến hàm lượng thể tích oxi là 15%
trong khí thải khô ... ... ... 1 ... ... ... EVNO,15,khô cm3/m3 401 x 305 ... ... ... EVNOx,15,khô cm3/m3 401 x 306 ... ... ... EVCO,15, khô cm3/m3 401 x 307 ... ... ... EVSOx,15, khô cm3/m3 401 x 308 ... ... ... EVUHC,15, khô cm3/m3 401 x 309 ... ... ... Bảng A.2 - (kết thúc) Số phân định Hạng mục đánh giá Đơn vị Tính 1 2 3 4 ... ... ... Giá trị trung bình Sự chuyển đổi của nồng độ thể tích EVi,15,
khô thành khối lượng trên thể tích so sánh ở điều kiện tiêu chuẩn 500 EMi,15, khô = Giá trị phát tán
khí thải khi nồng độ chất ô nhiễm tương quan với thể tích khí so sánh ở điều
kiện chuẩn EMi,15, khô = EVi,15, khô
(Mi/Vmn) 501 EMNO,15, khô mg/m3 1,338 7 x 402 ... ... ... 502 EMNOx,15, khô (theo NO2) mg/m3 ... ... ... 503 EMCO,15, khô mg/m3 ... ... ... 504 EMSOx,15, khô (theo SO2
) ... ... ... 2,858 x 405 505 EMUHC,15, khô ... ... ... mg/m3 0,715 7 x 406 Tính các giá trị phát thải tương quan theo
công suất phát ra ... ... ... EMi,P = Giá trị phát thải tương
quan theo công suất 601 N2 % 100 - 210ẩm -
211ẩm - 212 ... ... ... 602 Mtổng kg/kmol [(210 x 31,9988) + (211
x 44,0098) + (212 x 18,0152) + (601 x 28,158)] / 100 ... ... ... 603 ... ... ... 604 EMNO,P g/kWh ... ... ... 605 EMNOx,P g/kWh ... ... ... 606 EMCO,P g/kWh ... ... ... 607 EMSOx,P g/kWh ... ... ... 608 EMUHC,P g/kWh ... ... ... (Tham khảo) Thông
tin về thành phần chủ yếu của khí thải B.1 Sự tạo thành các thành phần của khí thải Sự cháy của các nhiên liệu khí hoặc lỏng, mà
có nguồn gốc từ cacbua hidro với oxi đưa đến việc tạo thành những sản phẩm cuối
cùng là cacbon dioxit CO2 và hơi nước. Những hợp chất khác được sinh ra do cháy
không hoàn toàn và do có mặt của các thành phần khác. B.2 Các oxit nitơ ... ... ... Trong quá trình phản ứng cháy có NO và NO2
được tạo thành. Tổng của hai oxit NO + NO2 được gọi là NOx.
Nói chung, NOx được xử lí nhưNO2 cho cách tính toán được
sử dụng để xác định lượng phát thải đã được trình bày trong tiêu chuẩn này,
TCVN 6503-1 :1999/ISO 11042-1. B.3 Các oxit lưu huỳnh Lưu huỳnh khi vào trong máy sẽ bị oxi hóa
trong quá trình cháy để tạo thành sunfua dioxit SO2 và một ít sunfua trioxit SO3
. Vì vậy hàm lượng lưu huỳnh của nhiên liệu ảnh hưởng đến sự phát thải SOx
của tuốc bin khí, SOx được được xử lí như SO2 cho các
tính toán đã sử dụng trong việc xác định lượng phát thải nhưđược mô tả trong
tiêu chuẩn này, TCVN 6503-1 :1999/ISO 11042-1. Tổng của hai oxit SO2
+ SO3 được gọi là SOx. Với sự có mặt của một chất xúc
tác, SO2 được chuyển thành SO3 , SO3 hòa tan trong hơi nước
tạo thành axit sunphuric. B.4 Cacbon dioxit, cacbon monoxit và cacbua
hidro không cháy hết Cacbon dioxit, CO2 , là sản phẩm
của sự cháy hoàn toàn cacbua hidro trong nhiên liệu, ngược lại cacbon monoxit,
CO, là sản phẩm của sự cháy không hoàn toàn. Nguyên nhân có thể là do phối trộn
không khí / nhiên liệu không trọn vẹn (sự nguyên tử hóa, hóa hơi và hỗn hợp
kém) và do những vùng lạnh nơi sự cháy bị kết thúc sớm. Nguyên nhân cũng có thể
là do sự cung cấp không khí không đầy đủ và thời gian lưu của nhiên liệu trong
vùng cháy quá ngắn. Những đặc điểm nêu trên cũng có thể ngăn cản
một phần cacbua hidro không bị oxi hóa hoàn toàn dẫn đến sự phát thải ra các
thành phần không cháy hết. B.5 Amoniac Amoniac, NH3, được phun vào trong
dòng khí thải nơi sử dụng khử xúc tác chọn lọc của nitơ oxit. Sự phun quá mức
và sơ suất làm cho amoniac bị dẫn vào trong khí thải. Amoniac phản ứng với
sunphua oxit tạo thành amonium sunphat. B.6 Khói ... ... ... B.7 Các hạt rắn Khói bao gồm các sản phẩm rắn khác nhau của
phản ứng cháy được tạo thành nhưlà kết quả của sự cháy không hoàn toàn. Những
vùng lạnh và nhiều nhiên liệu góp phần vào vấn đền này. Tro nhiên liệu và bất kỳ hạt rắn nào khi vào
trong tuốc bin khí cũng ảnh hưởng đến kết quả cháy. Tuy vậy, nguồn bụi lớn
nhất, gọi là bụi bặm trong công việc đường ống thải, hệ thống đường ống và các
thiết bị khác liên quan nhưlà lò hơi, do xây dựng cũng nhưdo han/rỉ, phải được
xem xét đến. (tham khảo) [ 1 ] ISO 3977 - 1: Gas turbines -
Procurement - Part 1: General and definitions. [ 2 ] ISO 3977 - 2: Gas turbines -
Procurement - Part 2: Standard reference conditions and ratings. [ 3 ] Grassmann, Physikalische Grundlagen
der Verfahrenstechnik, Verlag Sauerlander, Aarau and Frankfurt am Main, 1970
(Physical Principles of Chemical Engineering, Pergamon Press, Oxford, 1971).
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 5 Van khởi động, dừng lại
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 6 Thiết bị chuyển đổi tín hiệu
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 i,
ẩm được tính bằng cm3/m3, các giá trị của qmg7
kW, thì phương trình bằng kg/s còn các giá trị của P bằng
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây