Tiêu chuẩn ngành 14TCN 80:2001 về vữa thủy công - yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tiêu chuẩn ngành 14TCN 80:2001 về vữa thủy công - yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu: | 14TCN80:2001 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn ngành |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2001 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 14TCN80:2001 |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn ngành |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2001 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Mác vữa |
Mác xi măng |
Vữa xây trát thông thường |
|
5 |
20 ¸ 30 |
7,5 |
20 ¸ 30 |
10 |
20 ¸ 30 |
15 |
20 ¸ 30 |
20 |
30 ¸ 40 |
Vữa mác cao |
|
30 |
30 ¸ 40 |
40 |
40 ¸ 50 |
50 |
40 ¸ 50 |
Ghi chú:
1. Mác ximăng được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 4032 - 85 hoặc TCVN 6016 - 95 [ISO 679 - 89(E)].
2. Khi không có mác ximăng 20, có thể pha thêm phụ gia khoáng hoạt tính nghiền mịn vào xi măng để giảm mác xuống 20.
3. Khi dùng mác ximăng không theo qui định trong bảng, thì cần phải có luận chứng về kỹ thuật - kinh tế và được minh chứng bằng kết quả thí nghiệm.
4. Mác ximăng và mác vữa trong bảng ứng với cường độ nén tính bằng đơn vị MPa.
Việc lựa chọn loại ximăng phụ thuộc vào điều kiện của kết cấu công trình nên theo bảng 2.2.
Bảng 2.2. Chọn loại xi măng theo điều kiện kết cấu công trình.
Điều kiện của kết cấu công trình
Loại ximăng dùng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xi măng pooclăng, Xi măng pooclăng xỉ, Xi măng pooclăng hỗn hợp.
Kết cấu công trình trong đất có độ ẩm cao, hoặc bão hoà nước, hoặc kết cấu ở trong nước.
Xi măng pooclăng, Xi măng pooclăng puzơlan, Xi măng pooclăng xỉ, Xi măng pooclăng hỗn hợp.
Kết cấu móng ở trong nước có tính chất ăn mòn, trong nước biển, nước chua phèn.
Xi măng bền sunfat, Xi măng pooclăng puzơlan, Xi măng pooclăng xỉ.
Đường ống, mối nối của tuốc bin, vữa gắn móng và đinh neo trong kết cấu bê tông hoặc bê tông cốt thép.
Ximăng pha phụ gia nở chống thấm.
Ghi chú:
1. Khi không có ximăng poolăng puzơlan, pooclăng xỉ thì dùng ximăng pooclăng và pha thêm phụ gia khoáng hoạt tính nghiền mịn như tro bay, puzơlan, hoặc xỉ lò cao.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.2. Yêu cầu đối với cát.
Cát dùng cho vữa xây trát phải có môđun độ lớn không nhỏ hơn 1, kích thước lớn nhất của hạt đối với khối xây gạch không được lớn hơn 2,5 mm ; đối với khối xây đá hộc - không được lớn hơn 5 mm ; đối với lớp trát thô - không lớn hơn 2,5 mm ; đối với lớp trát mịn - không lớn hơn 1,25 mm. Riêng đối với vữa phun, kích thước lớn nhất của hạt tuỳ thuộc vào máy phun và được quyết định theo kết quả thí nghiệm trên máy phun sử dụng. Đối với vữa cường độ cao, dùng cát vừa hoặc to như đối với bê tông. Có thể trộn một phần cát nhỏ hoặc mịn vào cát vừa hoặc to để cải thiện tính dễ thi công của vữa nếu được minh chứng bằng thí nghiệm và thực nghiệm. Thành phần hạt của cát phải phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 1770 - 86. Tuỳ theo môđun độ lớn, thành phần của cát phải nằm trong các phần gạch của biểu đồ hình 2.1.
3 ... ... ... Hình 2.1 : Biểu đồ
thành phần hạt của cát. 1- Cát to, Mđl
> 2,5 ; 2- Cát vừa, Mđl = 2,0 ¸
2,5 ; 3- Cát nhỏ Mđl = 1 ¸
2 Cát dùng cho vữa thủy
công nói chung phải bảo đảm các yêu cầu ghi trong bảng 2.3 Bảng 2.3. Yêu cầu
chất lượng của cát dùng cho vữa thuỷ công. Tên các chỉ tiêu ... ... ... Mác vữa lớn hơn 7,5 - Môđun độ lớn không nhỏ hơn - Sét, á sét, các tạp chất ở dạng cục - Lượng hạt lớn hơn 5 mm - Khối lượng thể tích xốp, tính bằng kg/m3,
không nhỏ hơn - Hàm lượng sunfat, sunfit tính theo khối
lượng của SO3, không lớn hơn - Hàm lượng bùn, bụi, sét tính bằng % khối
lượng cát, không lớn hơn - Lượng hạt nhỏ hơn 0,14 mm, tính bằng %
khối lượng cát, không lớn hơn - Hàm lượng tạp chất hữu cơ được thử theo
phương pháp so mầu, mầu của dung dịch trên cát, không xẫm hơn ... ... ... Không có Không có 1150 2 10 35 1,5 Không có Không có ... ... ... 1 3 20 Ghi chú : - Được sự thoả thuận
của người sử dụng và tùy theo chiều dày của mạch vữa, hàm lượng hạt lớn hơn 5
mm có thể cho phép tới 5%, nhưng không được có cỡ hạt lớn hơn 10 mm. - Đối với vữa khô
(không co) dùng để gắn chèn, nên dùng cốt liệu nhỏ là thạch anh nghiền đặc
chắc, có cỡ hạt lớn nhất tới 5 mm. - Đối với vữa bơm vào
ống đặt bó cốt thép ứng suất trước, nên dùng cát có cỡ hạt lớn nhất tới 2mm và
Mđl = 1 ¸
1,5. 2.1.3. Yêu cầu đối
với nước trộn. ... ... ... 2.1.4. Yêu cầu đối
với phụ gia. Phụ gia khoáng hoạt
tính nghiền mịn dùng cho vữa phải phù hợp với tiêu chuẩn ngành 14 TCN 105 - 99.
Phụ gia hoá học dùng cho vữa phải phù hợp với tiêu chuẩn ngành 14TCN 104 - 99.
Phụ gia Puzơlan phải phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3735 - 82 và 14TCN
105 - 99. Phụ gia đá Bazan phải phù hợp với tiêu chuẩn TCXD 208 - 98. Phụ gia
Xỉ hạt lò cao phải phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4315 - 86. Các phụ gia dùng cho
vữa cần phải có đầy đủ các chứng chỉ tin cậy và hợp pháp, có bản chỉ dẫn của
người sản xuất về đặc tính của phụ gia và cách sử dụng. Đối với những công
trình quan trọng, trước khi sử dụng phụ gia, phải thí nghiệm kiểm tra tác dụng
của phụ gia trong vữa để xác định hiệu quả và liều lượng pha trộn thích hợp. 2.2.
Yêu cầu đối với hỗn hợp vữa và vữa. 2.2.1. Yêu cầu đối
với vữa xây, trát và vữa mác cao. Các chỉ tiêu kỹ thuật
cơ bản của hỗn hợp vữa xây trát được qui định trong bảng 2.4. Bảng 2.4 : Yêu cầu kỹ
thuật đối với hỗn hợp vữa xây, trát. Tên chỉ tiêu ... ... ... Vữa xây Vữa trát Thô Mịn - Độ lưu động, tính
bằng cm - Độ phân tầng,
tính bằng cm3, với hỗn hợp vữa dẻo không lớn hơn - Độ (khả năng) giữ
nước, tính bằng %, đối với hỗn hợp vữa xi măng - cát - Thời gian bắt đầu
đông kết, tính bằng phút, kể từ sau khi trộn, không sớm hơn 4¸10 ... ... ... 6 ¸ 10 - 7 ¸ 12 - ... ... ... Ghi chú: - Vữa trát thô áp
dụng cho lớp trát lót ; vữa trát mịn áp dụng cho lớp trát ngoài. - Đối với vữa mác
cao, có thể áp dụng các qui định trong bảng này, riêng độ lưu động được qui
định tùy thuộc vào phương pháp đầm chặt được sử dụng trong thi công vữa. Mác vữa
được xác định theo cường độ nén như trong bảng 2.5. Bảng 2.5. Xác định
mác vữa theo cường độ nén. Mác vữa Cường độ nén trung
bình nhỏ nhất ở tuổi 28 ngày, MPa Cường độ nén trung
bình lớn nhất ở tuổi 28 ngày, MPa 5 ... ... ... 10 15 20 30 40 50 5 7,5 10 ... ... ... 20 30 40 50 7,4 9,9 14,9 19,9 29,9 ... ... ... 49,9 59,9 Độ
chống thấm của vữa ở bộ phận công trình chịu áp lực nước được biểu thị bằng trị
số áp lực lớn nhất để nước không thấm qua mẫu vữa Pv , daN/cm2
; Pv được xác định theo áp lực nước tác dụng lên lớp vữa ở mặt ngoài
công trình (Pct), tính theo công thức : Pv = K.Pct
; Trong đó : Pct - áp
lực nước tác dụng lên lớp vữa ở mặt ngoài công trình, daN/cm2; K - Hệ số có xét đến
điều kiện làm việc của lớp vữa ở công trình, phụ thuộc vào áp lực nước lên lớp
vữa ở công trình và được lấy theo bảng 2.6. Bảng 2.6 - Trị số K
đối với vữa chống thấm áp lực nước Pct,
daN/cm2 ... ... ... áp lực nước Pct,
daN/cm2 K Công trình thông
thường Công trình quan
trọng Công trình thông
thường Công trình quan
trọng 5 ¸7 3 ¸ 5 ... ... ... 1,5 1,6 1,6 1,7 2 - 3 1 ¸ 2 Nhỏ hơn 1 1,7 ... ... ... 1,8 1,8 1,9 2,0 Vữa thủy công ở bộ
phận tiếp xúc với nước ăn mòn phải chống được tác dụng ăn mòn để đảm bảo ổn
định lâu dài, bằng cách dùng ximăng chống ăn mòn như ximăng bền sunfat, ximăng
pooclăng xỉ, ximăng pooclăng puzơlan và thi công vữa đặc chắc. Cũng có thể dùng
phụ gia giảm nước để tăng độ đặc chắc, chống thấm tốt. Đối với vữa ở bộ phận
chịu tác dụng mài mòn của dòng nước, phải dùng vữa mác cao được chế tạo bằng cát
thạch anh và ximăng pooclăng mác 40, 50. 2.2.2. Yêu cầu đối
với vữa khô trộn sẵn (không co) để gắn chèn. Vữa phải có tính nở
thể tích để bù lại độ co thể tích của xi măng khi đóng rắn. Theo cơ chế nở thể
tích phân ra ba loại vữa : Loại A : Nở thể tích trước
khi bắt đầu đóng rắn ; ... ... ... Loại C : Nở thể tích
kết hợp, cả trước và sau khi bắt đầu đóng rắn. Trong từng loại vữa
trên, có 3 mác: 30, 40 và 50 dựa trên cường độ nén của vữa ở tuổi 28 ngày. Các
chỉ tiêu của ba loại vữa được qui định trong bảng 2.7. Bảng 2.7. Các chỉ
tiêu yêu cầu đối với vữa. Chỉ tiêu Loại vữa A B C - Cường độ nén ở
các tuổi dưới đây, tính bằng % của cường độ 28 ngày, không nhỏ hơn : ... ... ... 3 ngày 7 ngày 28 ngày - Thay đổi chiều
cao cột vữa so với chiều cao ban đầu : Max, % lúc kết thúc
đông kết Min, % lúc kết thúc
đông kết - Thay đổi chiều
dài thanh vữa đã đóng rắn trong môi trường ẩm sau 1,3,14 và 28 ngày. Max, % Min, % ... ... ... - Độ tách nước 50 75 100 + 4,0 0,0 ... ... ... Không qui định 0,0 20 0 50 75 100 ... ... ... Không qui định Không qui định + 0,3 0,0 20 0 35 ... ... ... 75 100 + 4,0 0,0 + 0,3 0,0 20 ... ... ... Ghi chú: Độ chảy của hỗn hợp
vữa được chế tạo từ vữa khô trộn sẵn (không co) được lựa chọn phù hợp với điều
kiện thực tế thi công vữa. Từ độ chảy yêu cầu, xác định lượng nước trộn thông
qua thí nghiệm cụ thể. 2.2.3. Yêu cầu đối
với vữa bơm vào ống đặt bó cốt thép ứng suất trước. Độ tách nước của hỗn
hợp vữa theo thể tích không lớn hơn 3%; Độ nhớt không quá 30 ¸ 40 giây, xác định bằng phương pháp
chảy qua phễu (hoặc độ lưu động biểu thị bằng độ xuyên côn là 14 cm); Vữa không bị co khi
đông cứng ; Cường độ của vữa
không nhỏ hơn 30 MPa. 3.1.
Thử vật liệu dùng để chế tạo vữa. ... ... ... 3.1.2. Thử cát theo các tiêu
chuẩn Việt Nam : TCVN 337 - 86, TCVN 339 - 86, TCVN 340 -86, TCVN 341 -86, TCVN
342 - 86, TCVN 343 - 86, TCVN 345 - 86, TCVN 346 -86. 3.1.3. Thử nước trộn vữa
theo Việt Nam: TCVN 4506 - 87. 3.1.4. Thử phụ gia khoáng
hoạt tính nghiền mịn theo tiêu chuẩn ngành 14 TCN 108 - 99. 3.1.5. Thử phụ gia hoá học
theo tiêu chuẩn ngành 14 TCN 107 - 99. 3.2.
Thử hỗn hợp vữa xây, vữa trát và vữa mác cao. 3.2.1. Chuẩn bị mẫu
thử hỗn hợp vữa ở hiện trường. 3.2.1.1. Đối với hỗn hợp vữa
trộn ngay ở công trường, lấy mẫu cục bộ ở ít nhất ba điểm khác nhau ở độ sâu
khác nhau của đống vữa. Đối với hỗn hợp vữa
trộn ở trạm trộn, vận chuyển đến công trường bằng xe hoặc thùng chứa, lấy mẫu
cục bộ ở ít nhất ba điểm khác nhau và ở độ sâu trên 15 cm. 3.2.1.2. Mẫu cục bộ đã lấy
được đựng trong bình kim loại hoặc chất dẻo. ... ... ... 3.2.1.4. Chuẩn bị mẫu thử hỗn
hợp vữa trong phòng thí nghiệm. 1. Thiết bị và
dụng cụ dùng : a- Máy trộn nhỏ dùng
cho phòng thí nghiệm. Nếu không có máy trộn, thì dùng một khay trộn (hoặc
chảo), bay hoặc xẻng nhỏ để trộn tay ; b - Cân kĩ thuật với
độ chính xác đến 1g ; c - ống lường khắc
độ. 2. Chuẩn bị mẫu
thử : Tính khối lượng các
vật liệu theo thành phần - hỗn hợp vữa đã xác định để chế tạo một mẻ hỗn hợp
vữa theo yêu cầu của các chỉ tiêu cần thử; Cân chất dính kết và
cát chính xác tới 1g, cân hoặc đong nước bằng ống lường có khắc độ; Trộn các loại vật
liệu khô trong máy trộn hoặc trộn tay trong khay trộn cho đến khi đồng màu. Khi
trộn tay, tạo một cái hốc miệng phễu ở giữa đống vật liệu khô, đổ nước vào và
trộn thêm 5 phút nữa cho hỗn hợp thật đều. Dụng cụ trộn vữa phải lau ẩm trước
để không làm mất nước. Sau khi trộn xong đem hỗn hợp vữa đi thử ngay. ... ... ... 3.2.2. Xác định độ
lưu động của hỗn hợp vữa bằng phương pháp xuyên côn. Độ lưu động của hỗn
hợp vữa thể hiện độ dẻo, tính dễ thi công của hỗn hợp vữa. Độ lưu động được
biểu thị bằng độ cắm sâu của côn tiêu chuẩn vào hỗn hợp vữa, tính bằng cm gọi
là độ xuyên côn. 3.2.2.1. Thiết bị và dụng cụ
thử. a - Dụng cụ thử độ
lưu động được mô tả ở hình 3.1 gồm : 1 côn kim loại có khối lường toàn bộ là
300 g ± 2 g. Tại tâm của đáy
côn hàn thanh kim loại (5), thanh này nối với kim của bảng chia độ (8). Mỗi
vạch trên bảng chia độ ứng với 1 cm chiều cao của côn. Bảng chia độ sẽ chỉ rõ
độ cắm sâu của côn hoặc thể tích phần côn nằm trong hỗn hợp vữa. b - Que chọc hỗn hợp
vữa bằng thép, đường kính 10 - 12 mm, dài 250 mm ; c - Chảo sắt, xẻng
con, bay thợ nề. ... ... ... ... ... ... Hình 3.1. Dụng cụ
xuyên côn. 1- Giá đỡ ; 2- Kẹp di
động ; 3- Vạch chia ; 4- ốc vặn ; 5 - Thanh kim loại ; 6- Côn kim loại ; 7-
Cần quay kim ; 8 - Bảng chia ; 9 - Thùng. 3.2.2.2. Tiến hành thử. Hỗn hợp vữa được
chuẩn bị như chỉ dẫn ở điều 3.2.1. Lau phễu bằng khăn
ẩm, đổ hỗn hợp vữa vào đầy thùng, dùng que chọc sâu vào hỗn hợp vữa 25 cái, sau
đó lấy bớt vữa ra sao cho mặt vữa thấp hơn miệng thùng 1cm. Dằn nhẹ thùng trên
mặt bàn hay nền cứng 5 đến 6 lần. Đặt thùng vào giá đỡ côn. Hạ côn xuống sao
cho mũi côn vừa chạm vào mặt vữa ở tâm của mặt vữa. Văn ốc (4) chặt lại. Nối
thanh kim loại (5) với cần quay kim (7). Điều chỉnh kim của bảng chia (8) về số
0. Văn ốc (4), thả cho côn rơi tự do và cắm vào hỗn hợp vữa. Sau 10 giây tính
từ khi vặn ốc, bắt đầu đọc trị số trên bảng chia độ, chính xác tới 0,2 cm. 3.2.2.3. Tính kết quả. Phải thử 2 lần, kết
quả không được sai lệch nhau quá 2 cm ; nếu không đạt được, phải làm lại lần thứ
3; Kết quả cuối cùng là
trung bình cộng của 2 lần thử có giá trị gần nhau. ... ... ... 3.2.3. Xác định khối
lượng thể tích của hỗn hợp vữa. Khối lượng thể tích
của hỗn hợp vữa là khối lượng của một đơn vị thể tích của hỗn hợp vữa. 3.2.3.1. Thiết bị và dụng cụ
thử. a- Bình trụ tròn bằng
sắt như trong hình 3.2 có dung tích 1000 ±
2 ml ; b- Que chọc vữa có
qui cách như qui định ở mục 3.2.2.1; c- Dao ăn, bay thợ
nề, chảo sắt ; d- Cân 5 kg có độ
chính xác đến 1g. 3.2.3.2. Tiến hành thử. ... ... ... Hình 3.2. Bình trụ
tròn bằng sắt
Gạt hỗn hợp vữa ngang
miệng bình và đặt bình lên cân, ghi lại khối lượng của bình và hỗn hợp vữa; Sau đó đổ hỗn hợp vữa
trong bình đi, rồi lại làm lần nữa với lượng hỗn hợp vữa khác của cùng mẻ trộn; ... ... ... 3.2.3.3. Tính kết quả. Khối lượng thể tích
của hỗn hợp vữa, tính bằng g/cm3, được tính chính xác tới 0,01 g/cm3
theo công thức: Trong đó : gv - Khối lượng thể tích
của hỗn hợp vữa, tính bằng g/cm3 ; m -
Khối lượng vữa và bình chứa, tính bằng g ; m1-
Khối lượng bình chứa, tính bằng g. Kết quả thử là trung
bình cộng các giá trị của hai lần thử. 3.2.4. Xác định độ
phân tầng của hỗn hợp vữa. ... ... ... 3.2.4.1. Thiết bị và dụng cụ
thử . a - Bàn rung như bàn
rung bê tông trong phòng thí nghiệm có tần số bằng 2800 ¸ 3000 rung/phút, biên độ rung 0,35 mm
; b - Đồng hồ bấm giây
; c - Chảo trộn vữa ; d - Que chọc hỗn hợp
vữa như trong phép thử độ lưu động của hỗn hợp vữa ; e - Bay trộn ; g - Bộ dụng cụ thử độ
lưu động của vữa ; h - Thùng thép hình
trụ chuyên dụng được mô tả ở hình 3.3a và 3.3b gồm 3 ống kim loại rời nhau (1),
(2), (3) được ghép nối tiếp với nhau và có thể tháo rời bằng 2 bulông ở hai
bên. ống (1) và (2) không có đáy, còn ống (3) có đáy. Riêng ống (2) và (3) có
gắn các bản thép ở đầu trên. 3.2.4.2. Tiến hành thử. ... ... ... 3.2.4.3. Tính kết quả. Độ phân tầng được
tính theo công thức :
(a) (b) ... ... ... Hình 3.3. ống thép
hình trụ với ba khúc nối a,b nhìn theo các phía khác nhau Trong đó: S1- Độ lưu
động (độ xuyên côn) của hỗn hợp vữa trong ống (1) tính bằng cm ;
Pt- Độ phân tầng của hỗn hợp vữa,
tính bằng cm3. Ghi chú: Nếu trên bảng chia độ
của dụng cụ thử độ lưu động có chỉ số độ xuyên côn theo thể tích, thì có thể
lấy Pt bằng hiệu số của S1 và S3 theo thể tích
trên bảng chia độ. 3.2.5. Xác định khả
năng giữ nước của hỗn hợp vữa . ... ... ... 3.2.5.1. Thiết bị và dụng cụ
thử . Hình 3.4. Dụng cụ tạo
chân không ... ... ... b- Giấy lọc ; c- Chảo sắt, bay thợ
nề ;
3.2.5.2. Tiến hành thử. Hỗn hợp vữa được
chuẩn bị như ở mục 3.2.1. Thử độ lưu động của hỗn hợp vữa ban đầu theo mục
3.2.2 và ghi lại kết quả; Sau đó, trên mặt phễu
đặt một lớp giấy lọc đã thấm nước, rải một lớp hỗn hợp vữa lên trên giấy lọc
dầy 3 cm. Hút không khí trong bình giảm đến áp suất 50 mm Hg trong 1 phút. Một
phần nước của hỗn hợp vữa bị tách ra. Đổ hỗn hợp vữa trong phễu ra chảo và rải
một lớp hỗn hợp vữa khác cùng mẻ trộn vào phễu dầy 3 cm, lại hút chân không như
lần trước. Tiếp tục làm như thế ba lần; Cho hỗn hợp vữa của
cả 3 lần vào chung một chảo, trộn lại cẩn thận trong 30 giây, rồi đem xác định
độ lưu động. 3.2.5.3. Tính kết quả. Khả năng giữ nước của
hỗn hợp vữa được tính chính xác đến 0,1% theo công thức : ... ... ... Trong đó : Gn - Đại
lượng chỉ khả năng giữ nước của hỗn hợp vữa, tính bằng % ; S2 - Độ
lưu động của hỗn hợp vữa sau khi hút chân không 50 mm Hg tính bằng cm ; S1 - Độ
lưu động của hỗn hợp vữa ban đầu, tính bằng cm. Kết quả của phép thử
là trung bình cộng các kết quả của hai lần thử. 3.2.6. Xác định thời
gian bắt đầu đông kết của hỗn hợp vữa. 3.2.6.1. Thiết bị và dụng cụ
thử : Như được nêu trong mục 3.2.3.1 3.2.6.2. Tiến hành thử. ... ... ... Tiến hành thử ba lần
trong một phút. Khoảng cách giữa vị trí của hai mũi xuyên côn là 12mm. 3.2.6.3. Tính kết quả. Thời gian bắt đầu
đông kết là thời gian tính từ sau khi trộn đến khi côn không cắm sâu hơn 22 ± 2mm. 3.2.7. Xác định cường
độ kéo khi uốn của vữa. Cường độ kéo khi uốn
của vữa được xác định bằng cách uốn gẫy mẫu vữa có kích thước 4 x 4 x16 cm được
bảo dưỡng trong điều kiện tiêu chuẩn. 3.2.7.1. Thiết bị và dụng cụ. a- Khuôn tháo lắp
được bằng thép hoặc bằng gang (hình 3.5 ). Sau khi lắp khuôn phải đủ cứng và
khít. Sai số về kích thước và về góc cho phép là ± 0,5%. Độ nhám bề mặt bên trong của khuôn phải đạt Ñ3 ; ... ... ... Hình 3.5. Khuôn đúc
mẫu vữa để thử uốn. b- Bàn dằn ; c- Toàn bộ dụng cụ
thử độ lưu động của hỗn hợp vữa được nêu ở mục 3.2.2; d- Dao ăn, bay thợ nề
; e- Giấy báo, hoặc
giấy bản ; ... ... ... h- Dụng cụ uốn mẫu
kiểu tay đòn ( hình 3.6 ) hoặc máy nén thủy lực 5 tấn có sai số tương đối không
quá 2% với bộ gá uốn có hai con lăn làm gối tựa ở dưới cách nhau 100 mm và một
con lăn ở trên để chuyền lực ở chính giữa, hoặc máy uốn mẫu chuyên dụng (hình
3.7). 3.2.7.2. Chuẩn bị mẫu thử. 1- Hỗn hợp vữa có độ lưu động nhỏ hơn 4 cm :
Hỗn hợp vữa này được đúc trong các khuôn có đáy thép. Khuôn được bôi bằng lớp
dầu khoáng mỏng và lắp chặt trên bàn dằn. Hỗn hợp vữa sau khi đã được chuẩn bị
theo chỉ dẫn ở mục 3.2.1 được đổ vào các ngăn của khuôn, mỗi ngăn đầy khoảng
một nửa chiều cao của khuôn, san đều, quay bàn dằn 30 lần trong thời gian 30
giây. Sau đó đổ thêm một lớp hỗn hợp vữa nữa cho đầy khuôn và lại quay bàn dằn
30 lần trong 30 giây, rồi dùng dao đã nhúng nước gạt hỗn hợp vữa thừa, xoa bề
mặt vữa cho phẳng.
Hình 3.6. Dụng cụ uốn mẫu kiểu tay đòn 1 - Tay đòn ; 2 - Quả nặng di
chuyển được để cân bằng tay đòn ; 3 - Bộ gá để lắp mẫu khi uốn ; 4 - Thùng gia tải trọng ; 5 - Thùng đựng bi chì ; ... ... ... 7 - Bộ điều khiển đóng mở rót bi chì. ... ... ... Hình 3.7. Máy uốn mẫu chuyên dụng 1- Tay đòn có khắc vạch ứng với tải trọng 2- Quả cân gia tải
dịch chuyển trên cánh tay đòn; 3- Vít hãm quả cân; 4- Bộ gá để lắp mẫu
khi uốn; 5- Các núm vận hành
máy. 2- Hỗn hợp vữa có độ
lưu động lớn hơn 4 cm : Hỗn hợp vữa này được đúc trong các khuôn không có đáy.
Khuôn sau khi đã lắp ghép và bôi dầu được đặt lên hai viên gạch có chiều cao
bằng nhau và mặt gạch đã được mài phẳng. Trên mặt hai viên gạch được trải giấy
báo hoặc giấy bản đã thấm ướt, sau đó đổ hỗn hợp vữa vào đầy khuôn, có dư ra
một ít, rồi dùng que chọc đầm vào mỗi ngăn của khuôn 25 lần. Để yên hỗn hợp vữa
thừa cho đến khi bề mặt se lại. Dùng dao đã nhúng nước gạt hỗn hợp vữa thừa,
xoa bề mặt vữa cho phẳng. Muốn dùng các viên
gạch đã lót đáy để đổ mẫu khác, phải đem sấy khô cho đạt yêu cầu ghi ở mục 3.2.7.1. ... ... ... Sau khi tạo hình, mẫu
được giữ yên trong khuôn như sau: Đối với vữa dùng chất kết dính là xi măng,
các mẫu vữa được để trong môi trường ẩm có độ ẩm trên mặt mẫu lớn hơn 90% và
nhiệt độ 27 ± 2% (thời gian từ 24
giờ đến 48 giờ ); Sau đó tháo khuôn và
mẫu được dưỡng hộ trong điều kiện như sau: Đối với vữa dùng trên khô, mẫu được
bảo dưỡng ở nhiệt độ 27 ± 2 0C và
độ ẩm tự nhiên; Đối với vữa dùng trong môi trường ẩm và trong nước: mẫu được
bảo dưỡng trong nước. 3.2.7.4. Tiến hành thử. - Phải quét sạch cát
bụi ở các viên mẫu dưỡng hộ trong không khí. Các mẫu ngâm trong nước được lấy
ra trước khi thử ít nhất 10 phút ; sau đó, dùng khăn ẩm lau hết nước rồi lắp
mẫu lên máy uốn thủy lực 5 tấn. - Sơ đồ lắp mẫu được
chỉ ra trên hình 3.8. Các con lăn gối tựa và con lăn chuyền lực phải thật song
song, đường kính con lăn 10 mm. - Con lăn và gối tựa
phải làm bằng thép cứng, không rỉ. Tốc độ tăng tải không được vượt quá 3% tải
trọng dự tính trong 1 giây. - Trường hợp dùng
dụng cụ uốn mẫu kiểu tay đòn để thử, cần phải kiểm tra trước vị trí của các con
lăn và sự cân bằng của thiết bị khi không có thùng tải. ... ... ... Hình 3.8. Sơ đồ lắp
mẫu uốn. - Sau khi lắp mẫu,
bắt đầu chất tải bằng các viên bi chì từ thùng chứa chảy vào thùng tải. - Khi
mẫu gãy, thùng tải rơi xuống đập lên bộ điều khiển đóng mở cửa rót bi làm cho
cửa đóng lại và ngắt không cho bi rơi xuống tiếp. Cửa rót bi được mở ở mức độ
nào đó để lượng bi chảy vào thùng tải không quá 100 ±10 g trong thời gian 1 giây. - Khối lượng bi và
thùng tải là tải trọng làm gãy mẫu được cân chính xác đến 10 g. - Khi dùng máy uốn
mẫu chuyên dụng, lắp mẫu vào gá uốn rồi ấn nút cho máy chạy. Sau khi mẫu gẫy,
đọc trị số lực gia tải và cả cường độ uốn mẫu trên thang chia độ của tay đòn. 3.2.7.5. Tính toán kết quả. a - Cường độ kéo khi
uốn của từng viên mẫu khi dùng máy thủy lực 5 tấn được tính bằng daN/cm2
theo công thức : ... ... ... Trong đó : Ru: Cường
độ kéo khi uốn của từng viên mẫu tính bằng daN/cm2; P: Tải trọng phá
hoại, tính bằng daN; b: Chiều rộng của mẫu, tính bằng cm , b=4 cm; h: Chiều cao
của mẫu, tính bằng cm, h=4 cm ; L: Khoảng cách giữa các gối tựa, tính bằng cm,
L=10 cm; b - Cường độ kéo khi uốn của từng viên mẫu
khi dùng dụng cụ uốn kiểu tay đòn được tính bằng công thức : Trong đó : P : Khối lượng bi và
thùng chứa, tính bằng daN ; L : Khoảng cách giữa các gối tựa, tính bằng cm ; b
: Chiều rộng của mẫu, tính bằng cm , b = 4 cm ; h : Chiều cao của mẫu, tính
bằng cm , h = 4 cm ; K : Hệ số, được xác định bằng tỷ số cánh tay đòn. Đối với
mẫu kiểu dầm có kích thước 4x4x16 cm, khoảng cách giữa các gối tựa là 100 mm và
tỷ số cánh tay đòn là 1: 50 thì K = 50. c - Cường độ uốn từng
mẫu được cho ngay trên máy uốn chuyên dụng. Ghi chú: Nếu khi cân
bằng dụng cụ có thùng tải, thì tải trọng phá hoại mẫu không tính đến khối lượng
thùng tải. Kết quả phép tính bằng trung bình cộng của giá trị 3 hoặc 5 viên mẫu
thử, sai lệch kết quả của từng viên mẫu so với giá trị trung bình không được
vượt quá 15% ; đối với các mẫu được tạo hình và dưỡng hộ ngay tại công trường
không được vượt quá 20%; ... ... ... Ở công trường, khi
tạo mẫu vữa, dùng ngay vật liệu nền làm đáy cho khuôn đúc mẫu vữa. Sau khi tháo
khuôn, vữa được dưỡng hộ 21 ngày đêm trong điều kiện thực tế sử dụng vữa. Sau
đó đưa về phòng thí nghiệm và giữ tiếp cho đến 28 ngày đêm kể từ khi tạo mẫu,
rồi đem thử. 3.2.8. Xác định cường
độ nén của vữa. Cường độ nén của vữa
được thử bằng cách nén vỡ các nửa mẫu vữa 4x4x16 cm đã bị uốn gẫy hoặc các mẫu
lập phương kích thước 7,07 x7,07 x7,07 cm. 3.2.8.1. Thử trên các nửa mẫu
sau khi chịu uốn. 1. Thiết bị và dụng
cụ thử. a - Máy nén thủy lực
5 tấn có sai số tương đối không quá 2%; b - Hai tấm đệm bằng thép kích thước như hình
3.9.
Hình
3.9 : Tấm đệm bằng thép Các nửa mẫu dầm sau
khi chịu uốn như chỉ ... ... ... thử nén ngay; Trước tiên, đặt mỗi nửa mẫu vào giữa hai bản thép như hình
3.10, sao cho hai mặt bên khi tạo mẫu (tiếp giáp
với thành dọc) tiếp xúc với bản thép. Sau đó, đặt mẫu
và bản thép lên bàn ép của máy, rồi bắt đầu
tăng tải với tốc độ không vượt quá 3% tải trong
phá hoại dự tính trong 1 giây. 3. Tính kết quả.
... ... ... Kết quả thử bằng
trung bình cộng giá trị của 6 hoặc 10 viên mẫu nửa đem thử. Sai lệch Hình
3.10. Sơ đồ kẹp mẫu khi nén kết quả của từng viên mẫu với giá trị trung bình không
vượt quá 15% đối với các mẫu được tạo hình và dưỡng hộ trong phòng thí nghiệm;
không vượt quá 20% đối với các mẫu tạo hình và thí nghiệm ngay tại công trường. ... ... ... ... ... ... 3.2.8.2. Thử trên các mẫu lập
phương có kích thước 7,07 x 7,07 x 7,07cm. 1. Thiết bị và dụng
cụ thử . a- Khuôn tháo lắp
được làm bằng thép hoặc gang (hình 3.11). Khuôn sau khi lắp ráp phải khít và đủ
cứng. Sai số về kích thước và về góc cho phép là ± 0,5%. Độ nhẵn bề mặt trong của khuôn phải đạt Ñ3 ;
c- Máy nén thủy lực
50 tấn bảo đảm xác định tải trong phá hoại có sai số tương đối không được vượt
quá ± 2%. 2. Chuẩn bị mẫu thử . a- Khi hỗn hợp vữa có
độ lưu động nhỏ hơn 4 cm :
Hình 3.11. Khuôn mẫu vữa thử nén b- Khi hỗn hợp vữa có
độ lưu động trên 4cm : Mẫu được đúc trong khuôn không có đáy. Tiến hành theo
chỉ dẫn của mục 3.2.7.2. ... ... ... Tiến hành theo chỉ
dẫn ở mục 3.2.7.3. 4. Tiến hành thử. Mẫu ngâm trong nước
phải được lấy ra trước khi nén 10 phút, dùng khăn ẩm lau hết nước đọng; Mẫu dưỡng hộ khô phải
quét sạch bụi bám vào. Sau đó, đặt viên mẫu vào giữa bàn ép của máy nén và các
mặt bên của viên mẫu phía tiếp giáp với thành khuôn khi đúc mẫu được đặt tiếp
xúc với mặt ép của máy. Tốc độ tăng tải không được vượt quá 3% tải trọng phá
hoại dự tính trong một giây. 5. Tính kết quả. Cường độ nén của mỗi
viên mẫu được tính bằng tỉ số của tải trọng phá hoại và diện tích của mặt chịu
ép; Kết quả của phép thử
được tính bằng trung bình cộng giá trị của ba hoặc năm viên mẫu thử. Sai lệch
kết quả của từng viên mẫu với giá trị trung bình không được vượt quá 15% với
mẫu tạo hình và dưỡng hộ trong phòng thí nghiệm và không vượt quá 20% đối với
các mẫu đúc tại công trường; Nếu hai trong ba mẫu,
hoặc ba trong năm viên mẫu thử không đạt yêu cầu, thì tổ mẫu đó không được chấp
nhận. 6. Để chuyển cường độ
nén của vữa được xác định bằng cách thử nửa mẫu đầm sang cường độ nén xác định
bằng cách thử mẫu lập phương 7,07x7,07x7,07 cm có cùng điều kiện chế tạo và
dưỡng hộ như nhau thì nhân với hệ số 0,89. ... ... ... Cường độ dính kết của vữa với nền đảm bảo cho
khối xây được liên kết chặt chẽ chịu được lực tác dụng và ổn định. Cường độ
dính kết với nền cũng thể hiện chất lượng của vữa. 3.2.9.1. Thiết bị và dụng cụ
thử.
Hình 3.13 : Dụng
cụ thử cường độ dính kết của vữa với nền của vữa với nền trát
được mô tả trong hình 3.13, gồm các bộ phận
chính: a- Tay quay (1) ; b- Đồng hồ đo lực (2)
; c- Móc sắt (3) ; d- Đĩa bằng kim loại
mặt phẳng có đường kính 80 mm (4) ; ... ... ... g- Vật liệu làm nền trát h- Keo dán tổng hợp. 3.2.9.2. Chế tạo mẫu thử. Hỗn hợp vữa được
chuẩn bị như chỉ dẫn ở mục 3.2.1. Vật liệu
để làm nền trát được nhúng ngập trong nước
từ 10 đến 15 giây. Dùng hỗn hợp vữa để
trát cho thêm 50% xi măng và 50% nước láng
một lớp mỏng từ 1 đến 2 mm lên mặt nền để lớp đó se lại. Sau đó đem hỗn hợp vữa
trát lên một lớp vữa dầy 1,5 ¸
2 cm; Sau khi trát, các
viên mẫu được dưỡng hộ như chỉ dẫn ở mục 3.2.7.3 trong thời gian 28 ngày đêm
tính từ khi tạo mẫu; ... ... ... 3.2.9.3. Tiến hành thử. Các viên mẫu được móc
vào đồng hồ đo lực như hình 3.13. Quay tay quay từ từ cho đến khi mẫu bị đứt.
Cần xem mẫu bị đứt ngang lớp vữa hay lớp vữa tách bóc khỏi nền trát. 3.2.9.4. Tính kết quả. Cường độ dính kết của
vữa với nền trát được tính theo công thức :
Trong đó : Rdk :
Cường độ dính kết của vữa với nền trát, tính bằng daN/cm2 ; P : Lực dính kết,
tính bằng daN ; ... ... ... 3.2.10. Xác định độ
hút nước của vữa. Độ hút nước của vữa
được thử trên các mẫu lập phương 70,7 x70,7x70,7mm hoặc 50 x 50 x50mm hoặc mẫu
4x4x16cm đã dưỡng hộ 28 ngày đêm tính từ khi tạo hình. 3.2.10.1. Thiết bị và dụng cụ
thử. a - Cân chính xác tới
1 g ; b - Thùng hoặc bể
ngâm mẫu ; c - Tủ sấy 200 0C
; d - Khăn lau mẫu. 3.2.10.2. Tiến hành thử. Các viên mẫu đã được
tạo hình và dưỡng hộ như chỉ dẫn ở mục 3.2.7.2 đến 28 ngày kể từ khi tạo hình
được đem thử. Nếu các mẫu dưỡng hộ trong nước, lấy mẫu ra và dùng khăn ẩm lau
ráo mặt ngoài, sau đó cân từng viên mẫu chính xác tới 1 g. Ghi khối lượng ướt
của từng viên. Sau khi cân, đem mẫu sấy ở nhiệt độ 100 ± 5 0C đến khối lượng không
đổi và ghi lại khối lượng khô của từng viên mẫu. ... ... ... 3.2.10.3. Tính kết quả. Độ hút nước của từng viên mẫu được tính bằng
% và tính chính xác đến 0,1% theo công thức : Trong đó : mư : Khối
lượng viên mẫu khi bão hoà nước được tính bằng g ; mk : Khối
lượng viên mẫu khô được tính bằng g. Kết quả phép thử là
trung bình cộng giá trị của ba hoặc năm viên mẫu thử. Sai số kết quả của từng
viên với giá trị trung bình không được quá ±
15% đối với các mẫu tạo hình và dưỡng hộ trong phòng thí nghiệm và không quá ± 20% đối với các mẫu làm tại công
trường. Nếu hai trong ba hoặc
ba trong năm viên không đạt yêu cầu, thì tổ mẫu đó không được chấp nhận. ... ... ... Khối lượng thể tích
của vữa được thử trên các mẫu có hình khối xác định với kích thước là 7,07 x
7,07 x 7,07 cm; 5x5x5 cm hoặc 4x4x16 cm. Cũng có thể thử các viên mẫu hình khối
không xác định. 3.2.11.1. Thiết bị và dụng cụ
thử. a - Thước lá ; b - Parafin và thùng
nấu ; c - Cân kỹ thuật có
độ chính xác tới 1g. 3.2.11.2. Tiến hành thử. 1- Mẫu có hình khối
xác định. Dùng thước lá kim
loại hoặc thước kẹp cơ khí đo mẫu chính xác tới 1 mm. Tính thể tích viên mẫu.
Cân các viên mẫu chính xác tới 1g. Khối lượng thể tích
của viên mẫu là tỉ số giữa khối lượng viên mẫu với thể tích của nó. ... ... ... Cân mẫu chính xác tới
1g. Sấy viên mẫu tới 60 0C, rồi treo mẫu vào một sợi dây mảnh để
nhúng mẫu vào parafin đã đun chảy. Nhúng vài lần để có lớp bọc kín, sau đó đem
cân chính xác tới 1g. Đổ đầy nước vào thùng có vòi tràn tới mức tràn qua vòi,
sau đó đặt ống đong thủy tinh có khắc độ dưới vòi tràn và thử mẫu đã bọc
parafin vào trong thùng. Thể tích mẫu được tính bằng thể tích nước tràn qua vòi
xuống ống thủy tinh. Xác định thể tích này chính xác tới 0,2% thể tích nước
tràn. Thể tích parafin được
tính theo công thức : Trong đó : Vp - Thể
tích parafin bọc quanh mẫu, tính bằng cm3 ; m1 - Khối
lượng mẫu bọc parafin, tính bằng g ; m - Khối lượng
mẫu trước khi bọc parafin, tính bằng g ; rp - Khối lượng
riêng của parafin, lấy bằng 0,93 g/cm3 . ... ... ... V = Vn - Vp
; Trong đó : V - Thể tích mẫu
không bọc parafin, tính bằng cm3 ; Vn - Thể
tích nước tràn qua vòi khi thả mẫu vào, tính bằng cm3 ; Vp - Thể
tích parafin, tính bằng cm3 . 3.2.11.3. Tính kết quả. Khối
lượng thể tích của vữa, tính bằng kg/m3 chính xác tới 1kg/m3,
được tính theo công thức : Trong đó : gv : Khối lượng thể
tích của vữa, tính bằng kg/m3 ; ... ... ... V : Thể tích mẫu,
tính bằng m3. 3.2.12. Xác định khối
lượng riêng của vữa. Khối lượng riêng của vữa là khối lượng của
một đơn vị thể tích vữa hoàn toàn đặc. Khi đó vữa phải được nghiền thành bột
mịn, để coi như trong hạt mịn không còn lỗ rỗng 3.2.12.1. Thiết bị và dụng cụ. a - Tủ sấy 200 0C
; b - Sàng 900 lỗ/cm2
; c - Bình khối lượng riêng đựng dầu hoả sạch d - Bình hút ẩm có
đường kính 150 mm ; e - Phễu thủy tinh ; ... ... ... g - Cân phân tích có
độ chính xác đến 0,002 g. 3.2.12.2. Chuẩn bị mẫu thử.
thành những miếng lớn có kích thước từ 2¸3 cm, sau đó trộn đều và cân lấy một mẫu trung bình
khoảng 200g; Sấy khô mẫu để khối
lượng không đổi và đem nghiền nhỏ trong
cối mã não hoặc cối đồng cho đến khi lọt hết qua sàng 900 lỗ/cm2. Mẫu nghiền xong cân
lấy 100g, chia làm Hình 3.14. Bình khối lượng riêng hai phần bằng nhau để tiến
hành thử song song; ... ... ... 3.2.12.3. Tiến hành thử. Đặt bình khối lượng
riêng vào chậu nước sao cho phần chia độ của bình chìm dưới nước, rồi kẹp chặt
không cho bình nổi lên. Nước trong chậu giữ nhiệt độ 25± 20 C trong suốt thời gian
thử. Đổ dầu hoả đến vạch 0 của bình (tính theo mặt cong bên dưới của mặt dầu)
và lấy bông hoặc giấy thấm lau những giọt dầu bám vào cổ bình; Dùng thìa con xúc bột
vữa, đổ từng ít một qua phễu vào bình cho đến khi mức chất lỏng trong bình đến
vạch thứ hai hoặc thứ ba ở phần chia độ phía trên. Thể tích chất lỏng dâng lên
trong bình là V; Lấy bình ra khỏi chậu
nước, xoay nhẹ bình trên lòng bàn tay khoảng 10 đến 15 phút nữa, ghi lại thể
tích chất lỏng trong bình có chứa bột vữa. 3.2.12.4. Tính kết quả. Khối lượng riêng của
vữa, tính chính xác đến 0,01 g/cm3 theo công thức :
Trong đó : ... ... ... V - Thể tích chất
lỏng dâng lên trong bình, tính bằng cm3 ; rv - Khối lượng thể
tích của vữa, tính bằng g/cm3. Kết quả của phép thử là trung bình cộng giá
trị của hai lần thử không sai khác nhau quá 0,02 g/cm3. 3.2.13. Xác định độ
chống thấm của vữa. 3.2.13.1. Thiết bị và dụng cụ
thử. a- Máy thấm vữa, nếu
không có thì dùng máy thấm bê tông. Máy này tạo
được áp lực nước lên mặt dưới của mẫu, giữ được
trong suốt thời gian thử và đảm bảo quan sát được mặt
trên mẫu khi thử. ... ... ... 1- Các nửa khuôn
; 2- Giằng ; 3 -Bulông mẫu vữa hình bánh
tròn có đường kính trong bằng 14,5 cm, chiều cao bằng 3, 4, 7cm lõm hình bán nguyệt đặt trên tấm đáy và liên
kết bằng bulông và thanh giằng. c- Dụng cụ trộn vữa theo
mục 3.2.1.4, nếu chuẩn bị hỗn hợp trong
phòng thí nghiệm. 3.2.13.2. Chế tạo mẫu thử. Hỗn hợp vữa được
chuẩn bị theo mục 3.2.1. ... ... ... định.Việc chuẩn bị
mẫu được tiến hành theo mục 3.2.7.2. 3.2.13.3. Tiến hành thử. Sau khi bảo dưỡng đủ
28 ngày, mẫu được lắp vào khuôn thấm bê
tông (khi dùng máy thấm bê tông) đã lắp
sẵn lõi bê tông (Hình 3.16). Chỗ tiếp giáp giữa
mẫu vữa và lõi bê tông, giữa mẫu vữa và khuôn
phải được trét kín bằng bitum hoặc parafin.
Sau đó lắp khuôn trên máy ... ... ... 1-
Khuôn ; 2- Lõi bằng bê tông ; 3- Mẫu thử ; lên đến áp suất qui
định (theo bảng 3.1) trong 1 ¸ 5 phút. Giữ nguyên áp suất đó trong
thời gian qui định ở bảng
này tuỳ theo độ dày của mẫu thử. Trong quá trình thí
nghiệm, kiểm tra tình trạng mặt trên của mẫu sau các khoảng thời gian 1, 2, 3,
4, 6, 12, 24, 48, 72 giờ tuỳ theo thời gian giữ mẫu qui định tính từ lúc tăng
áp lực của máy. Dấu hiệu nước thấm
qua mẫu là hiện tượng xuất hiện giọt nước hoặc vết ướt trên mẫu. Nếu sau thời
gian qui định mà cả 6 mẫu không bị thấm, thì coi vữa đó có khả năng chống thấm. Bảng 3.1 : Thời gian
giữ áp lực qui định. Chiều dày mẫu thử,
cm Thời gian giữ mẫu
tối thiểu, giờ ... ... ... Tới 4,6 Tới 7,2 24 48 72 3.3.
Thử vữa khô trộn sẵn (không co) 3.3.1. Xác định độ
chảy của hỗn hợp vữa sau khi trộn. Theo tiêu chuẩn ASTM
C 1107-91 chỉ tiêu độ chảy của hỗn hợp vữa được biểu thị bằng độ chảy bẹt của
khối hỗn hợp vữa hình trụ trong ống Sutta sau khi rút ống lên. 3.3.1.1. Thiết bị và dụng cụ
thử. ... ... ... b - Dụng cụ trộn vữa
là máy trộn có cánh được dùng để thử độ bền của xi măng theo TCVN 6016-95. Nếu
không có máy trộn thì chuẩn bị chảo trộn và bay để trộn tay; c - Cân kỹ thuật có
độ chính xác 0,1 g; d - Ống lường khắc
độ; e - Đồng hồ bấm giây. 3.3.1.2. Tiến hành thử. Cân 3000 g vữa khô
(VK), đong lượng nước (N) cần thiết để có tỷ lệ N/VK qui định. Đổ nước vào
thùng máy trộn, cho máy chạy với tốc độ thấp, đổ dần vữa khô vào thùng trong 30
giây. Dừng máy và chuyển sang tốc độ trung bình 285 ± 10 v/ph và trộn tiếp trong 30 giây.
Dừng máy 15 giây, vét vữa dính vào thành thùng rồi trộn tiếp 2 phút nữa vẫn ở
tốc độ trung bình. Dùng mẻ trộn này để thí nghiệm độ chảy và các thí nghiệm
khác. Đặt tấm lót trên mặt
bàn phẳng, rồi đặt ống trụ lên tấm kính lót để tâm của ống trụ trùng với tâm
của các vòng tròn đồng tâm. Mặt trên tấm lót và mặt trong ốngtrụ được lau ẩm .
Dùng tay ép để ống sát mặt kính, đổ vữa thành dòng liên tục vào ống một lần cho
đầy ngang miệng. Gõ nhẹ thành ống 5 lần, rồi rút ống lên theo phương thẳng
đứng. Vữa chảy dàn ra xung quanh thành bánh vữa. Sau khi vữa ngừng chảy (khoảng
10 ¸ 15 giây), xác định
độ chảy bẹt là đường kính bánh vữa theo hai phương thẳng góc với nhau theo các
vòng tròn đồng tâm dưới tấm lót. Tính giá trị trung bình cộng của hai đường
kính đo được. Độ chảy của hỗn hợp
vữa là trung bình cộng của các kết quả hai lần thử khi hai kết quả đó chênh
lệch nhau không quá 2 cm. 3.3.2. Xác định độ
tách nước của hỗn hợp vữa như được nêu trong mục B.4 của phụ lục B. ... ... ... Sản lượng vữa là thể
tích hỗn hợp vữa thu được từ khối lượng của một bao vữa khô trộn với lượng nưóc
tương ứng để cho độ lưu động cần thiết. Sản lượng vữa được
tính theo công thức :
S - Sản lượng vữa,
lit, tính chính xác đến 0,01 lit ; gv - Khối lượng thể tích
của hỗn hợp vữa, kg/l được xác định trong mục 3.2.3; A - Tỷ lệ N/VK theo
trọng lượng ; G - Khối lượng vữa
khô ghi trên bao sản phẩm , kg. Thí nghiệm này phải
làm 2 lần với hai bao vữa khô riêng biệt. Sản lượng vữa là trung bình cộng của
2 kết quả đạt được. 3.3.4. Xác định cường
độ nén của vữa. ... ... ... Đúc mẫu trong khuôn 5
x5 x5cm như trong mục B.2 phụ lục B, tuy nhiên có một số thay đổi như sau: Đối với
vữa chảy lỏng, đổ vào mỗi khuôn đầy một nửa, ấn ngón tay đeo găng 5 lần để đầm
chặt, tiếp sau đó đổ đầy khuôn và lại ấn một lần nữa. Đổ vữa sao để sau khi đầm
khuôn đầy quá một chút. Gạt vữa thừa bằng một con dao thẳng đứng và gạt đi gạt
lại ngang mặt khuôn. Nếu vữa dẻo phải được đầm chặt như được mô tả trong phương
pháp thử ASTM C 109. Kẹp một tấm đậy trên khuôn hình lập phương bằng hai kẹp
hình chữ C, vữa lỏng không ngăn cản việc đặt tấm đậy. Tấm đậy phải cứng, không
có phản ứng với xi măng và chiều dày phải nhỏ hơn 6 mm. Tấm đậy phải chùm ra
ngoài khuôn không ít hơn 6 mm. Đặt ngay mẫu thử vào phòng ẩm. Đối với mẫu thử
nén sau một ngày, tháo khuôn sau khi đúc 24 ±
0,5 giờ. Tháo các khuôn còn lại sau 72 ±
1 giờ và đặt mẫu trong phòng ẩm, không để nước giỏ vào mẫu. Từng nhóm 3 mẫu
được thí nghiệm ở các tuổi 1, 3 và 28 ngày. 3.3.5. Xác định sự
thay đổi chiều dài của vữa đã cứng rắn (độ nở dài). Thí nghiệm này được
tiến hành theo TCVN 6068 - 95. 3.3.5.1. Thiết bị và dụng cụ
thử. a- Khuôn mẫu hình
dầm bằng thép có kích thước 25,40 x 25,40 x 285,75mm ; b- Đồng hồ đo chuyển
vị ( micromet ) có độ chính xác 0,001mm ; c- Thanh chuẩn có độ
dãn nở nhiệt nhỏ hơn 0,001mm ; d- Khay ngâm mẫu
bằng tôn hoặc bằng nhựa có kích thước 350 x350 x70mm ; e- Dụng cụ trộn vữa. ... ... ... Hỗn hợp vữa được trộn
như trong mục 3.3.1.2. Đúc 3 mẫu hình dầm có
kích thước 25,40 x 25,40 x 285,40 mm như sau: - Trộn vữa, rồi rót
vào khuôn, để trong phòng dưỡng hộ ẩm trong 23 giờ. Sau đó tháo khuôn, đánh dấu
mẫu. Đo chiều dài ban đầu của mẫu (Lo) sau 24 ± 0,5 giờ kể từ thời điểm trộn. - Chuyển mẫu vào
phòng dưỡng hộ ẩm và đo tiếp chiều dài mẫu ở các tuổi 2, 7, 14 và 3.3.5.3. Tính kết quả. Độ nở của từng khe
vữa ở các tuổi nêu trên được tính theo công thức sau :
Lni -
Chiều dài thanh vữa thứ n ở tuổi i ngày ; Lno -
Chiều dài của thanh vữa thứ n ở tuổi 1 ngày ; ... ... ... 3.4.
Thử vữa bơm vào ống đặt bó cốt thép ứng suất trước. 3.4.1. Xác định độ lưu động bằng phương pháp
xuyên côn .(Theo
mục 3.2.2) 3.4.2. Xác định độ
nhớt bằng phương pháp chảy qua phễu. 3.4.2.1. Thiết bị và dụng cụ
thử. a - Phễu có dung tích
trên 1000cm3, đường kính cuống phễu bằng 1cm, được đặt trên một giá
đứng ; b - Đồng hồ bấm giây
; c - ống lường khắc
vạch có dung tích 1000ml ; d - Dụng cụ trộn vữa
như bay chảo ; e - Cân kỹ thuật có
độ chính xác 0,1g để cân vật liệu dùng cho phòng thí nghiệm. ... ... ... Cân đong vật liệu cho
khoảng 1200 cm3 vữa bơm theo tỷ lệ phối hợp đã xác định; Trộn vữa lỏng theo
trình tự như sau : Hoà phụ gia vào nước, rồi đổ vào chảo trộn, sau đó đổ ximăng
và trộn đều, rồi đổ cát và trộn tiếp khoảng 10 phút để được vữa lỏng đồng đều; Đong 1000 cm3 vữa
bơm đổ vào phễu đặt trên giá. Khi đó bịt lỗ phễu bằng nút hoặc bịt bằng ngón
tay. Sau đó mở lỗ phễu cho vữa chảy xuống vào một bình hứng và bấm đồng hồ
giây. Khi vữa chảy hết lại bấm đồng hồ giây và đọc thời gian mà 1000 cm3
vữa đã chẩy hết qua phễu. Thời gian đó được tính bằng giây biểu thị độ nhớt của
vữa bơm. 3.4.3. Xác định độ
tách nước của vữa bơm như được nêu trong mục B.5 của phụ lục B. 3.4.4. Thử độ co của
vữa như được nêu trong mục 3.3.5. 3.4.5. Xác định độ
tách nước của hỗn hợp vữa như được nêu trong mục 3.3.2. XÁC
ĐỊNH THÀNH PHẦN CỦA HỖN HỢP VỮA ( Tham khảo ) ... ... ... Thành phần của hỗn
hợp vữa thường được biểu thị bằng tỷ lệ thể tích hoặc tỷ lệ trọng lượng của
ximăng và cát và lấy lượng ximăng bằng 1. Thành phần hỗn hợp
vữa xây trát được xác định theo phương pháp tính toán kết hợp với thực nghiệm
hoặc phương pháp tra bảng tính sẵn. A.1.1. Phương pháp
tính toán kết hợp với thực nghiệm. Các bước tiến hành
như sau : 1 - Tính toán thành
phần vữa. a- Xác định các chỉ
tiêu cần thiết của vật liệu dùng để chế tạo vữa : - Khối lượng thể tích
xốp của ximăng gx ; - Khối lượng thể tích
xốp của cát gc ; - Khối lượng riêng
của xi măng rx ; ... ... ... b- Xác định khối
lượng xi măng dùng cho 1 m3 cát ở trạng thái tự nhiên theo công thức
: Trong đó : RV - Mác
vữa ; Rx - Mác (
hoặc cường độ nén thực tế ) của ximăng ; K - Hệ số phụ thuộc
vào loại ximăng và môđun độ lớn của cát, được tra ở bảng A.1. Bảng A.1 : Trị số K
theo loại xi măng và mô đun độ lớn của cát. Loại ximăng ... ... ... 1,1 - 1,3 1,4 - 1,5 1,6 - 2,0 2,0 - 2,2 > 2,2 Xi măng pooclăng 1,10 1,18 1,30 ... ... ... 1,43 Xi măng pooclăng
hỗn hợp Xi măng pooclăng puzơlan 1,24 1,33 1,49 1,55 1,63 Ghi chú: - Lượng ximăng tính
theo công thức trên ứng với cát có độ ẩm trong khoảng 1¸3%. Nếu cát khô hơn,
lượng xi măng tính được phải tăng thêm 5%; nếu cát ẩm hơn thì giảm lượng ximăng
10%; ... ... ... c - Lượng nước được
xác định thông qua thí nghiệm để hỗn hợp vữa đạt được độ lưu động yêu cầu (theo
điểm e mục 2 dưới đây). d - Lập tỉ lệ các vật
liệu trong vữa theo thể tích và theo trọng lượng : Theo thể tích - Vx
: Vc = hoặc ; Theo trọng lượng - X
: gc hoặc Trong đó gx và gc là khối lượng thể
tích của xi măng và cát được tính bằng kg/m3. 2 - Kiểm tra lại
thành phần bằng thực nghiệm. a - Kiểm tra độ lưu
động của vữa để xác định chính xác lượng nước trộn . b - Kiểm tra cường độ
vữa bằng cách đúc mẫu và thí nghiệm cường độ nén, theo mục 3.2.8.2. Trộn 3 mẻ
trộn để đúc 3 nhóm mẫu; mỗi nhóm gồm 3 mẫu hình lập phương 7,07 x 7,07 x 7,07
cm hoặc 5 x5 x5 cm . Một mẻ trộn với hàm lượng xi măng đã tính toán (X), còn
hai mẻ trộn kia với hàm lượng xi măng X ±
10% X . c - Cường độ 28 ngày
của 3 nhóm mẫu lần lượt là : R1V , R2 V
, R3V . Vẽ đường quan hệ giữa hàm lượng xi
măng và cường độ vữa (X - RV) trên biểu đồ như hình A.1. Từ biểu đồ
đó xác định được lượng xi măng thực tế ứng với Rv yêu cầu. ... ... ... e - Cuối cùng phải
xác định khối lượng thể tích của hỗn hợp vữa (gv), để từ đó xác định được thành chính xác của
1 m3 hỗn hợp vữa. Ghi chú: Nếu có pha phụ gia
khoáng hoạt tính nghiền mịn với một tỷ lệ nào đó đối với hàm lượng xi măng, thì
phải tính thêm thành phần này. Khi đó xác định cường độ chất kết dính (ximăng +
phụ gia khoáng) (RCDK), rồi thay vào Rx trong công thức
nêu trong mục b ở trên và tính được hàm lượng ximăng pha phụ gia khoáng nghiền
mịn. Sau khi có thành phần cuối cùng của hỗn hợp vữa, tách riêng hàm lượng xi
măng và hàm lượng phụ gia khoáng để thuận tiện cho việc pha trộn vữa khi thi
công; Nếu không có điều
kiện xác định trước cường độ của chất dính kết (ximăng + phụ gia khoáng hoạt
tính nghiền mịn), thì vẫn tính toán như khi không có phụ gia khoáng, rồi kiểm
tra cường độ vữa với nhiều tỷ lệ chất kết dính khác nhau có phụ gia khoáng, sau
đó xác định hàm lượng chất kết dính ứng với cường độ vữa yêu cầu, như đã làm
trong mục e ở trên. ... ... ... Hình A.1 Ví dụ : Xác định thành
phần vữa ximăng - cát với các dữ liệu như sau : - Vữa mác 20, độ lưu
động (độ xuyên côn) bằng 8 cm . - Xi măng PC 30, khối
lượng riêng rX = 3,1 kg/dm3,
khối lượng thể tích gX = 1,1 kg/l. ... ... ... - Giả định rằng khi
thực nghiệm để đạt độ lưu động của hỗn hợp vữa bằng 8 cm, lượng nước trộn bằng
306 l/m3 cát và cường độ của vữa sau 28 ngày là 21 MPa (có nghĩa là
không cần phải điều chỉnh thành phần đã tính toán), và khối lượng thể tích của
hỗn hợp vữa là 2,268 kg/l. Bài giải 1 - Lượng ximăng ứng
với 1m3cát được tính theo công thức :
Lượng ximăng tính
toán được không cần phải hiệu chỉnh, vì độ ẩm của cát 1%, nhỏ 2 - Lượng nước xác định bằng thực nghiệm được
N = 306 lít ; như vậy 3 - Lượng ximăng (X'),
ứng với 1m3 vữa có gv = 2268 kg/m3 ... ... ... 4- Lượng nước thực tế
cho 1m3 hỗn hợp vữa : 5 - Lượng cát thực tế
cho 1m3 hỗn hợp vữa ... ... ... X : N : C = 486 : 320
: 1462 = 1 : 0,66 : 3 7 - Tỉ lệ các vật
liệu theo thể tích
A.1.2. Xác định thành
phần gần đúng của vữa bằng phương pháp tra bảng. Khi không có điều
kiện thời gian và thiết bị thí nghiệm, hoặc khối lượng vữa dùng ít và không
phải là công trình quan trọng, có thể tra bảng A.2 để xác định thành phần gần
đúng của hỗn hợp vữa. Bảng A.2 : Thành phần
gần đúng của vữa ximăng- cát (tỉ lệ X : C theo thể tích). Mác ximăng ... ... ... 20 15 10 7,5 5 40 1: 2,5 1: 3 1: 4,5 ... ... ... - 30 - 1: 2,5 1: 3 1: 4 1: 6 20 - ... ... ... - 1: 2,5 1: 4,5 Ghi chú: Lượng nước
được xác định thông qua thực nghiệm để hỗn hợp vữa đạt độ lưu động yêu cầu. A.2. Xác định thành
phần của vữa mác cao. Nguyên tắc chung :
Dùng phương pháp tính toán và thực nghiệm để xác định thành phần của vữa mác
cao. Theo phương pháp này đầu tiên dựa trên các quan hệ đã xác định theo đặc
trưng tính chất của vật liệu, độ lưu động và cường độ vữa qui định, tính sơ bộ
thành phần của vữa. Sau đó trộn các mẻ vữa để kiểm tra độ lưu động và cường độ.
Nếu không đạt yêu cầu, thì điều chỉnh lại thành phần để cuối cùng hỗn hợp bê
tông và bê tông đạt được độ lưu động và cường độ qui định. A.2.1. Tính toán
thành phần sơ bộ của vữa mác cao theo các bước sau. a- Xác định tỉ lệ X/N
cần thiết để đạt được vữa có mác qui định theo công thức sau đây :
... ... ... Rx - Mác
ximăng (hoặc cường độ nén thực tế của vữa ximăng tiêu chuẩn); A - Hệ số lấy bằng
1,05 đối với vật liệu chất lượng cao ; 0,9 đối với vật liệu chất lượng trung
bình ; 0,75 đối với vật liệu chất lượng thấp. Ghi chú: Vật liệu ở
đây chủ yếu là cát và ximăng. Từ công thức trên
tính được :
b - Xác định tỷ lệ ximăng:
cát ( X : C ) từ biểu đồ hình A.2 để đảm bảo độ lưu động qui định của hỗn hợp
vữa, biểu thị bằng đường kính bánh vữa trên bàn dằn (Theo mục B.1 của phụ lục
B) với tỉ lệ N/X đã xác định. Biểu đồ này ứng với loại cát có môđun độ lớn bằng
2,5 và lớn hơn và lượng cần nước của cát bằng 7% (Theo mục B.4 của phụ lục B về
việc xác định lượng cần nước của cát). Nếu lượng cần nước lớn hơn 7%, hàm lượng
cát giảm 5% đối với mỗi phần trăm tăng lên của lượng cần nước; khi lượng cần
nước nhỏ hơn 7%, hàm lượng cát tăng 5% đối với mỗi phần trăm giảm lượng cần
nước so với lượng cần nước 7%. c- Xác định hàm lượng
ximăng theo công thức : ... ... ... Trong đó : rX và rC - Khối lượng riêng
của xi măng và cát. n - Tỉ lệ C/X theo
trọng lượng ; Ghi chú: Công thức tính hàm lượng xi măng
xuất phát từ nguyên lý thể tích tuyệt đối, tức là tổng thể tích của các vật
liệu thành phần (ximăng, cát, nước, phụ gia) trong 1 m3 vữa bằng 1000 lít;
như vậy trong vữa không có lỗ rỗng. Khi đó : ... ... ... Trong đó K là thể
tích không khí trong 1 m3 hỗn hợp bê tông. Để tính gần đúng
có thể lấy K = 20 l. Tỉ lệ X : C
1 : 1 tỉ lệ N/X ... ... ... Hình A.2. Biểu đồ xác
định tỉ lệ X/C ... ... ... e - Xác định hàm
lượng cát trong 1 m3vữa theo công thức : C = n . X A.2.2. Sau khi có
thành phần tính toán của vữa, phải thí nghiệm để điều chỉnh thành phần đó như
sau. Trộn mẻ vữa thử để
kiểm tra độ lưu động ; nếu không đạt yêu cầu, thì hiệu chỉnh lượng nước trộn,
sau đó đúc mẫu thử để xác định cường độ vữa. Nếu cường độ không phù hợp, thì
điều chỉnh lại thành phần bê tông bằng cách thêm hoặc bớt xi măng để cường độ
đạt yêu cầu. Để sớm có kết quả, đúc ba nhóm mẫu (mỗi nhóm 3 mẫu) với lượng
ximăng đã tính toán và lượng ximăng thêm bớt 10% so với tính toán. Sau khi ép
được cường độ của ba nhóm mẫu ứng với ba hàm lượng ximăng đã dùng, vẽ đường quan
hệ giữa cường độ và hàm lượng ximăng và từ đó xác định được hàm lượng xi măng
ứng với cường độ vữa yêu cầu. Cần xác định khối lượng thể tích của hỗn hợp vữa
để từ đó xác định thành phần chính xác cho 1 m3 hỗn hợp vữa . Ví dụ : Xác định thành
phần vữa mác 30 với độ lưu động bằng 187 mm, dùng ximăng mác 40 có khối lượng
riêng bằng 3,1 kg/ dm3, cát trung bình có mođun độ lớn Mđl
= 2,5, khối lượng riêng bằng 2,63 kg/ dm3 và lượng cần
nước của cát là 7%. Điều kiện cứng rắn bình thường và coi như vữa hoàn toàn đặc
chắc. Bài giải 1. Tính toán thành
phần vữa. a- Xác định tỉ lệ N/X : ... ... ... b- Từ biểu đồ hình
P1.2 , xác định tỉ lệ X : C = 1 : 4 và không cần điều chỉnh lượng cát, vì lượng
cần nước của cát là 7%, ở đây n = 4. c- Xác định hàm lượng
ximăng trong 1m3 hỗn hợp vữa : d- Xác định hàm lượng nước trong 1 m3
hỗn hợp vữa : N = 408 x 0,61 = 249
l e- Xác định hàm lượng
cát trong 1 m3 hỗn hợp vữa : C = 4 x 408 = 1632
kg ... ... ... gV = 408 + 249 + 1632 =
2289 kg 2. Thí nghiệm để hiệu
chỉnh thành phần tính toán của vữa. Trộn các mẻ thử để
kiểm tra độ lưu động của hỗn hợp vữa và cường độ của vữa, qua đó điều chỉnh lại
thành phần của vữa. Sau đó xác định khối lượng thể tích thực tế của hỗn hợp vữa
để qua đó tính toán lại thành phần chính xác của 1 m3 hỗn hợp vữa . A.3. Xác định thành
phần vữa mác cao dùng trong kết cấu ximăng lưới thép. Nguyên tắc chung : Trong kết cấu
ximăng - lưới thép có đặt lưới thép và dùng phương pháp tạo hình bằng tay hoặc
bằng phương pháp chấn động. Độ lưu động của hỗn hợp vữa phải tuỳ thuộc vào các
yếu tố này. Nguyên tắc thiết kế cũng giống nguyên tắc chung được nêu trong phần
A.2 của phụ lục này, chỉ có điểm khác là phải xác định độ lưu động của hỗn hợp
vữa (độ chảy bẹt) theo khả năng tạo hình và số lớp lưới thép. Xác định thành phần
của vữa trong kết cấu ximăng - lưới thép với các thông số cho trước như sau : 3
lớp lưới cốt thép với mắt lưới 10 x 10 mm trong kết cấu (xem hình A.3). Biểu đồ
này ứng với kết cấu dày 2 ¸
3 cm với lưới thép có mắt vuông 7x7 mm. Nếu dùng lưới thép 5 x 5 mm , thì độ
lưu động tra được trong biểu đồ phải tăng thêm 40% (có nghĩa là phải nhân với
hệ số 1,4) ; nếu lưới thép có mắt bằng 10 x10 mm, thì độ lưu động giảm đi 30%
(có nghĩa là phải nhân với 0,7). Khả năng tạo hình phụ thuộc vào phương pháp
đầm chặt như trong bảng A.3. Bảng A.3 : Giá trị
của khả năng tạo hình kết cấu xi măng lưới thép. Phương pháp đầm
chặt Khả năng tạo hình
kết cấu ximăng ... ... ... - Chấn động với tần
số 3000 lần/phút. - Chấn động với tần
số 6000 lần/phút. - Chấn động có tải trọng 5 -15 15 - 40 40 - 50 60 - 100
1 ... ... ... 8 3 ... ... ... Hình A.3 .Biểu
đồ xác định độ lưu động của hỗn hợp vữa (độ chảy bẹt) theo khả năng tạo hình và
số lớp lươí thép trong kết cấu (các số 1, 3, 5 và 8
là số lưới cốt thép trong kết cấu) Xác định Dmax
cho phép của cát theo công thức sau đây : Dmax = Trong đó : l
- Kích thước mắt lưới, mm ; h
- Khoảng cách giữa các lưới, mm . ... ... ... Ví dụ: Xác định thành phần
của vữa trong kết cấu xi măng lưới thép với các dữ kiện Kết cấu dầy 20 mm với
3 lớp lưới cách nhau 6 mm, mắt vuông 10 x 10 mm. Mác vữa là 40 và mác
xi măng cũng là 40. Cát có lượng cần nước 5%, Mđl = 2,5 và khối
lượng riêng 2,65 kg/dm3. Đầm rung (cho khả năng tạo hình bằng 15
giây). Điều kiện cứng rắn bình thường và giả định rằng lượng không khí trong 1m3
vữa là 20 lit (tức là 2% theo thể tích). 1. Các bước tính toán
như sau: a- Xác định Dmax
của cát : Dmax = ; lấy Dmax = 5
mm b- Xác định tỉ lệ N/X
: ... ... ... c- Xác định độ lưu
động (độ chảy bẹt) của hỗn hợp vữa : Tra biểu đồ hình A.3
: Với khả năng tạo hình 15 giây và 3 lớp lưới thép, độ chảy bẹt bằng 160 mm ;
nhưng mắt lưới là 10 x 10mm, nên độ chảy bẹt của hỗn hợp vữa sẽ là 160 x 0,7 =
112mm. d- Xác định tỉ lệ X :
C theo biểu đồ hình A.2 được 1 : 3,5 ; như vậy n = 3,5 . e- Xác định hàm lượng
xi măng cho 1 m3 hỗn hợp vữa : ... ... ... g- Xác định hàm lượng
nước trộn trong 1 m3 hỗn hợp vữa : N = 453 x 0,52 = 236
lit h- Xác định hàm lượng
cát trong 1 m3 hỗn hợp vữa : C = 3,5 x 453 = 1586
kg i- Khối lượng thể
tích tính toán của hỗn hợp vữa : gV = 453 + 236 + 1586 =
2275 kg 2. Trộn các mẻ
thử để kiểm tra độ lưu động của hỗn hợp vữa. Nếu cần thiết, phải
điều chỉnh hàm lượng nước để đạt độ lưu động yêu cầu. Tiếp đó trộn ba mẻ thử
với lượng xi măng đã tính toán và lượng xi măng tăng lên và giảm đi 10% so với
lượng xi măng đã tính toán, rồi xác định cường độ nén 28 ngày của ba loại vữa
đó. Cuối cùng vẽ biểu đồ quan hệ giữa hàm lượng xi măng và cường độ vữa và từ
đó xác định đượclượng xi măng cần thiết để vữa đạt cường độ nén yêu cầu. Cần xác định khối
lượng thực tế của hỗn hợp vữa thông qua thí nghiệm, từ đó tính chính xác thành
phần thực tế của 1 m3 hỗn hợp vữa. ... ... ... MỘT
SỐ PHƯƠNG PHÁP THỬ KHÁC XÁC ĐỊNH ĐẶC TÍNH CỦA VỮA (Tham khảo) B.1. Xác định độ lưu
động của hỗn hợp vữa bằng phương pháp bàn dằn. Độ lưu động của hỗn
hợp vữa có thể được biểu thị bằng độ chảy bẹt khối vữa hình nón cụt sau khi
được dằn trên bàn dằn. B.1.1. Thiết bị và dụng cụ
thử. a - Bàn dằn được mô
tả ở hình B.1. Khi cam (5) quay một vòng bằng tay quay, thì phần chuyển động
nâng lên hạ xuống 1 cm. Mặt dưới tấm kính tròn (4) có vẽ các vòng tròn đồng tâm
với đường kính cách nhau 1 cm để cho biết đường kính bánh vữa sau khi dằn; b - Khâu hình côn
bằng kim loại (bằng đồng hoặc thép không gỉ) được biểu thị bằng chi tiết (6)
trong hình B.1; c - Chầy đầm được mô
tả trong hình B.2 ; ... ... ... B.1.2. Tiến hành thử. Vữa trộn xong được
chuyển vào khâu hình côn tiêu chuẩn đặt ở chính giữa bàn dằn. Cho một nửa vữa
vào khâu, dùng chày tròn đầm đều trên mặt mẫu 15 cái, rồi cho tiếp số vữa còn
lại vào và đầm tiếp 10 cái nữa. Trước khi cho vữa vào, côn phải được lau sạch
bằng vải ẩm. Khi đầm, cần luôn luôn giữ chặt côn trên mặt bàn dằn. Sau khi dằn
xong, dùng dao gạt phẳng mặt vữa ngang miệng côn, rồi từ từ nhấc côn ra theo
phương thẳng đứng. Dằn 30 cái trong vòng 30 ±
5 giây, sau đó đo đường kính dưới của khối vữa theo hai chiều thẳng góc với
nhau rồi tính giá trị trung bình. ... ... ... Hình B.1. Bàn dằn Hình
B.2 : Chày đầm 1. Khung bàn ; 2. Tay
quay 3. Đĩa kim loại ; 4.
Tấm kính 5. Cam ; 6. Côn kim
loại B.2. Xác định cường
độ nén của vữa dùng khuôn hình lập phương 5x5x5 cm. Phương pháp này dựa
trên phương pháp xác định cường độ nén của vữa xi măng theo tiêu chuẩn Mỹ (ASTM
C 109 - 88, AASHTO T 106 - 90). B.2.1. Thiết bị và dụng cụ
thử. ... ... ... b - ống lường khắc độ
; c - Khuôn hình lập
phương 5 x5 x5 cm ; d - Máy trộn chạy
điện gồm thùng trộn, cánh trộn và mô tơ điện. Máy trộn ít nhất có 2 tốc độ quay
; tốc độ thứ nhất bằng 110 ±
5 vòng/ phút và tốc độ thứ hai bằng 285 ±
10 vòng/phút. Công suất điện của mô tơ ít nhất bằng 124W ; e - Thanh đầm làm
bằng gỗ đã được tẩm parafin, nên không thấm nước. Tiết diện của thanh đầm hình
chữ nhật có kích thước 13 x 25 mm và chiều dài khoảng 120 - 150 mm. Đầu thanh
đầm phải phẳngvà vuông góc với chiều dài ; f - Xẻng có lưỡi dài
100 - 150 mm với đường mép thẳng ; g - Máy ép thuỷ lực
có năng lực gia tải 10 T. B.2.2. Tiến hành thử. Chuẩn bị hỗn hợp vữa
để thử như được nêu trong mục 3.2.1. Đúc mẫu vữa như sau:
Đổ vữa vào các khuôn 5x5x5 cm thành 2 lớp, mỗi lớp cao khoảng 25 mm. Đầm mỗi
lớp 36 cái trong 10 giây bằng thanh đầm theo 4 vòng ở các vị trí đầm như trong
hình B.3. Đầm liên tiếp lớp thứ nhất cho các mẫu, sau đó đổ tiếp lớp vữa thứ
hai vào khuôn đầy có ngọn, rồi lại đầm theo các vị trí qui dịnh trong hình B.3.
Gạt vữa thừa ngang thành khuôn bằng dao gạt hoặc bằng cạnh bay, rồi là mặt cho
phẳng. Đặt khuôn có vữa trong môi trường ẩm ướt trong thời gian 20 - 24 g, sau
đó tháo khuôn và bảo dưỡng tiếp mẫu trong môi trường ẩm ướt cho đủ 28 ngày và
ép 3 mẫu. Nếu muốn có cường độ vữa ở tuổi 3,7 ngày, thì đúc thêm 2 nhóm mẫu,
mỗi nhóm 3 mẫu khác. Chú ý thời điểm thí nghiệm nén mẫu vữa được phép có sai số
như sau: ... ... ... 3
ngày ± 1 giờ 7 ngày
± 3 giờ 28 ngày ± 12 giờ 1 8 8 ... ... ... 6 5
(b) 7 3 6 ... ... ... 2 3 4 4 5 ... ... ... Hình B.3. Vị trí đầm a. Lớp thứ nhất ; b
- Lớp thứ hai Lấy mẫu ra khỏi môi
trường ẩm ướt trước khi nén 10 phút và lau qua bằng giẻ ẩm. Nén từng viên mẫu
trên máy ép với tốc độ tăng tải không vượt quá 3% của tải trọng phá hoại dự
tính trong 1 giây cho đến khi mẫu bị vỡ. B.2.3. Tính kết quả như
được nêu trong mục 3.2.8.2. Hệ số chuyển đổi từ
cường độ nén của mẫu 5 x5 x5 cm sang cường độ mẫu 7,07x7,07 x7,07cm là 0,92. B.3. Xác định khối
lượng riêng của vữa bằng bình định mức. B.3.1. Thiết bị và dụng cụ
thử. a - Cân kĩ thuật có
độ chính xác đến 0,1 g ; b - Tủ sấy 200 o
C ; ... ... ... d - Bình định mức có
dung tích đến vạch mức là 100 ml ; e - ống pipet ; g - Bếp cách cát ; h - Bình hút ẩm . B.3.2. Tiến hành thử. Lấy một bình định mức
có thể tích và trọng lượng Pb (kể cả nút) đã biết. Đổ vào bình 50 g bột
vữa nghiền đã được chuẩn bị như trong mục 3.2.12.2. Đổ nước cất vào bình đến
nửa bình, đậy nút, lắc đều, rồi mở nút và đặt lên bếp cát để đun sôi ít nhất
trong 10 phút (chú ý không để nước sôi quá, trào ra ngoài, mang theo bột vữa),
để không khí ở trong hỗn hợp bay ra hết. Tắt bếp, rồi dùng pipet cho nước cất
vào bình đến gần miệng bình, rồi đặt vào chậu nước, để nguội đến nhiệt độ trong
phòng (25 ± 2oC). Đậy
nút bình, nước thừa sẽ thoát ra và chảy trên thành bình. Dùng khăn khô lau sạch
thành bình, rồi cân trọng lượng được Pbvn. Đổ huyền phù đi, rửa
sạch bình, cho nước cất vào bình có nhiệt độ phòng, đậy nút, rồi lau khô thành
bình và cân trọng lượng được Pbn. B.3.3. Tính kết quả. ... ... ... Pbn = Pb
+ Pn ; Trong đó : Pb -
Trọng lượng bình rỗng + nút ; Pv -
Trọng lượng bột vữa nghiền được đổ vào bình ; Pn- Trọng
lượng nước trong bình cùng với bột vữa ; Pn- Trọng
lượng nước chứa đầy bình ; Pbn - Pbvn + Pv
= Pn' ; trong đó Pn" là trọng
lượng phần nước bị bột vữa chiếm chỗ. Thể tích phần nước bị chiếm chỗ bằng Thể
tích tuyệt đối của bột vữa bằng ; trong đó rn- Tỷ trọng của nước cất, lấy bắng 1. Như vậy trọng lượng
riêng của vữa: ... ... ... Phải dùng một bình
định mức thứ hai để thí nghiệm song song như vậy. Trọng lượng riêng của vữa sẽ
là trung bình cộng của hai kết quả thí nghiệm đạt được. Ghi chú: Trong trường
hợp không có nước cất, thì dùng nước sạch (nước máy) ở nhiệt độ phòng để thí
nghiệm. Cần xác định tỷ trọng của nước để dùng trong tính toán nêu trên. B.4. Xác định lượng
cần nước của cát. Lượng cần nước của
cát có liên quan với tỷ diện và mođun của cát, do đó cũng là một chỉ tiêu để
đánh giá chất lượng của cát. Lượng cần nước của cát càng nhỏ, thì chất lượng
của cát càng tốt. B.4.1. Thiết bị và dụng cụ
thử. a - Khay (chảo), bay
trộn vữa ; b - ống lường đong
nước ; c - Cân kĩ thuật với
độ chính xác đến 0,1 g ; d - Kim Vicat ; ... ... ... f - Tủ sấy 200oC. B.4.2. Tiến hành thử. Lấy khoảng 3 kg cát,
sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 105 - 110oC đến khối lượng không đổi.
Xác định độ dẻo tiêu chuẩn của xi măng bằng kim Vicat theo TCVN 4031 - 85. Lấy
300 g xi măng lọt qua sàng 0,9 x 0,9 mm và 600 g cát đã sấy khô, trộn đều chúng
trong chảo trộn bằng bay. Sau đó đong lượng nước sơ bộ , rồi moi hỗn hợp xi
măng - cát khô trong chảo thành hốc và đổ nước vào. Đợi cho nước thấm hết, trộn
tiếp trong 5 phút cho hỗn hợp vữa thật đồng nhất. Đổ vữa vào côn kim loại đã
lau ẩm và đặt lên bàn dằn, rồi dằn như trong thí nghiệm ở mục B.1 phụ lục B. Xác
định độ chảy bẹt. Nếu đường kính mẫu vữa đạt 170 ± 5 mm, thì ghi lại lượng nước đã dùng để sau này tính
toán. Nếu đường kính mẫu vữa nhỏ hơn giá trị đó, thì cho thêm 5 - 10% nước và
trộn lại. Ngược lại, thì bớt nước đi. Trộn vữa xong, thử lại trên bàn dằn. Cứ
làm như vậy cho đến khi đạt được đường kính mẫu vữa đã nói trên và ghi lại
lượng nước trộn chính thức và tính tỷ lệ N/X. B.4.3. Tính kết quả. Độ ngậm nước của cát
( Nc ) được tính theo công thức dưới đây chính xác tới 0,1%:
Trong đó : N/X : Tỷ lệ nước
trên xi măng đã dùng để có đường kính bánh vữa trên bàndằn 170 ± 5 mm. ... ... ... B.5. Xác định độ tách
nước của hỗn hợp vữa. Độ tách nước của hỗn
hợp vữa là khả năng nước trộn tách ra và xuất hiện trên mặt hỗn hợp vữa sau khi
trộn. Độ tách nước được biểu thi bằng tỷ lệ phần trăm của thể tích nước tách ra
đối với thể tích vữa. B.5.1. Thiết bị và dụng cụ
thử. a - Khay trộn vữa
bằng tôn có đáy phẳng ; b - Bay trộn vữa ; c - Cân kĩ thuật có
độ chính xác tới 1 g ; d - ống lường bằng
thuỷ tinh khắc độ ; e - Dao gạt ; f - ống đong (thùng)
có dung tích 5 lít với đường kính d và chiều cao h được xác định và có nắp đậy
bằng kính ; ... ... ... h - Thước thép. B.5.2. Tiến hành thử. Chuẩn bị mẫu thử hỗn
hợp vữa như trong mục 3.2.1. Nếu chuẩn bị mẫu thử trong phòng thí nghiệm, thì
phải trộn một lượng hỗn hợp vữa khoảng 5 lít. Đổ hỗn hợp vữa vào gần đầy thùng,
sao cho mặt vữa sau khi đầm cách mặt thùng khoảng 10 ± 5 mm. Chọc sâu vào hỗn hợp 25 cái
bằng que chọc, rồi dằn nhẹ đáy thùng lên mặt nền cứng 6 lần và gạt cho mặt vữa
tương đối phẳng. Đo khoảng cách từ mặt vữa đến mép thùng bằng thước sắt, rồi
tính chiều cao hv của vữa trong thùng và tính thể tích Vv
của vữa. Sau đó đậy nắp thùng và để yên trong 1,5 giờ, rồi mở nắp ra và quan
sát. Nếu có nước tách ra và đọng trên mặt hỗn hợp vữa, thì đo chiều cao lớp
nước hn và tính thể tích nước Vn. B.5.3. Tính kết quả. Độ tách nước của hỗn hợp vữa được tính bằng
%, làm tròn số tới 0,01, theo một trong hai công thức dưới đây : ... ... ... Thí nghiệm này phải
làm hai lần với hai mẫu khác nhau. Tính giá trị trung bình cộng của hai kết quả
thí nghiệm đạt được. B.6. Xác định độ chảy
của vữa lỏng (Phương pháp dùng phễu chảy). Phương pháp này được
qui định trong tiêu chuẩn Mỹ ASTM C 939 - 87, được dùng trong phòng thí nghiệm
và cả ở hiện trường để xác định thời gian chảy qua phễu chuẩn một thể tích qui
định của vữa lỏng toàn xi măng hoặc có pha cát lọt qua sàng 2,36 mm . Thời gian
chảy ở đây bằng hoặc nhỏ hơn 35 giây. Đối với vữa lỏng có thời gian chảy lớn
hơn 35 giây, nên dùng phương pháp bàn dằn (ASTM C 109) và dằn với tốc độ 5
lần/3 giây. B.6.1. Thiết bị và dụng cụ
thử. a - Phễu chảy bằng
thép không gỉ có kích thước như hình B.4 ; b - Thùng hứng có
dung tích ít nhất bằng 2000 ml ; c - Giá đứng hoặc
dụng cụ khác có khả năng giữ phễu ở vị
trí thẳng đứng và vững chắc trên thùng hứng
; ... ... ... e - Đồng hồ bấm giây
;
Hình B.4. Phễu
chảy chuẩn Mỹ ASTM C 938. B. 6.2. Tiến hành thử. Chuẩn bị mẫu thử vữa
lỏng lớn hơn 1725 ml và đại
diện cho vữa lỏng đã trộn trong máy trộn
có nhiệt độ 27 ± 2 o C. Làm ướt mặt trong của
phễu bằng cách đổ nước. Sau một phút đổ vữa lỏng vào phễu đến vạch ngang; khi
đó đóng lỗ phễu bằng nút hoặc bịt bằng ngón tay. Sau đó mở nút hoặc bỏ ngón tay
bịt lỗ phễu để cho vữa lỏng chảy khỏi phễu, đồng thời bấm đồng hồ giây. Khi
dòng chảy của vữa lỏng dừng hẳn, lỗ phễu thông suốt, thì bấm đồng hồ giây và
tính thời gian chảy của vữa lỏng. Nếu lỗ phễu không thông suốt, thì phép thử
bằng phễu không áp dụng được cho vữa có độ nhớt như vậy. ... ... ... CHẾ
TẠO HỖN HỢP VỮA VÀ THI CÔNG VỮA ( Tham khảo ) C.1. Chuẩn bị vật
liệu và thí nghiệm kiểm tra các tính chất của vật liệu. - Thử xi măng về
cường độ theo TCVN 4032 - 85 hoặc TCVN 6016 - 95 và về thời gian đông kết theo
TCVN 4031 - 85. - Thử cát theo các
TCVN 337 - 346 - 86. Cát phải đạt các yêu cầu kĩ thuật được qui định trong TCVN
1770 - 86. - Kiểm tra chất lượng
phụ gia theo hướng dẫn của nhà sản xuất phụ gia và theo các tiêu chuẩn ngành 14
TCN 103 -109 - 99. C.2. Trộn hỗn hợp vữa
xây trát, vữa mác cao. ... ... ... C.2.2. Nên trộn hỗn hợp vữa
bằng máy. Trong trường hợp không có điều kiện trộn máy hoặc khối lượng sử dụng
vữa ít, có thể trộn hỗn hợp vữa bằng tay. Khi trộn hỗn hợp vữa bằng máy, phải
theo trình tự sau đây : Đầu tiên cho nước vào máy trộn, sau đó đổ cát, xi măng
và phụ gia khoáng hoạt tính nghiền mịn nếu có. Khi vữa có pha phụ gia hoá học
dạng lỏng, thì trước hết trộn phụ gia với nước trong máy trộn trong khoảng 30 -
45 giây, sau đó mới đổ cát, xi măng và phụ gia khoáng hoạt tính nghiền mịn vào
máy. Chỉ dừng máy trộn sau khi thấy hỗn hợp vữa đồng nhất, đồng màu ; nhưng
thời gian trộn không nhỏ hơn 2 phút. Cách trộn hỗn hợp vữa bằng tay được trộn
theo trình tự sau đây : Đầu tiên trộn đều xi măng với phụ gia khoáng hoạt tính
nghiền mịn nếu có và trộn với cát, rồi vun thành đống và moi một hốc trũng ở
giữa đống. Đổ nước vào hốc và gạt hỗn hợp khô ở xung quanh hốc vào nước để cho
phần lớn nước ngấm vào hỗn hợp . Sau đó trộn đều bằng xẻng cho tới khi nhận
được hỗn hợp vữa đồng màu, có nghĩa là vữa đã đồng nhất, thì ngừng trộn. Nếu dùng
phụ gia hoá học dạng lỏng trong vữa, thì hoà phụ gia vào nước trộn, rồi mới đổ
nước vào hốc và trộn như trên. Trộn xong, đánh gọn hỗn hợp vữa vào một đống.
Các thí nghiệm hỗn hợp vữa phải được tiến hành ngay sau khi trộn để có sự điều
chỉnh cần thiết. Nếu vữa được trộn ở trạm trộn để chở đến công trường, thì phải
chở bằng ôtô chuyên dùng hoặc ôtô tự đổ có thiết bị riêng để thực hiện cho việc
chuyên chở vữa. Không được đổ vữa trực tiếp trên nền đất, mà phải đổ trên nền
lát tôn hoặc nền bê tông, nền lát gạch để vữa không bị lẫn đất bẩn, giảm chất
lượng. Phải dùng hết vữa trước khi xi măng bắt đầu đông kết. Đối với hỗn hợp vữa
đã bị phân tầng do vận chuyển hoặc để lâu, phải trộn lại cho đều trước khi
dùng. Không được dùng vữa đã bắt đầu đông cứng và bị khô. C.3. Thi công vữa. C.3.1. Vữa xây phải nhét
đầy các khe kẽ của gạch, đá, tạo nên các mạch xây đặc chắc để vữa gắn kết chặt
chẽ các viên gạch đá trong khối xây, để khối xây chịu lực tốt và ổn định. C.3.2. Khi trát vữa, nên
trát làm hai lớp : Lớp lót dùng cát có độ lớn không quá 2,5 mm ; lớp mặt dùng
cát mịn hơn, có độ lớn không quá 1,5 mm. Lớp trát phải được miết bằng bay hoặc
bàn xoa để vữa dính chặt với nền hoặc lớp vữa trước, để có độ đặc chắc cao,
chống thấm tốt. Sau khi thi công, khi vữa đã bắt đầu đông cứng, cần tưới ẩm để
vữa không bị co nhiều, sinh nứt nẻ và để vữa phát triển cường độ tốt, dặc biệt
là đối với vữa trát, vữa mác cao dùng làm sàn và dùng trong kết cấu xi măng
lưới thép. C.3.3. Vữa phun được phun
lên mặt nền bằng khí nén với tốc độ cao như phun lên mặt đá trong tuynen sau
khi nổ phá hoặc để sửa chữa công trình. Không yêu cầu dùng ván khuôn và trong nhiều
trường hợp không cần cốt thép. Có hai phương pháp phun vữa : Phương pháp dùng
hỗn hợp khô và phương pháp dùng hỗn hợp ướt. Khi dùng phương pháp hỗn hợp khô,
phải trộn trước các thành phần khô của vữa, sau đó được thổi qua một ống bằng
khí nén vào một vòi phun ; ở đó pha nước vào hỗn hợp trước khi phun. Khi dùng
phương pháp hỗn hợp ướt, phải trộn nước với các thành phần khác của vữa trong
một máy trộn, sau đó vữa được phun qua vòi phun bằng khí nén. Sự khác nhau giữa
hai phương pháp trộn là ở chỗ phương pháp dùng hỗn hợp ướt luôn yêu cầu tỉ lệ
N/X lớn hơn phương pháp dùng hỗn hợp khô, ngay cả khi dùng phụ gia dẻo cao để
giảm tỉ lệ đó. Vì vậy hỗn hợp ướt co nhiều và có độ rỗng, độ thấm nước lớn hơn.
Khi sử dụng phương pháp hỗn hợp khô, chỉ dùng đủ nước cho thuỷ hoá xi măng, nên
hỗn hợp co ít, độ thấm nước nhỏ hơn và độ bền của vữa cao hơn. C.4. Kiểm tra chất
lượng vữa. Chất lượng vữa phải
được kiểm tra trên các mẫu được lấy ngay tại chỗ thi công, Phải thử độ lưu động
theo mục 3.2.2 và trong trường hợp gạch hoặc vật liệu xây hút nước nhiều, hoặc
thi công trong mùa hè, mùa khô, mùa gió hanh khô, vữa sẽ mất nước thì ngoài
việc thử độ lưu động, cần phải thử khả năng giữ nước của hỗn hợp vữa theo mục
3.2.5 để điều chỉnh thành phần vữa nếu cần thiết. Ngoài ra đúc mẫu vữa thử
cường độ để đảm bảo chất lượng của vữa và kết cấu dùng vữa. Có thể kiểm tra
cường độ vữa lấy từ khối xây gạch hay trong mối nối các tấm lắp ghép bằng cách
nén mẫu được chế tạo như sau : Lấy hai miếng vữa hình vuông ở mạch nằm ngang ở
khối xây có chiều dày bằng chiều dày mạch vữa, cạnh mỗi miếng lớn hơn chiều
dày. Dán hai tấm với nhau để tạo thành một khối gần như hình lập phương bằng hồ
thạch cao, rồi trát lên hai mặt trên và dưới của khối đó một lớp thạch cao mỏng
(dày 1-2 mm). Sau một ngày đêm ép mẫu để được cường độ nén của mẫu. Phải thí
nghiệm 5 mẫu như vậy và tính giá trị trung bình cộng của 5 kết quả đạt được. ... ... ... SỰ
PHÁT TRIỂN CƯỜNG ĐỘ CỦA VỮA THEO THỜI GIAN ( Tham khảo ) Cường độ tương đối
của vữa theo thời gian ứng với nhiệt độ của môi trường bảo dưỡng có thể được
tham khảo trong bảng D.1 dưới đây: Bảng D.1. Cường độ
vữa theo thời gian. Nhiệt độ của môi
trường bảo dưỡng, 0C Thời gian bảo
dưỡng, ngày đêm Xi măng poóclăng,
xi măng poóclăng hỗn hợp Xi măng poóclăng
xỉ, xi măng poóclăng puzơlan ... ... ... 3 7 14 28 1 3 7 14 28 ... ... ... 5 10 15 20 25 30 35 40 45 ... ... ... 1 4 6 10 13 18 23 27 32 ... ... ... 43 5 11 18 24 33 42 49 58 ... ... ... 75 85 15 25 37 47 55 64 72 ... ... ... 87 94 99 31 45 60 71 80 85 ... ... ... 96 100 - - 52 68 83 95 100 ... ... ... - - - - - - 2 5 9 ... ... ... 17 22 26 31 36 41 1 7 15 ... ... ... 32 40 47 55 64 72 82 5 16 ... ... ... 45 54 62 69 76 84 90 95 10 ... ... ... 51 68 76 83 88 93 96 - - ... ... ... 45 73 91 96 100 - - - - ... ... ... MẪU
BIÊN BẢN THỬ HỖN HỢP VỮA VÀ VỮA ( Tham khảo ) Kết quả thí nghiệm
vữa và hỗn hợp vữa Cơ quan yêu cầu :
…………………….. Nguồn gốc mẫu : ………………... Vữa sử dụng cho
:…………………….. Ngày … tháng…. năm …. Thành phần của 1m3
hỗn hợp vữa : X = …… C = …… N = …… PG = …… Các chỉ tiêu ... ... ... Kết quả trung bình Ghi chú 1 2 3 4 5 1. Hỗn hợp vữa : a. Độ lưu động,
tính bằng cm ... ... ... c. Khối lượng thể
tích, tính bằng kg/cm3 d. Khả năng giữ
nước, tính bằng % 2. Vữa : a. Cường độ uốn,
tính bằng MPa b. Cường độ nén,
tính bằng MPa c. Cường độ dính
kết với nền, tính bằng MPa d. Độ hút nước,
tính bằng % e. Khối lượng thể
tích, tính băng kg/m3 f. Khối lượng
riêng, tính bằng kg/cm3 ... ... ... Nhận xét và đánh giá
: …………………………………………………………………. ... ... ... ……………...…………………………………………………………………………...
Người thí
nghiệm Người kiểm tra Duyệt CÁC
TÀI LIỆU - TIÊU CHUẨN THAM KHẢO STT Mã số tiêu chuẩn Tên tiêu chuẩn ... ... ... 2 3 1 TCVN 2682 - 99 Xi măng poóclăng - Yêu cầu kỹ thuật 2 TCVN 6260 - 97 Xi măng poóclăng hỗn hợp - Yêu cầu kỹ thuật 3 ... ... ... Xi măng poóclăng puzơlan - Yêu cầu kỹ thuật 4 TCVN 4316 - 86 Xi măng poóclăng xỉ lò cao - Yêu cầu kỹ
thuật 5 TCVN 6067 - 95 Xi măng poóclăng bền sunfat - Yêu cầu kỹ
thuật 6 TCVN 4029 - 85 ... ... ... 7 TCVN 4030 - 85 Xi măng - Phương pháp xác định độ mịn của
bột xi măng 8 TCVN 4031 - 85 Xi măng - Phương pháp xác định độ dẻo tiêu
chuẩn, thời gian đông kết và tính ổn định thể tích 9 TCVN 4032 - 85 Xi măng - Phương pháp xác định độ bền uốn
và nén ... ... ... TCVN 6017 - 95 Xi măng - Phương pháp thử xác định độ bền 11 TCVN 4506 - 87 Nước cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật 12 TCVN 1770 - 86 Cát xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật 13 ... ... ... Cát xây dựng - Phương pháp lấy mẫu 14 TCVN 339 - 86 Cát xây dựng - Phương pháp xác định khối
lượng riêng 15 TCVN 340 - 86 Cát xây dựng - Phương pháp xác định khối
lượng thể tích xốp và độ xốp 16 TCVN 341 - 86 ... ... ... 17 TCVN 342 - 86 Cát xây dựng - Phương pháp xác định khối
thành phần hạt và mođun độ lớn 18 TCVN 343 - 86 Cát xây dựng - Phương pháp xác định hàm
lượng bùn - bụi - sét 19 TCVN 344 - 86 Cát xây dựng - Phương pháp xác định hàm
lượng sét ... ... ... TCVN 345 - 86 Cát xây dựng - Phương pháp xác định hàm
lượng tạp chất hữu cơ 21 TCVN 346 - 86 Cát xây dựng - Phương pháp xác định hàm
lượng sunfat, sunfit 22 TCXD 208 - 98 Đá bazan làm phụ gia cho xi măng - Yêu cầu
kỹ thuật và phương pháp thử 23 ... ... ... Phụ gia cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ
thuật và phương pháp thử 24 TCVN 4314 - 86 Vữa xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật 25 TCVN 3121 - 79 Vữa và hỗn hợp vữa - Phương pháp thử cơ lý 26 14TCN 80 - 90 ... ... ... 27 TCVN 4459 - 87 Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa 28 TCVN 3109 - 93 Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp xác định
độ tách vữa và độ tách nước. 29 ASTM C1107 - 91a Standard Specification for Packed Dry,
Hydraulic - Cement Grout (non-shrink) ... ... ... ASTM C 109 - 92 Compressive Strength of Hydraulic Cement
Mortar (using 5cm cube specimen). 31 ASTM C 939 - 94a Standard Test Method for Flow of Grout for
Preplaced - Aggregate Concrete (Flow cone Method). 32 ASTM C144 - 91 và AASHTO M45-92 Aggregate for Masonry Mortar 33 ... ... ... Vữa xây dựng - Phương pháp thử (Nga) 34 GOCT
28013 - 89 Vữa xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật chung 35 B.G. Xramtaev Phương pháp xác định thành phần các loại bê
tông, 1997 (bản dịch tiếng Nga)
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu chuẩn
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
63
25
-
25
-
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
thử và cường độ uốn mẫu;
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(gạch, bê tông, đá ) (5) ;
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
( hình 3.14 ) ;
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Hình 3.15). Khuôn bằng thép gồm hai nửa có vết
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4- Chất bít khe kẽ (bitum hoặc parafin)
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó :
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28 ngày.
Trong đó :
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hơn 3%.
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó :
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
lưới thép, giây
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
sau đây :
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[ISO 679 - 1989(e)]
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây