901748

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 3-3:2010/BYT về các chất được sử dụng để bổ sung sắt vào thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

901748
LawNet .vn

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 3-3:2010/BYT về các chất được sử dụng để bổ sung sắt vào thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Số hiệu: QCVN3-3:2010/BYT Loại văn bản: Quy chuẩn
Nơi ban hành: Bộ Y tế Người ký: ***
Ngày ban hành: 20/05/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: QCVN3-3:2010/BYT
Loại văn bản: Quy chuẩn
Nơi ban hành: Bộ Y tế
Người ký: ***
Ngày ban hành: 20/05/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết


1. Tên khác, chỉ số

Ferric sodium edetate, Sodium iron EDTA, Sodium feredetate

2. Định nghĩa

 

Tên hóa học

Natri [[N, N'-ethandiylbis[N-(carboxymethyl) glycinato]] (4-)] ferrat (1-);

Natri [(ethylendinitrilo) tetraacetato] ferrat (1-);

Natri sắt (III) ethylendiamintetraacetat

Mã số C.A.S.

15708-41-5

Công thức phân tử

C10H12FeN2NaO8.3H2O

Công thức cấu tạo

Khối lượng phân tử

Dạng trihydrat: 421,09.

3. Cảm quan

Chế phẩm có dạng bột màu vàng nhạt, tương đối bền và không bị biến đổi trong quá trình bảo quản.

4. Chức năng

Chất dinh dưỡng bổ sung.

5. Yêu cầu kỹ thuật

5.1. Định tính

 

Độ tan

Tan trong nước.

Sắt (III)

Phải có phản ứng đặc trưng của sắt (III).

Natri

Phải có phản ứng đặc trưng của natri.

5.2. Độ tinh khiết

 

pH

3,5 - 5,5 (dung dịch 1 trong 100).

Chất không tan trong nước

Không được quá 0,1%.

Acid nitrilotriacetic

Không được quá 0,1%.

Chì

Không được quá 1,0 mg/kg.

Arsen

Không được quá 1,0 mg/kg.

5.3. Hàm lượng

Hàm lượng sắt không được thấp hơn 12,5% và không được quá 13,5% tính theo chế phẩm dạng trihydrat. Hàm lượng EDTA không được thấp hơn 65,5% và không được quá 70,5% tính theo chế phẩm dạng trihydrat.


6. Phương pháp thử

Các yêu cầu kỹ thuật được thử theo hướng dẫn trong JECFA monograph 1 - Vol. 4, ngoại trừ các phép thử được hướng dẫn riêng trong phụ lục này ; có thể sử dụng các phương pháp thử khác tương đương.

6.1. Độ tinh khiết

 

Chất không tan trong nước

Cân 5 g mẫu thử, cho vào 100 ml nước cất. Khuấy đều đến khi tan hoàn toàn. Đặt giấy lọc (cỡ lỗ tối đa 1 mm) vào một chén lọc Gooch (3,5 - 4,0 cm). Đặt chén lọc vào bộ hút chân không, rửa phễu bằng nước. Sấy chén lọc tại 175oC trong 15 phút, để nguội trong bình hút ẩm, cân phễu. Lọc dung dịch qua chén và rửa 3 lần, mỗi lần với 10 ml nước cất. Sấy chén lọc tại 110oC trong 1 giờ. Để nguội trong bình hút ẩm và cân phễu. Tính hàm lượng cặn (%).

Acid nitrilotriacetic

Pha động: Thêm 10 ml dung dịch tetrabutylamoni hydroxyd trong methanol (1 trong 4) vào 200 ml nước cất, chỉnh pH về 7,5­±0,1 bằng acid phosphoric 1 M. Chuyển hỗn hợp vào bình định mức 1000 ml, thêm 90 ml methanol, pha loãng bằng nước cất đến đủ thể tích, lắc đều, lọc qua màng (kích thước lỗ lọc 0,5 mm hoặc mịn hơn), đuổi khí.

Dung dịch mẫu trắng amoni hydroxyd: Lấy 0,5 ml amoni hydroxyd, cho vào bình định mức 10 ml. Pha loãng bằng nước cất đến đủ thể tích.

Dung dịch chuẩn gốc: Cân chính xác khoảng 100 mg acid nitrilotriacetic cho vào bình định mức 100 ml, thêm 0,5 ml amoni hydroxyd, lắc đều. Pha loãng đến đủ thể tích, lắc đều.

Pha chuẩn: Cân 1,0 g mẫu, cho vào bình định mức 100 ml. Thêm 100 ml dung dịch chuẩn gốc, pha loãng bằng nước cất đến đủ thể tích, lắc đều. Rung siêu âm để hòa tan hết, nếu cần (dung dịch A).

Pha mẫu thử: Cân 1,0 g mẫu, cho vào bình định mức 100 ml. Thêm 100 ml dung dịch mẫu trắng amoni hydroxyd, pha loãng bằng nước cất đến đủ thể tích, lắc đều. Rung siêu âm để hòa tan hết, nếu cần (Dung dịch B).

Hệ sắc ký (Xem mô tả hệ thống HPLC trong chuyên luận General Methods, JECFA monograph 1 - vol.4): Hệ sắc ký được ghép nối với detector UV có thể đo được tại bước sóng 254 nm; Cột 4,6 mm ´ 15 cm chứa silica gắn với octylsilan cỡ hạt 5 - 10 mm (Cột Zorbax hoặc tương đương). Tốc độ dòng 2 ml/phút. Tiến hành chạy sắc ký dung dịch A 3 lần, ghi lại pic đáp ứng theo hướng dẫn trong phần tiến hành thử. Độ lệch chuẩn tương đối không được quá 2,0% và hệ số phân giải giữa acid nitrilotriacetic và natri sắt EDTA không được thấp hơn 4,0.

Tiến hành thử: Bơm vào máy sắc ký khoảng 50 mL dung dịch A và dung dịch B, ghi lại sắc ký đồ, đo mức độ đáp ứng của các pic chính. Thời gian lưu đối với acid nitrilotriacetic khoảng 3,5 phút và natri sắt EDTA khoảng 11,9 phút. Mức độ đáp ứng của pic acid nitrilotriacetic trong sắc ký đồ của dung dịch B không được quá sự chênh lệch giữa mức độ đáp ứng của pic acid nitrilotriacetic trong sắc ký đồ của dung dịch A so với trong sắc ký đồ của dung dịch B.

Chì

Xác định bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng qui định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol. 4 phần các phương pháp phân tích công cụ.

Arsen

Thử 3 g mẫu theo chuyên luận thử giới hạn Arsen, phương pháp II trong JECFA monograph 1 - Vol. 4.

6.2. Định lượng

- Sắt

Cân khoảng 0,5 g mẫu (chính xác đến mg), hòa tan trong 40 ml nước cất trong bình nón nút mài. Thêm khoảng 20 ml acid hydrocloric đặc, lắc đều, thêm 3 g kali iodid sau đó để yên trong 5 phút. Chuẩn độ iod được giải phóng bằng dung dịch natri thiosulfat 0,1 M (đã chuẩn hóa nồng độ), dùng chỉ thị là dung dịch hồ tinh bột. Tránh lắc mạnh trong quá trình chuẩn độ. Tiến hành làm song song mẫu trắng, không có mẫu thử.

% Fe = [(Ts - Tb) ´ M ´ 0,05585 ´ 100] / W

trong đó:

Tb là thể tích dung dịch natri thiosulfat mẫu trắng (ml)

Ts là thể tích dung dịch natri thiosulfat mẫu thử (ml)

0,05585 là trọng lượng phân tử của sắt ´ 10-3

M là nồng độ phân tử gam chính xác của dung dịch natri thiosulfat

W là khối lượng chính xác của mẫu thử (g).

- EDTA

Hóa chất, thuốc thử:

Dung dịch calci acetat 0,25 M (đã chuẩn hóa nồng độ): Cân 44,0 g calci acetat monohydrat (tinh khiết thuốc thử), cho vào bình định mức 1000 ml, thêm nước cất để hòa tan hoàn toàn, pha loãng đến đủ thể tích. Cân chính xác 3 phàn 2,0 đến 2,1 g EDTA (tinh khiết thuốc thử) (lượng cân chính xác là WEDTA), cho vào 3 bình nón 250 ml, thêm vào mỗi bình 150 ml nước cất và điều chỉnh pH về 11 – 12 (thử bằng giấy đo pH) bằng dung dịch natri hydroxyd 50%.

 

Thêm khoảng 30 mg chỉ thị xanh hydroxynaphtol và chuẩn độ với dung dịch calci acetat đến điểm tương đương màu đỏ rõ, thể tích dung dịch calci acetat sử dụng là V (ml).

Nồng độ (M) = (WEDTA ´ 1000) / (V ´ 292,24)

Triethanolamin (tinh khiết thuốc thử) ;

Chỉ thị xanh hydroxynaphtol ;

Dung dịch natri hydroxyd 50%;

Tiến hành thử:

Cân chính xác khoảng 0,8 - 1,0 g mẫu thử (khối lượng cân chính xác là ms, tính bằng g), cho vào cốc 250 ml. Thêm 75 ml nước cất để hòa tan hoàn toàn. Chỉnh pH hỗn hợp đến 9,0 bằng cách thêm nhỏ giọt triethanolamin. Sau đó chỉnh pH về 12,5 - 13,0 bằng cách thêm dung dịch natri hydroxyd 50%. Dung dịch phải trong và không màu. Thêm khoảng 30 mg chỉ thị xanh hydroxynaphtol và chuẩn độ bằng dung dịch calci acetat (nồng độ chính xác đã xác định ở trên, M) đến điểm tương đương có màu đỏ rõ. Thể tích calci acetat sử dụng là V1 (ml).

% EDTA = (V1 ´ M ´ 292,24) / (10 ´ ms)

 

YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI SẮT (II) GLUCONAT

INS 579

 

Sắt (II) D-gluconat dihydrat; Sắt (II) gluconat

299-29-6

C12H22FeO14.2H2O

482,17

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Chất dinh dưỡng bổ sung: Bổ sung sắt.

- Phụ gia thực phẩm: tạo màu, chất ổn định.

 

Tan trong nước khi đun nhẹ, thực tế không tan trong ethanol.

Phải có phản ứng đặc trưng của muối sắt (II).

Phải có phản ứng đặc trưng của gluconat.

 

Không thấp hơn 6,5% và không được quá 10,0%. Sấy tại 105 oC trong 16 giờ.

Đạt yêu cầu (mô tả trong phần phương pháp thử).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Không được quá 2,0 mg/kg.

Không thấp hơn 95,0% tính theo chế phẩm đã làm khô.

Các yêu cầu kỹ thuật được thử theo hướng dẫn trong JECFA monograph 1 - Vol. 4, ngoại trừ các phép thử được hướng dẫn riêng trong phụ lục này; có thể sử dụng các phương pháp thử khác tương đương.

 

Hòa tan 0,5 g mẫu thử trong 10 ml nước, làm ấm và kiềm hóa dung dịch bằng 1 ml dung dịch amoniac (TS). Sục khí hydro sulfid vào dung dịch để kết tủa sắt và để yên trong 30 phút để tuả đông lại. Lọc và rửa kết tủa 2 lần, mỗi lần với 5 ml nước. Gộp dịch rửa và dịch lọc, acid hóa bằng acid hydrocloric, thêm dư 2ml dung dịch acid hydrocloric loãng (TS). Đun sôi dung dịch đến khi hơi bay ra không làm đen giấy tẩm chì acetat, tiếp tục đun sôi, nếu cần, đến khi thể tích dịch chỉ còn khoảng 10 ml. Để nguội, thêm 5 ml dung dịch natri carbonat (TS) và 20 ml nước, lọc và điều chỉnh thể tích dịch lọc về đủ 100 ml. Lấy 5 ml dịch lọc thêm 2 ml dung dịch đồng II tartrat kiềm (TS) và đun sôi trong 1 phút. Sau 1 phút không được xuất hiện kết tủa màu đỏ.

Cân 5 g (chính xác đến mg) mẫu thử, hòa tan trong bình 250 ml có nút mài chứa sẵn hỗn hợp gồm 100 ml nước và 10 ml acid hydrocloric. Thêm 3 g kali iodid, lắc đều và để yên trong chỗ tối 5 phút. Chuẩn độ iod được giải phóng với dung dịch natri thiosulfat 0,1 N, sử dụng chỉ thị là dung dịch hồ tinh bột (TS).

Mỗi ml dung dịch natri thiosulfat 0,1 N tương đương với 5,585 mg sắt (III).

Xác định bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng qui định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol. 4 phần các phương pháp phân tích công cụ.

Cân khoảng 1,5 g (chính xác đến mg) mẫu thử đã làm khô, hòa tan trong bình 300 ml có nút mài chứa sẵn hỗn hợp gồm 75 ml nước và 15 ml dung dịch acid sulfuric loãng (TS), thêm 250 g bột kẽm. Đậy bình bằng nút gắn với van Bunsen, để yên tại nhiệt độ phòng trong 20 phút, sau đó lọc qua chén lọc Gooch chứa giấy lọc xơ thủy tinh phủ một lớp mỏng bột kẽm. Rửa chén lọc và cặn trong chén bằng 10 ml dung dịch acid sulfuric loãng (TS), tiếp theo với 10 ml nước. Thêm dung dịch orthophenanthrolin (TS) và chuẩn độ ngay dịch lọc trong bình với dung dịch ceri (IV) sulfat 0,1 N. Tiến hành làm mẫu trắng song song và hiệu chỉnh kết quả nếu cần.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI SẮT (II) SULFAT

 

Sắt (II) sulfat heptahydrat

7720-78-7

FeSO4.7H2O

278,02

Có dạng tinh thể, bột tinh thể hoặc dạng hạt không mùi, màu xanh nhạt.

Tinh thể có thể bị mất nước trong điều kiện không khí khô. Trong không khí ẩm dễ bị oxi hóa thành sắt (III) sulfat có màu vàng nâu.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

1 g mẫu thử tan trong 1,5 ml nước ở 25 oC và 0,5 ml nước sôi; Không tan trong ethanol.

Dung dịch mẫu thử 1 trong 10 phải có tính acid khi thử với quỳ.

Phải có phản ứng đặc trưng của sắt.

Phải có phản ứng đặc trưng của sulfat.

 

Không được quá 2,0 mg/kg.

Không được quá 1,0 mg/kg.

Không thấp hơn 99,5% và không được quá 104,5%.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5.1. Độ tinh khiết

 

Xác định bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô tả trong JECFA monograph1 - vol. 4, phần các phương pháp phân tích công cụ.

Dung dịch chiết Dithizon: Hòa tan 30 mg Dithizon trong 1000 ml cloroform, thêm 5 ml cồn và lắc đều. Giữ và bảo quản trong tủ lạnh. Lắc dung dịch này với acid nitric loãng (1 trong 100), lượng acid ~1/2 lượng dung dịch dithizon, để tách lớp và loại bỏ lớp acid, Dung dịch dithizon còn lại có thể sử dụng trong thời gian 1 tháng.

Dung dịch Dithizon loãng: Chỉ chuẩn bị ngay trước khi sử dụng, lấy 5 ml dung dịch chiết Dithizon pha loãng với 25 ml cloroform.

Dung dịch Hydroxylamin hydroclorid: Hòa tan 20 g hydroxylamin hydroclorid trong nước để được khoảng 65 ml dung dịch. Cho dung dịch này vào phễu chiết, thêm vài giọt xanh thymol (TS), sau đó thêm amoni hydroxyd đến khi dung dịch có màu vàng. Thêm 10 ml dung dịch natri diethyldithiocarbamat (1 trong 25), lắc đều và để yên trong 5 phút. Chiết dung dịch nhiều lần, mỗi lần với khoảng 10-15 ml cloroform đến khi lấy 5 ml dịch chiết cloroform thử bằng cách lắc với dung dịch đồng sulfat loãng, lớp cloroform không có màu vàng. Thêm dung dịch acid hydrocloric 2,7 N đến khi dịch chiết có màu hồng, thêm 1 hoặc 2 giọt xanh thymol (TS), nếu cần. Sau đó pha loãng đến 100 ml bằng nước cất, lắc đều.

Dung dịch thủy ngân chuẩn gốc: Cân chính xác 135,4 mg thủy ngân (II) clorid, cho vào bình định mức 100 ml, hòa tan trong acid sulfuric 1 N. Pha loãng đến đủ thể tích bằng acid sulfuric 1 N và lắc đều. Lấy 5 ml dung dịch này pha loãng đến 500 ml bằng acid sulfuric 1 N. Mỗi ml dung dịch này chứa tương đương 10 mg Hg.

Dung dịch thủy ngân chuẩn pha loãng: trong ngày sử dụng, lấy 10 ml dung dịch thủy ngân chuẩn gốc vào bình định mức 100 ml, pha loãng đến đủ thể tích bằng acid sulfuric 1 N, lắc đều. Mỗi ml dung dịch này chứa tương đương 1 mg Hg.

Dung dịch natri citrat: Hòa tan 250 g natri citrat dihydrat trong 1000 ml nước cất.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Tiến hành thử: Thao tác trong ánh sáng dịu. Pha dung dịch kiểm chứng gồm 3 ml dung dịch thủy ngân chuẩn pha loãng, 30 ml acid nitric 1,7 N và 5 ml natri citrat, 1 ml dung dịch hydroxylamin hydroclorid. Dùng pH kế để chỉnh pH dung dịch kiểm chứng và dung dịch mẫu thử về 1,8 bằng dung dịch amoni hydroxyd 6N, chuyển 2 dung dịch vào 2 phễu chiết. Chiết hai lần, mỗi lần với 5 ml dung dịch chiết dithizon, tiếp theo chiết với 5 ml cloroform. Loại bỏ pha nước. Chuyển dịch chiết thu được vào các phễu chiết, gộp dịch chiết dithizon và dịch chiết cloroform, thêm 10 ml acid hydrocloric loãng (1 trong 2), lắc đều, để tách lớp và loại bỏ lớp cloroform. Rửa lớp acid bằng 3 ml cloroform, loại bỏ lớp cloroform. Thêm vào mỗi phễu chiết 0,1 ml dung dịch dinatri EDTA 0,05 M và 2 ml acid acetic 6 N, sau đó thêm từ từ 5 ml dung dịch amoni hydroxyd. Đậy nút phễu, làm mát dưới vòi nước chảy, lau khô thành ngoài của phễu. Qua miệng phễu, gạn dung dịch ra cốc thủy tinh, chú ý tránh làm mất mẫu trong quá trình gạn. Dùng pH kế để chỉnh pH về 1,8 bằng dung dịch amoni hydroxyd 6 N. Cho hỗn hợp trở lại phễu chiết, thêm 5 ml dung dịch dithizon loãng, lắc đều. Màu của phễu mẫu thử không được đậm hơn màu của dung dịch trong phễu kiểm chứng.

Cân 1 g mẫu thử, chính xác đến mg, hòa tan trong hỗn hợp chứa 25 ml acid sulfuric 2 N và 25 ml nước cất mới đun sôi, để nguội. Thêm dung dịch orthophenanthrolin TS và chuẩn độ ngay với dung dịch ceri sulfat 0,1 N. Tiến hành mẫu trắng song song và hiệu chỉnh kết quả chuẩn độ nếu cần.

Mỗi ml ceri sulfat 0,1 N tương đương với 27,80 mg FeSO4.7H2O

 

YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI SẮT (II) FUMARAT

 

Sắt (II) fumarat (1:1); Sắt (2+) (E)-2-butendioat (1:1)

141-01-5

C4H2FeO4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

169,9

Dạng bột mịn màu nâu đỏ hoặc cam đỏ.

Chất bổ sung sắt

 

Ít tan trong nước, rất ít tan trong ethanol (TS) (750 g/l).

Đạt yêu cầu (mô tả trong phần phương pháp thử).

Phải có phản ứng trưng của muối sắt (II).

Đạt yêu cầu (mô tả trong phần phương pháp thử).

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Không được quá 5,0 mg/g.

Không được quá 20,0 mg/g.

Không được quá 2,0 mg/g.

Không được quá 10 mg/g. Sấy tại 105 oC đến khối lượng không đổi.

Không thấp hơn 93,0% và không được quá 101,0% C4H2FeO4 tính theo chế phẩm đã sấy khô.

Các yêu cầu kỹ thuật được thử theo hướng dẫn trong Dược điển quốc tế 2006, ngoại trừ các phép thử được hướng dẫn riêng trong phụ lục này. có thể sử dụng các phương pháp thử khác tương đương.

 

Cân 0,4 g mẫu thử, cho vào 10 ml acid hydrocloric 1 M (VS), đun nóng để tan hoàn toàn, để nguội (dịch thử). Lấy riêng 1 ml dịch thử để thử phản ứng muối sắt (II). Thêm vào phần dung dịch còn lại 15 ml natri hydroxyd 1 M (VS). Lọc bỏ kết tủa sẫm màu. Thu phần dịch lọc và thêm 0,2 ml dung dịch phenolphtalein/ethanol (TS) và thêm vừa đủ acid hydrocloric 1 M (VS) đến khi mất màu hồng. Lấy 2 ml dung dịch này, thêm 2 ml dung dịch đồng (II) acetat 45 g/l (TS). Phải tạo kết tủa tinh thể màu trắng.

Sử dụng dịch thử được chuẩn bị trong phép thử kết tủa. Lấy 1 ml dung dịch thử, thêm dung dịch kali fericyanid 10 g/l (TS), phải tạo kết tủa xanh lam sẫm, kết tuả này không tan trong acid hydrocloric 70 g/l (TS).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Cân 1,0 g mẫu. Nung nhẹ đến khi sạch carbon, hòa tan tro trong 5 ml acid hydrocloric ~ 420 g/l (TS), đun nhẹ trên bể cách thủy để hòa tan hoàn tòan, cho bay hơi đến khô. Hòa tan cặn trong hỗn hợp gồm 15 ml acid hydrocloric ~ 420 g/l (TS), 4 ml acid nitric ~ 1000 g/l (TS) và 6 ml nước cất, đun nhẹ trong 1 phút, chiết loại sắt 3 lần, mỗi lần với 20ml ether (R). Nếu lớp acid vẫn còn màu vàng thì chiết thêm 1 lần nữa với 20 ml ether (R), loại bỏ dịch chiết. Đun nhẹ dung dịch để lọai hết ether. Thêm 1 g acid citric (PbR), kiềm hóa dung dịch bằng dung dịch amoniac ~100 g/l (PbTS), thêm 1 ml kali cyanid (PbTS) và pha loãng đến 40 ml với nước cất; Tiến hành xác định tổng kim loại nặng theo Dược điển quốc tế 2006 (chuyên luận 2.2.3 Thử giới hạn tổng kim loại nặng, Phương pháp A).

Cân 0,2 g mẫu trộn với 1,5 g natri carbonat khan (R), thêm 10 ml dung dịch brom (AsTS) và trộn đều. Cho bay hơi đến khô trên bể cách thủy, nung nhẹ, để nguội cặn còn lại, hòa tan cặn trong 20 ml dung dịch brom trong acid hydrocloric (AsTS) và 10 ml nước. Chuyển hỗn hợp vào bình thủy tinh nhỏ, thêm vừa đủ thiếc clorid (AsTS) để loại màu vàng. Nối bình thủy tinh với sinh hàn và cất lấy 22 ml dịch cất. Tiến hành thử với dịch cất theo hướng dẫn trong Dược điển quốc tế 2006 (chuyên luận 2.2.5 Thử giới hạn arsen).

Cân 3 g (chính xác đến mg) mẫu thử, hòa tan trong hỗn hợp gồm 100 ml nước cất và 10 ml acid hydrocloric ~ 420 g/l (TS), đun sôi đến khi tan hoàn toàn. Làm mát nhanh hỗn hợp, thêm 3 g kali iodid R, đậy nút bình, lắc đều và để yên trong chỗ tối 15 phút. Chuẩn độ iod được giải phóng với dung dịch natri thiosulfat 0,1 M (VS), sử dụng chỉ thị là dung dịch hồ tinh bột (TS), thêm chỉ thị khi gần đến điểm tương đương. Tiến hành song song mẫu trắng không có mẫu thử, hiệu chỉnh kết quả chuẩn độ.

Mỗi ml dung dịch natri thiosulfat 0,1 M (VS) tương đương với 5,585 mg ion sắt (III).

Cân 0,15 g mẫu thử, cho vào 8 ml acid hydrocloric ~70 g/l (TS) và 20 ml nước cất, đun sôi. Làm mát bằng nước đá, lọc bỏ cặn. Lấy dịch lọc và tiến hành thử theo hướng dẫn trong Dược điển quốc tế 2006, chuyên luận 2.2.2 Thử giới hạn sulfat.

Cân khoảng 0,3 g (chính xác đến mg) mẫu thử, hòa tan trong 7,5 ml acid sulfuric ~100 g/l (TS), đun nhẹ. Để nguội, thêm 25 ml nước cất, chuẩn độ ngay với dung dịch ceri amoni sulfat 0,1 M (VS), chỉ thị là 0,1 ml o-phenanthrolin (TS).

Mỗi ml dung dịch ceri amoni sulfat 0,1 M (VS) tương đương với 16,99 mg C4H2FeO4.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác