Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12273-2:2018 (EN 1186-2:2002) về Vật liệu và dụng cụ tiếp xúc với thực phẩm chất dẻo - Phần 2: Phương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm vào dầu ôliu bằng ngâm hoàn toàn
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12273-2:2018 (EN 1186-2:2002) về Vật liệu và dụng cụ tiếp xúc với thực phẩm chất dẻo - Phần 2: Phương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm vào dầu ôliu bằng ngâm hoàn toàn
Số hiệu: | TCVN12273-2:2018 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | TCVN12273-2:2018 |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Khí mang |
Heli 2 mL/min |
Buồng bơm |
Chia dòng (tỉ lệ 40:1) |
Detector ion hóa ngọn lửa |
|
Chương trình nhiệt độ |
Ban đầu 1 min tại 140 °C sau đó tăng dần từng 5 °C đến 190 °C và duy trì tại 190 °C trong 8 min. |
Nhiệt độ buồng bơm |
220 °C |
Nhiệt độ detector |
240 °C |
Đối với cột 2 theo quy định trong chú thích 5.23, các điều kiện hoạt động sau được thấy là phù hợp |
|
Khí mang |
Heli |
Nhiệt độ lò |
250 °C đẳng nhiệt |
Nhiệt độ buồng bơm |
320 °C |
Nhiệt độ detector |
320 °C |
Đối với cột 3 theo quy định trong chú thích 5.23, các điều kiện hoạt động sau được thấy là phù hợp |
|
Khí mang |
Nito tại 25 mL/min |
Nhiệt độ lò |
185 °C đến 195 °C |
Nhiệt độ buồng bơm |
190 °C đến 200 °C |
Nhiệt độ detector |
190 °C đến 200 °C |
Sử dụng máy đo tích phân để đo diện tích của từng pic dầu ôliu và chất chuẩn nội. Tùy chọn một máy ghi biểu đồ để ghi lại đồ thị sắc ký và chiều cao pic khác nhau. Trong trường hợp này, chỉ sử dụng chiều cao của chất chuẩn nội và pic chính của dầu ôliu (C18 hoặc C18:1) để định lượng lượng dầu ôliu.
CHÚ THÍCH 2 Sử dụng máy tích phân và phép đo diện tích pic là phương pháp ưu tiên.
7.6.2.2 Đồ thị hiệu chuẩn
Cân một số lượng dầu ôliu tham chiếu trắng đã được xử lý ở điều kiện thử tương tự như mẫu thử vào bình 50 mL (5.19). Cân một số lượng dầu ôliu kể cả lượng dầu ôliu chiết được trong 7 h đầu tiên, lấy không ít hơn bốn chất chuẩn.
Dùng pipet (5.21) thêm 10,0 mL dung dịch chuẩn nội triheptadecanoin trong xyclohexan (4.3) vào mỗi bình hoặc lượng như đã được thêm vào bình chiết trong 7.5. Loại bỏ xyclohexan bằng máy cô quay hoặc bể cách thủy (5.17 hoặc 5.18). Tùy thuộc vào lượng dầu ôliu, với chất chuẩn nội đã được bổ sung, quy trình chuẩn bị metyl este được mô tả trong 7.6.1.
Bơm từng dung dịch metyl este n-heptan hai lần, ở mức tối thiểu, vào cột sắc kí khí.
CHÚ THÍCH 1 Đồ thị sắc ký điển hình thu được bằng cách sử dụng cột 1 và cột 2 được minh họa tương ứng trong Hình E.1 và Hình E.2.
Xây dựng đồ thị hiệu chuẩn, vẽ tỷ lệ các metyl este của dầu ôliu với pic chuẩn nội trên trục y tương ứng với lượng dầu ôliu đã cân trên trục X.
Các phương pháp khác nhau để xây dựng đồ thị hiệu chuẩn là phù hợp và việc lựa chọn phương pháp phụ thuộc vào thiết bị và cột sắc ký được sử dụng. Các phương pháp sau đây được chấp nhận:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đo chiều cao pic của pic chất chuẩn nội và pic của metyl oleat (C18:1), khi cột phân cực được sử dụng. Trong trường hợp cột không phân cực được sử dụng để tách metyl ester, thì đo pic chất chuẩn nội và pic C18 của dầu ôliu. Tính tỷ lệ giữa các pic C18 đo được với pic chất chuẩn nội và vẽ tỷ lệ so với lượng dầu ôliu đã cân.
Phương pháp 2: Phương pháp tính diện tích pic
Đo diện tích pic của pic chất chuẩn nội và mỗi metyl este có nguồn gốc từ dầu ôliu. Cộng diện tích pic C16 và C18 nếu cột không phân cực được sử dụng. Nếu cột phân cực được sử dụng, tính tổng diện tích tất cả các pic (C16:0, 016:1, C18:0, C18:1 và C18:2) có nguồn gốc từ dầu ôliu. Tính tỷ lệ diện tích kết hợp của các pic đo được với diện tích của pic chất chuẩn nội và vẽ tỷ lệ so với lượng dầu ôliu đã cân.
Phương pháp 3: Phương pháp tính diện tích pic trong trường hợp có nhiễu từ mẫu thử
Trong trường hợp phân tích mẫu thử trắng, xem Phụ lục A, đã cho thấy có ảnh hưởng nhiễu với một hoặc nhiều metyl este của dầu ôliu, nhưng không phải tất cả các pic, thì pic hoặc các pic này sẽ bị loại trừ trong việc tính toán tổng diện tích các metyl este của dầu ôliu. Tính tỷ lệ của tổng diện tích các metyl este có nguồn gốc từ dầu ôliu và diện tích không bị nhiễu và diện tích của chất chuẩn nội d, vẽ tỷ lệ so với lượng dầu đã cân.
CHÚ THÍCH 2 Đồ thị hiệu chuẩn điển hình được minh họa trong Hình E.3.
Tính toán từ mỗi đồ thị sắc ký chuẩn hiệu chuẩn tỷ lệ C18:1/C16:0 nếu cột phân cực được sử dụng hoặc tỷ lệ C18/C16 trong trường hợp sử dụng cột không phân cực. Xác định giá trị tỷ lệ trung bình từ hai hoặc nhiều lần bơm để so sánh với cùng tỷ lệ thu được từ dịch chiết mẫu thử, xem 7.6.2.3.
7.6.2.3 Xác định dầu ôliu được hấp thụ bởi các mẫu thử
Bơm vào thiết bị sắc kí khí (5.23) một lượng phù hợp từ mỗi dung dịch metyl este n-heptan được chuẩn bị từ phần cặn chứa dầu ôliu chiết được (xem 7.6.1). Bơm hai lần, ở mức tối thiểu.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính lượng dầu ôliu chiết được từ mẫu thử như sau:
Phương pháp hình học
Đọc lượng dầu ôliu chiết được từ đồ thị hiệu chuẩn (7.6.2.2) bằng cách sử dụng tỷ lệ được tính toán của pic hoặc các pic dầu ôliu tương ứng với pic chất chuẩn nội.
Tính từ các thông số hồi quy.
Nếu phương trình đường hồi quy là
y = ax + b (1)
thì:
(2)
trong đó
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a là độ dốc của đồ thị hiệu chuẩn;
b là giao điểm của đồ thị hiệu chuẩn;
X là khối lượng của dầu ôliu trong chất chuẩn, tính bằng miligam;
y là tỉ lệ giữa các metyl este của dầu ôliu với chất chuẩn nội.
Cả hai quy trình đều lấy trực tiếp lượng dầu ôliu chiết được từ mẫu thử, tính bằng miligam.
CHÚ THÍCH 1 Phương pháp tính sử dụng thông số hồi quy là phương pháp ưu tiên.
Nếu dầu ôliu được tìm thấy trong lần chiết thứ hai từ nhiều mẫu thử và lượng nhỏ hơn 10 mg, nhưng có thể đo được, thêm vào lượng này một lượng được xác định từ lần chiết 7 h đầu tiên và ghi lại tổng khối lượng dầu ôliu chiết được đối với từng mẫu thử, tính bằng gam.
Nếu thu được nhiều hơn 10 mg dầu ôliu trong lần chiết thứ hai hoặc tỷ lệ các pic C18 và pic C16 thay đổi, xem 9.2 và 9.6 của TCVN 12273-1 (EN 1186-1:2002).
Đối với mỗi đồ thị sắc ký từ lần chiết 7 h đầu tiên, tính tỷ lệ chiều cao hoặc diện tích của pic C18 với chiều cao hoặc diện tích của pic C16. Xác định giá trị trung bình của các tỷ lệ này và so sánh với tỷ lệ tương tự được xác định trong 7.6.2.2 từ sắc ký hiệu chuẩn dầu ôliu. Xác định sự chênh lệch giữa hai giá trị tỷ lệ có thể chấp nhận được hay không, xem 9.6 của TCVN 12273-1 (EN 1186-1:2002).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng hàm lượng thôi nhiễm tính theo miligam mất mát trên mỗi deximét vuông bề mặt của mẫu tiếp xúc với thực phẩm, được tính cho từng mẫu thử theo công thức sau:
(3)
Trong đó
M là tổng hàm lượng thôi nhiễm vào trong dầu ôliu, tính bằng miligam trên deximét vuông của diện tích bề mặt của mẫu để tiếp xúc với thực phẩm;
ma là khối lượng ban đầu của mẫu thử, trước khi tiếp xúc với dầu ôliu, tính bằng gam (xem 7.2.2 hoặc 7.2.3 hoặc 7.2.4, nếu phù hợp);
mb là khối lượng của mẫu thử sau khi tiếp xúc với dầu ôliu, tính bằng gam. (xem 7.4) hoặc khối lượng đã hiệu chỉnh (xem Công thức (4)) trong trường hợp khối lượng chất bay hơi mất mát nhiều hơn 2 mg trên mỗi mẫu thử (xem 7.4.5);
mc là khối lượng dầu ôliu được hấp thụ bởi mẫu thử, tính bằng gam (xem 7.6.2.3):
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem 8.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002). Thông thường, nếu độ dày lớn hơn 0,5 mm, toàn bộ diện tích bề mặt phải được tính đến khi xác định giá trị thôi nhiễm, xem 8.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002).
Tính kết quả cho từng mẫu thử làm tròn đến 0,1 mg/dm2 và giá trị trung bình của các kết quả thử có giá trị, làm tròn đến miligam trên deximét vuông.
Xem 11.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002) về hướng dẫn xác định kết quả có giá trị.
Khối lượng hiệu chỉnh được tính theo công thức:
(4)
Trong đó:
mb là khối lượng hiệu chỉnh của mẫu thử có tính đến sự mất mát các chất dễ bay hơi trong các ống rỗng, tính bằng gam;
md là khối lượng mất mát trung bình của mẫu thử trong các ống rỗng, tính bằng gam;
là khối lượng của mẫu thử sau khi tiếp xúc với dầu ôliu, tính bằng gam.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu quy trình trong Phụ lục D được thực hiện, tổng hàm lượng thôi nhiễm biểu thị theo miligam mất mát trên deximét vuông bề mặt của mẫu tiếp xúc với thực phẩm, được tính cho từng mẫu thử theo công thức sau:
(5)
Trong đó
MD là tổng hàm lượng thôi nhiễm vào dầu ôliu, tính bằng miligam trên deximet vuông diện tích bề mặt của mẫu để tiếp xúc với thực phẩm thu được theo quy trình quy định trong Phụ lục D;
ma là khối lượng ban đầu của mẫu thử, trước khi tiếp xúc với dầu ôliu, tính bằng gam (xem 7.2.2 hoặc 7.2.3 hoặc 7.2.4, khi thích hợp);
mb là khối lượng của mẫu thử sau khi tiếp xúc với dầu ôliu, tính bằng gam, (xem 7.4) hoặc khối lượng hiệu chỉnh [xem Công thức (4)] trong trường hợp khối lượng chất bay hơi mất mát lớn hơn 2 mg trên mỗi mẫu thử (xem 7.4.4);
mc là khối lượng dầu ôliu được hấp thụ bởi mẫu thử, tính bằng gam (xem 7.6.2.3);
Mw là khối lượng nước bị mất hoặc thu được từ sự thôi nhiễm mẫu thử, tính bằng miiigam;
S là diện tích bề mặt của mẫu thử để tiếp xúc với thực phẩm tính bằng deximét vuông. Xem 8.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002). Thông thường, nếu độ dày lớn hơn 0,5 mm, toàn bộ diện tích bề mặt phải được tính đến khi xác định giá trị thôi nhiễm, xem 8.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem Phụ lục F.
Trong trường hợp vật liệu chất dẻo tiếp xúc với thực phẩm béo với hệ số giảm được áp dụng thì hệ số này phải được tính đến khi ghi báo cáo kết quả, xem 11.2 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002).
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này và tiêu chuẩn được sử dụng cho quy trình thử nghiệm;
b) toàn bộ thông tin cần thiết để nhận dạng đầy đủ mẫu như loại hóa chất, nhà cung cấp, nhãn hiệu, cấp, số lô, độ dày;
c) điều kiện về thời gian và nhiệt độ tiếp xúc với chất mô phỏng;
d) sai khác so với quy trình quy định và nguyên nhân;
e) từng kết quả thử và giá trị trung bình của các kết quả này, tính bằng miligam mất mát trên một deximét vuông mẫu thử;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) các điều chỉnh được thực hiện đối với việc mất các chất dễ bay hơi từ mẫu thử;
h) các giải thích liên quan về kết quả thử nghiệm;
i) viện dẫn hệ số giảm được áp dụng để tính toán sự thôi nhiễm.
A.1 Nguyên tắc
Quy trình này được tiến hành để xác nhận dầu ôliu phù hợp làm chất mô phỏng thực phẩm béo, và triheptadecanoin phù hợp làm chất chuẩn nội (4.3) cho phép xác định sắc ký khí của dầu ôliu cũng như các metyl este của dầu ôliu.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.1 Cân từ 45 mg đến 55 mg dầu ôliu (4.1) cho vào bình 50 mL (5.19) và thêm 10,0 mL dung dịch xyclohexan triheptadecanoin (4.3) bằng pipet (5.21). Loại bỏ xyclohexan bằng cách sử dụng máy cô quay hoặc bể cách thủy (5.17 hoặc 5.18) và dùng ống đong hoặc bơm tiêm chia độ (5.20), cho 10 mL ± 0,2 mL n-heptan (4.6). Đảm bảo cặn dầu ôliu được phân tán tốt bằng cách lắc, hâm nóng hoặc xử lý siêu âm.
A.2.2 Dùng ống đong hoặc bơm tiêm chia độ (5.20), cho 10 mL ± 0,2 mL dung dịch kali hydroxit (4.4) và vài hạt chống sôi bùng (5.14). Nối sinh hàn vào bình và đun hồi lưu hỗn hợp trong 10 min ± 0,5 min.
Sử dụng ống đong hoặc bơm tiêm chia độ (5.20) cho thêm vào sinh hàn 5,0 mL ± 0,2 mL dung dịch metanol của bo triflorua (4.5) và đun hồi lưu hỗn hợp trong 2 min ± 0,25 min.
Để nguội đến nhiệt độ phòng và sử dụng ống đong hoặc bơm tiêm chia độ (5.20) cho thêm từ 15 mL đến 20 mL dung dịch natri sulfat bão hòa (4.7.2) và lắc đều. Sau đó thêm dung dịch natri sulfat cho đến khi mức chất lỏng chạm đến cổ bình. Để yên hỗn hợp cho đến khi tách pha.
Nếu sử dụng dung dịch metyl ester lâu hơn bảy ngày, cho phép xác định sắc ký khí, chuyển lớp n-heptan sang ống nhỏ có nắp đậy (5.24) chứa natri sulfat khan rắn (4.7.1) và bảo quản trong tủ lạnh.
CHÚ THÍCH Phép xác định sắc ký khi đối với các metyl este tiếp theo ở lớp trên, lớp n-heptan.
A.2.3 Bơm dung dịch metyl ester vào máy sắc ký khí (5.23).
CHÚ THÍCH Thể tích từ 1 µl đến 3 µl là phù hợp với các cột theo chú thích của 5.23.
Lưu lại đồ thị sắc ký để so sánh.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.5 Xả hết dung môi từ bộ chiết Soxhlet vào bình, lấy bình ra khỏi bộ chiết Soxhlet và làm bay hơi dung môi đến thể tích khoảng 10 mL bằng máy cô quay hoặc thiết bị chưng cất đơn giản (5.17). Chuyển dung dịch chiết mẫu thử vào bình 50 mL (5.19) riêng biệt và rửa bình bằng ba lần, mỗi lần 5 mL dung môi. Cho dung dịch rửa vào bình 50 mL. Làm bay hơi đến khô bằng máy cô quay hoặc bể cách thủy (5.17 hoặc 5.18).
A.2.6 Thêm 10,0 mL ± 0,2 mL n-heptan vào bình 50 mL. Đảm bảo rằng dịch chiết mẫu thử phân tán tốt bằng cách lắc, làm ấm hoặc xử lý siêu âm. Sau đó, tùy thuộc vào lượng chứa trong bình đối với quy trình chuẩn bị metyl este theo A.2.2 và bơm cùng một thể tích dung dịch thu được như được sử dụng trong A.2.3 vào máy sắc ký khí (5.23). Lưu lại đồ thị sắc ký.
A.3 Kết luận
So sánh đồ thị sắc ký của các metyl este từ dầu ôliu và chất chuẩn nội trong quy trình trong A.2.3 với đồ thị sắc ký thu được từ dịch chiết mẫu thử được chuẩn bị theo A.2.6. Nếu các pic có mặt trong đồ thị sắc ký của dịch chiết có thời gian lưu tương tự với các pic metyl este của dầu ôliu, và tương đương với 2 mg dầu ôliu trở lên, thì phương pháp này không phù hợp với vật liệu cần thử và Điều 9.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1: 2002) phải được thảo luận. Nếu sử dụng cột phân cực và có nhiễu tại các pic C18:0 và/hoặc C18:2, nhưng không có trên các pic metyl este của dầu ôliu khác, thì dầu ôliu có thể được xem là chất mô phỏng chất béo phù hợp, theo Phương pháp 3 của 7.6.2.2.
Nếu một pic có mặt trong đồ thị sắc ký của dung dịch chiết có thời gian lưu tương tự với pic của metyl heptadecanoat, có nguồn gốc từ chất chuẩn nội triheptadecanoin, và lớn hơn 1% chiều cao hoặc diện tích của pic đó, thì phải xem xét thay thế chất chuẩn nội.
CHÚ THÍCH 1 Chất chuẩn nội thay thế phù hợp là trinonadecanoin hoặc axit hydroxinnamic, etyl este, xem 9.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1: 2002).
CHÚ THÍCH 2 Hình E.1 và E.2 minh họa đồ thị sắc ký điển hình của metyl este của dầu ôliu và triheptadecanoin sử dụng cột 1 và cột 2 tương ứng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định sự cần thiết đối với điều hòa mẫu thử
B.1 Nguyên tắc
Các quy trình được mô tả trong B.2 và B.3 được tiến hành để xác định liệu có phải điều hòa mẫu thử liên quan đến độ ẩm hay không. Các quy trình được quy định trong B.4 và B.5 được tiến hành để xác định khối lượng của mẫu thử được biết là nhạy với độ ẩ
m.
B.2 Cách tiến hành
B.2.1 Lấy một mẫu thử, được chuẩn bị theo Điều 6 và đặt trong bình chứa (5.10) duy trì ở 80% RH trong 24 h ± 4 h. Lấy mẫu thử và cân nhanh nhất có thể ngay sau khi lấy mẫu ra khỏi môi trường kiểm soát để giảm thiểu độ ẩm và thay đổi khối lượng.
B.2.2 Đặt cùng mẫu thử vào dụng cụ chứa (5.10) duy trì ở 50% RH trong 24 h ± 4 h. Lấy mẫu thử và cân, thực hiện các lưu ý tương tự như B.2.1.
B.3 Kết luận
Nếu chênh lệch giữa các khối lượng mẫu thử được xác định trong B.2.1 và B.2.2 lớn hơn 2 mg/dm2, thì phải điều hòa mẫu thử trước mỗi lần cân theo quy trình thử.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4 Khối lượng ban đầu của mẫu thử
Đặt mẫu thử trong bình chứa được duy trì ở 50% RH, cân cách nhau khoảng 24 h cho đến khi chênh lệch khối lượng giữa các lần cân liên tiếp của từng mẫu thử nhỏ hơn 2 mg/dm2 và ghi lại khối lượng cuối cùng của từng mẫu thử.
B.5 Khối lượng cuối cùng của mẫu thử
Thay thế mẫu thử trong bình chứa được duy trì ở 50% RH, cân cách nhau khoảng 24 h cho đến khi chênh lệch khối lượng giữa các lần cân liên tiếp của từng mẫu thử nhỏ hơn 2 mg/dm2 và ghi lại khối lượng cuối cùng của từng mẫu thử.
C.1 Nguyên tắc
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2 Thiết lập yêu cầu điều hòa mẫu thử
C.2.1 Cách tiến hành
Lấy một mẫu thử, được chuẩn bị theo Điều 6 và xác định khối lượng chính xác đến miligam. Đặt mẫu thử vào tủ hút chân không (5.25) ở 60 °C ± 5 °C. Giảm áp suất trong tủ xuống còn 1,3 kPa hoặc thấp hơn. Để mẫu thử trong tủ trong 60 min ± 10 min. Nhả áp suất và chuyển mẫu thử từ tủ hút chân không vào bình hút ẩm (5.26) chứa silica gel tự chỉ thị hoặc canxi clorua khan. Xác định khối lượng của mẫu thử sau khi để nguội 60 min ± 10 min. Tính sự chênh lệch khối lượng của mẫu thử trước và sau khi điều hòa chân không một giờ. Loại bỏ mẫu thử.
C.2.2 Kết luận
Nếu chênh lệch giữa các khối lượng của mẫu thử lớn hơn 2 mg/dm2, thì việc điều hòa mẫu thử là cần thiết trước mỗi thao tác cân trong quy trình thử (C.3). Nếu chênh lệch giữa các khối lượng của mẫu thử nhỏ hơn 2 mg/dm2, thì không cần thiết phải điều hòa mẫu thử trước mỗi thao tác cân trong quy trình thử.
C.3 Khối lượng ban đầu của mẫu thử
C.3.1 Điều hòa mẫu thử
Cân bốn mẫu thử, được chuẩn bị theo Điều 6, sau đó chuyển sang tủ hút chân không (5.25) ở 60 °C ± 5 °C và giảm áp suất xuống khoảng 1,3 kPa bằng máy bơm chân không công suất lớn. Có thể tắt bơm chân không miễn là áp suất được duy trì. Bật bơm chân không mỗi giờ trong thời gian từ 10 min đến 15 min để loại bỏ ẩm và làm mới chân không. Để mẫu thử trong điều kiện này trong tủ hút chân không trong thời gian 24 h ± 2 h. Chuyển các mẫu thử từ tủ hút chân không vào bình hút ẩm (5.26) chứa silica gel tự chỉ thị hoặc canxi clorua khan. Xác định khối lượng của mẫu thử sau khi để nguội trong 60 min ± 10 min. Lặp lại quy trình điều hòa cho đến khi sự thay đổi khối lượng giữa hai lần cân liên tiếp nhỏ hơn 2 mg/ dm2. Ghi lại khối lượng cuối cùng của mỗi mẫu thử.
C.3.2 Điều hòa lại mẫu thử.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4 Khối lượng cuối cùng của mẫu thử
Sau thời gian tiếp xúc, các mẫu thử được đặt trong tủ hút chân không trong 24 h như trên, cho đến khi đạt được khối lượng không đổi. Ghi lại khối lượng cuối cùng của mỗi mẫu thử. Có thể chiết mẫu thử để thu hồi dầu ôliu.
D.1 Nguyên tắc
Chất mô phỏng từ phép thử thôi nhiễm được bảo quản trong các dụng cụ chứa kín được bảo vệ tránh độ ẩm không khí trước khi phân tích nước. Chuẩn độ Karl Fischer sử dụng thiết bị đo thể tích hoặc đo màu và đặc trưng cho nước. Hàm lượng nước của chất mô phỏng mới và đã sử dụng được xác định và lượng nước mất (hoặc tăng) từ mẫu thử được tính toán từ sự chênh lệch. Giá trị này sau đó được sử dụng để bù cho sự mất nước (hoặc tăng) trong quy trình xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm theo khối lượng.
D.2 Thuốc thử
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2.2 Ba mẫu chất mô phỏng dầu ôliu trắng được thực hiện thông qua quy trình thôi nhiễm tương đương nhưng không có mẫu thử (50 mL).
D.2.3 Mẫu chất mô phỏng dầu ôliu (4.1) được sử dụng cho phép thử thôi nhiễm.
D.3 Cách tiến hành
D.3.1 Đánh giá chất mô phỏng
Lấy lặp lại (n= 5) các phần chất mô phỏng để sử dụng trong phép thử thôi nhiễm (D.2.3) và xác định hiệu suất của thiết bị Karl Fischer được sử dụng (5.30). Độ chính xác (độ lệch chuẩn) của phép xác định này phải là 10 mg/kg hoặc nhỏ hơn để đạt được độ chính xác yêu cầu tương đương 1 mg/dm2 trong kết quả cuối cùng. Nếu độ chính xác này không đạt được do mức nền của nước trong chất mô phỏng cao, làm khô chất mô phỏng theo D.3.2.
CHÚ THÍCH Nếu chưa đạt độ chính xác yêu cầu phải thay thế thiết bị Karl Fischer
D.3.2 Sấy khô chất mô phỏng
Lấy chất mô phỏng đủ cho phép thử thôi nhiễm và mẫu trắng và giữ trong 4 h ở 150 °C trong khi làm sạch bằng nitơ khô tại lưu lượng dòng từ 15 mL/min đến 20 mL/min. Đánh giá chất mô phỏng theo D.3.1. Bảo quản chất mô phỏng khô trong dụng cụ chứa kín.
CHÚ THÍCH Hàm lượng nước của chất mô phỏng thường là 50 mg/kg hoặc nhỏ hơn sau quy trình này.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thực hiện quy trình này, xác định khối lượng chính xác của chất mô phỏng được sử dụng bằng chênh lệch khối lượng (Mm). Cho tiếp xúc ba phần chất mô phỏng trắng (chất mô phỏng không có mẫu thử) song song với mẫu thử đã tiếp xúc để được các mẫu trắng mô phỏng.
D.3.4 Chuẩn độ Karl Fischer các mẫu mô phỏng
D.3.4.1 Hiệu chuẩn máy chuẩn độ Karl Fischer theo khuyến nghị của nhà sản xuất.
D.3.4.2 Lấy ba lần các mẫu con chất mô phỏng từ mỗi phần của bốn phần của chất mô phỏng đã tiếp xúc với các mẫu thử và từ mỗi mẫu của ba mẫu trắng mô phỏng. Xác định hàm lượng nước theo D.3.4.3.
D.3.4.3 Cho một lượng nhỏ chất mô phỏng vào máy chuẩn độ.
CHÚ THÍCH Đối với các thiết bị đo màu điển hình, lượng mẫu nhỏ hơn là 1 g là đủ. Thiết bị đo thể tích yêu cầu khoảng 10 g.
Sử dụng bơm tiêm và kim tiêm đã trừ bì (5.28 và 5.29) xác định khối lượng chính xác được thêm vào (M0) với độ chính xác 10 mg bằng cách cân lại bơm tiêm rỗng. Để mẫu hòa tan (thường là 1 min đến 2 min) trước khi bắt đầu chuẩn độ.
D.3.4.4 Thiết bị Karl Fischer thường sẽ trực tiếp cho kết quả khối lượng nước được tìm thấy (Qw). Tính hàm lượng nước của chất mô phỏng, Wc, tính bằng miligam trên kilôgam là Wc = Qw / M0.
D.3.5 Độ chụm của phép xác định nước
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.3.6 Độ tái lập của các thử nghiệm trắng mô phỏng
Nếu kết quả Wb1, Wb2 và Wb đối với ba mẫu mẫu trắng mô phỏng nằm trong khoảng ±10 mg/kg, thì tính giá trị trung bình Wb. Nếu sai lệch quá 10 mg/g, phải kiểm tra lại quy trình và loại bỏ nguồn sai lệch.
D.4 Biểu thị kết quả
Tính khối lượng nước (Mw) bị mất hoặc thu được bởi mỗi mẫu thử thôi nhiễm theo công thức sau:
Mw = (Ws - Wb) x Mm
trong đó
Mw là khối lượng nước bị mất hoặc thu được do thôi nhiễm mẫu thử, tính bằng miligam;
Ws là hàm lượng nước của chất mô phỏng thôi nhiễm, tính bằng miligam trên kilôgam;
Wb là hàm lượng nước trung bình của chất mô phỏng trắng, tính bằng miligam trên kilôgam;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồ thị sắc ký và đồ thị hiệu chuẩn điển hình
Hình E.1 - Đồ thị sắc ký điển hình - Cột 1
Hình E.2 - Đồ thị sắc ký điển hình - Cột 2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
A Tỷ lệ diện tích pic (C18 + C18)/C17
B Miligam dầu ôliu
Hình E.3 - Đồ thị hiệu chuẩn điển hình
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ lặp lại, r = 2,0 mg / dm2;
- độ tái lập, R = 2,9 mg / dm2.
Dữ liệu chính xác được xác định bằng thực nghiệm được tiến hành năm 1996 với sự tham gia của 11 phòng thí nghiệm và sáu lần đo lặp.
Đánh giá kết quả của thử nghiệm liên phòng thí nghiệm tiếp theo với màng chất dẻo có tổng hàm lượng thôi nhiễm trung bình 8,3 mg/dm2 và được xác định bằng phương pháp ngâm hoàn toàn, đã đưa ra các giá trị ‘r’ và 'R' sau:
- Độ lặp lại, r = 1,8 mg/dm2;
- Độ tái lập, R = 3,7 mg/dm2.
Dữ liệu về độ chụm được xác định bằng thực nghiệm được thực hiện năm 1997 với sự tham gia của tám phòng thí nghiệm và sáu lần đo lặp.
Thư mục tài liệu tham khảo
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] Commission of the European Communities, Commission Directive of 23 February 1990 relating to plastics materials and articles intended to come into contact with foodstuffs (90/128/EEC), Official Journal of the European Communities, 13 December 1990, no. L349, p26. Corrigendum of the previous publication, Official Journal of the European Communities, 21 March 1990, no. L75. p19.
[3] Commission of the European Communities, Council Directive of 18 October 1982 laying down the basic rules necessary for testing migration of the constituents of plastics materials and articles intended to come into contact with foodstuffs (82/711/EEC), Official Journal of the European Communities, 23 October 1982, no. L 297, p 26.
[4] Commission of the European Communities, Commission Directive of 15 March 1993 amending Council Directive 82/711 /EEC laying down the basic rules necessary for testing migration of the constituents of plastics materials and articles intended to come into contact with foodstuffs (93/8/EEC), Official Journal of the European Communities, 14 April 1993, no. L 90, p 22.
[5] Commission of the European Communities, Commission Directive 97/48/EC of 29 July 1997 amending Council Directive 82/711/EEC laying down the basic rules necessary for testing migration of the constituents of plastics materials and articles intended to come into contact with foodstuffs, Official Journal of the European Communities, 12 August 1997, no. L 222, p 10.
[6] Commission of the European Communities, Council Directive of 19 December 1985 laying down the list of simulants to be used for testing migration of constituents of plastics materials and articles intended to come into contact with foodstuffs (85/572/EEC), Official Journal of the European Communities, 31 December 1985, no. L372, p14.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây