Tiêu chuẩn ngành 14TCN 59:2002 về công trình thủy lợi - Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - yêu cầu kỹ thuật thi công và nghiệm thu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tiêu chuẩn ngành 14TCN 59:2002 về công trình thủy lợi - Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - yêu cầu kỹ thuật thi công và nghiệm thu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu: | 14TCN59:2002 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn ngành |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 12/07/2002 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 14TCN59:2002 |
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn ngành |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 12/07/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số TT |
Cách đầm |
Công thức tính, Pa (kG/m2) |
Phạm vi sử dụng công thức |
Sơ đồ áp lực |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
P1 Đầm chấn động trong P1 = gb H F1 = gb H2 H £ Ro
P1 2 ... ... ... P1 = gb Ro F1 = gb Ro (H -
) H > Ro
P1 3 Đầm chấn động treo
ngoài cốp pha (đầm ngoài) ... ... ... F1 = gb H2 H £ 2Rn 4 Đầm chấn động treo
ngoài cốp pha (đầm ngoài) P1 = 2gb Rn F1 = 2gb Rn(H -
Rn) ... ... ... H > 2Rn
P1= 1100H H Đầm tay P1 = 1,100 H F1 = 0,550 H2 < 9,1 và H < 4v ... ... ... 6 Đầm tay P1 = 1,100 x 4v F1 = 1,100 x 4v(H - 2v) < 9,1 và H ³ 4v
F1 Đầm tay ... ... ... F1 = 10,000rH > 9,1 8 Không dùng đầm P1 = 0,700 H F1 = 0,350 H2 Đổ bê tông trong
nước ... ... ... Ghi chú bảng 3.1: - Khi đổ bê tông theo
lớp nghiêng hay phương pháp bậc thang thì H được xác định bằng chiều cao khoảnh
đổ; - Ro - chiều
dài của chày đầm, m; - F1 - lực
tập trung của hỗn hợp bê tông mới đổ, daN/m (kG/m); - Rn - bán
kính tác dụng theo chiều thẳng đứng của đầm ngoài, m; - V - tốc độ
đổ bê tông lên cao, m/h; - r - bán
kính tính đổi theo mặt cắt ngang của kết cấu; -
Nếu
là tường thì r = (m) với b là chiều dày của
tường. Nếu là cột thì r = (m) với F là diện
tích mặt cắt ngang cột và P là chu vi mặt cắt ngang cột. Biện pháp đổ hỗn
hợp bê tông ... ... ... 1. Đổ bằng máng, phễu,
ống vòi voi hoặc trực tiếp bằng đường ống từ máy bơm bê tông. 2.
Đổ
trực tiếp từ các thiết bị vận chuyển có dung tích £ 0,20m3. 3. Như trên, nhưng có
dung tích từ 0,2 - 0,8/m3. 4.
Như
trên, nhưng có dung tích > 0,8m3. 400 600 Bảng
3.3. ứng suất cho phép của gỗ để tính cốp pha và chống đỡ ... ... ... TT Trạng thái ứng suất Trị số ứng suất cho
phép [s], 104 Pa
(0,1kG/cm2) Ghi chú ... ... ... Tính đà
giáo chống đỡ 1 Chịu uốn 1500 1200 2 Chịu kéo 1500 ... ... ... Nếu gỗ có khuyết
tật giảm 30% 3 Chịu nén dọc thớ 1500 1200 4 Chịu nén ngang thớ
gỗ khi toàn bộ chịu lực 230 ... ... ... 5 Chịu nén ngang thớ
gỗ cục bộ 380 300 Đầu tự
do của gỗ không nhỏ hơn chiều dày và >10 cm 6 Chịu nén ngang thớ
ở lỗ bu lông, dưới rông đen 450 ... ... ... Xem hình
3.1 và chú thích 7 ứng suất ở lỗ mộng (1200 đến 300) Tuỳ theo góc a và tính theo công thức của chú
thích (4). 8 ứng suất cắt khi
chịu uốn 220 220 ... ... ... 9 ứng suất cắt ở mộng 120 Chiều dài chịu cắt L£ 2 lần chiều cao
của thanh gỗ và £10 lần chiều sâu
của lỗ mộng. 10 ứng suất nén trên
mặt trượt của gỗ làm nền 200 ... ... ... Chú
thích bảng 3.3: 1. Trong mọi trường hợp tính toán, trị số
trong bảng 3.3 phải nhân với hệ số điều chỉnh trong bảng 3.4; 2. Khi độ ẩm của gỗ
quá 30% hay gỗ ngâm trong nước thì phải nhân thêm với hệ số 0,85; 3. [s] nén dọc thớ hay
uốn nếu gỗ vuông tiết diện lớn hơn 300 cm2, hoặc gỗ tròn f /15cm thì phải nhân
thêm với hệ số 1,5; 4. Công thức tính
"ứng suất ở lỗ mộng": ... ... ... Hình 3.1 ... ... ... - [s] 90o
- ứng suất nén ngang thớ trị số ở dòng thứ 5 bảng 3.3; -
a - góc
nghiêng (hình 3.1). Khi tính toán thiết kế tại các vị trí 4, 6, 7, 9 ở hình
3.1 thì lấy trị số tương ứng ở cột thứ tự hàng 4, 6, 7, 9 của bảng 3.3. Bảng 3.4:
Hệ số điều chỉnh đối với các loại gỗ khi xác định [s] Một vài loại gỗ
thường gặp gq (T/m3) khi W = 15% Hệ số
của các loại ứng suất Khô, nén
dọc và uốn Nén ngang ... ... ... Máu chó
lá nhỏ, Cáng lò, Tai chua, Bồ quân. 0,65-0,75 1,2 1,2 1,0 Dẻ trắng, Sang, Côm
lá bạc, Ươi sui, Bồ kết, Kề đuôi dông, Xoan đào, Giàng giàng, Mít, Sau sau
côm tầng. 0,55-0,65 1,0 1,0 ... ... ... Gòn, Gáo rừng, Sồi
bộp, Máu chó lá to, Núc nắc, Phay vi, Tung trắng, Sấu, Mò cua, Bông bạc. 0,45-0,51 0,9 0,9 0,9 Xung, Thôi chanh
xoan, Tung, Vông, Cơi, Dâu gia xoan, Gạo, Quao, Lai nhà, Muống trắng. < 0,45 0,8 0,8 ... ... ... 3.1.3. Yêu cầu
đối với công tác gia công cốp pha: a) Mặt cốp pha phải nhẵn
theo yêu cầu của mặt bê tông thiết kế; b) Cạnh cốp pha phải
phẳng và nhẵn đảm bảo gia công ghép kín; c) Các tấm cốp pha không
nên quá nặng để dễ dàng ghép được; d) Khoảng cách các nẹp
ngang phải được xác định bằng tính toán. 3.1.4. Dựng lắp
cốp pha và giằng chống phải đảm bảo các yêu cầu sau: a) Việc vận chuyển cốp
pha cần đảm bảo an toàn, không làm hư hỏng cốp pha; b) Cột chống phải kê
chắc, không bị lún trượt; Nên dùng nêm điều chỉnh có góc nghiêng < 25o; c) Hạn chế nối các bộ
phận chủ yếu, bố trí nối so le; Việc nối phải dùng thanh nẹp và bu lông, diện
tích thanh nẹp không được nhỏ hơn bộ phận được nối; ... ... ... e) Đối với các kết cấu
quan trọng, kết cấu yêu cầu độ chính xác cao cần bố trí thêm mốc quan trắc để
dễ dàng kiểm tra công tác lắp dựng cốp pha; g) Các kết cấu để điều
chỉnh vị trí cốp pha (giằng, tăng đơ, vít v.v…) phải đảm bảo vững chắc, không
bị biến dạng khi chịu lực lớn; h) Đảm bảo kín giữa cốp
pha với nền hoặc bê tông đổ trước, tránh mất nước xi măng; i)
Các
lỗ đặt trước phải để theo yêu cầu thiết kế; k)
Đối
với kết cấu có chiều cao lớn phải lắp đặt để đổ bê tông thuận lợi, dễ đầm chặt,
không bị phân tầng; l) Dung sai sau khi lắp
dựng xong quy định ở bảng 3.5. 3.1.5. Tháo dỡ
cốp pha a) Bê tông đủ chịu lực mới được dỡ cốp pha,
thời gian tối thiểu quy định như sau: - Đối với cốp pha thẳng
đứng: mùa đông, đủ 2¸3 ngày; Mùa hè, đủ 1¸2 ngày; ... ... ... b)
Các nguyên tắc khi tháo dỡ cốp pha: - Tránh làm hư hỏng mặt
ngoài, sứt mẻ bê tông; hư hỏng cốp pha; - Tháo ván đứng trước,
kiểm tra chất lượng bê tông xem có cần phải xử lý không; - Tháo từ trên xuống,
bộ phận thứ yếu trước, bộ phận chủ yếu sau; - Phải tháo nêm hoặc
hộp cát trước khi tháo cột chống; - Tháo cột chống: phải
theo chỉ dẫn thiết kế thi công. Phải tháo dỡ dần và kiểm tra biến hình của công
trình, nếu không có hiện tượng nguy hiểm mới được dỡ bỏ hoàn toàn; - Cần tu
sửa, phân loại, bảo quản ngăn nắp cốp pha đã tháo dỡ, không làm ảnh hưởng đến
thi công và an toàn lao động; -
Chỉ
được chất tải 100% khi bê tông đạt mác thiết kế. 3.1.6. Cầu công
tác ... ... ... b) Cầu công tác phải đủ
rộng để đi lại, vận chuyển và tránh nhau dễ dàng; c) Có lan can hai bên
cầu chắc chắn và cao từ 0,8 m trở lên; d) Mép cầu
phải có nẹp gờ hai bên cao từ 0,15 m trở lên; e) Ván ghép
cầu: dùng ván chắc chắn, khe ghép ván phải < 1 cm. 3.1.7. Một số yêu cầu đối với cốp
pha di chuyển ngang và cốp pha di chuyển đứng a) Đối với
các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép có chiều dài lớn (đường hầm, cống dài
v.v…) cần áp dụng cốt pha di chuyển ngang. Hệ chống đỡ phải chắc chắn, tháo,
lắp di chuyển nhanh chóng, không bị biến dạng hoặc hư hỏng; b) Đối với
các kết cấu có chiều cao lớn (đập, tường, cột v.v…), cần áp dụng cốp pha dịch
chuyển theo chiều cao; Căn cứ vào tính chất, thời hạn đổ, mác, tốc độ đổ bê
tông, kinh phí làm cốp pha v.v… để lựa chọn phương án thi công bằng thủ công
(chiều cao khối đổ nhỏ) hay thi công bằng cơ giới (chiều cao khối đổ lớn hơn
1,2m); TT ... ... ... Trị số sai lệch cho
phép (mm) 1 Sai lệch về khoảng
cách giữa các cột chống đỡ cốp pha cấu kiện chịu uốn và khoảng cách giữa các
trụ đỡ, gỗ giằng đóng vào cột chống so với khoảng cách thiết kế: a) Trên 1 mét dài: b) Trên
toàn bộ khẩu độ: ± 25 ± 75 ... ... ... Sai lệch của mặt
phẳng cốp pha và các đường giao nhau của chúng so với chiều dài thẳng đứng. a) Móng cống, móng nhà
máy v.v...: b) Móng
tường cánh, hố tiêu năng v.v...: c) Rãnh van, khe phai: d) Tường, trụ pin: - Trên 1
mét chiều cao: - Trên
toàn bộ chiều cao: e) Mặt
lèn của dầm: ... ... ... ± 10 ± 3 ± 10 ± 3 3 Sai lệch giữa mặt
cốp pha nghiêng và các đường giao nhau của chúng so với độ dốc thiết kế: a) Trên 1
mét chiều cao: b) Trên
toàn bộ chiều cao: ... ... ... ± 2 ± 15 4 Độ gồ ghề cục bộ
của mặt cốp pha để đổ bê tông (dùng thước thẳng 2 mép sát vào ván để kiểm
tra) được phép lồi lõm: a) Phần mặt bê tông lộ
ra ngoài: b) Phần mặt bê tông
không lộ ra ngoài thì không cần nhẵn: ... ... ... ± 5 5 Chiều cao của dầm
không được nhỏ hơn so với kích thước thiết kế, có thể lớn hơn so với kích
thước thiết kế trong phạm vi: ± 5 6 Sai lệch giữa trục
tim công trình và vị trí cốp pha: a) Móng: b) Rãnh
van, rãnh phai: ... ... ... ± 15 ± 2 ± 5 7 Sai lệch của rãnh
cửa cống: a) Khoảng cách giữa 2
mép song song không được nhỏ hơn khoảng cách thiết kế, song lớn hơn cũng
không quá: b) Sai lệch theo hướng
song song: không được cúp vào, có thể rộng ra song không quá: c) Sai lệch theo chiều
thẳng đứng của rãnh cửa trên toàn bộ chiều cao: ... ... ... + 3 ± 3 8 Sai lệch khoảng
cách giữa đan máy điện và đan máy bơm hoặc tua bin của trạm bơm trục đứng và
nhà máy thuỷ điện không được lớn hơn thiết kế, có thể nhỏ hơn song không quá: - 3 9 ... ... ... a) Bản
đáy cống, Đỉnh cống: b) Các đan trong
trạm bơm: c) Các đan trong
nhà máy thuỷ điện: d) Cầu thả phai,
dàn kéo cửa van: e) Bệ máy đóng mở
cửa cống: g) Đỉnh tường cánh
gà, trụ pin, mố tiêu năng: ± 15 - 5 ... ... ... ± 20 ± 10 ± 20 Bảng 3.6:
Cường độ bê tông tối thiểu khi tháo cốp pha Đặc điểm
công trình Cường độ tối thiểu
khi tháo cốp pha, 105Pa (kg/cm2) 1. Khi kết cấu cốp pha
không chịu uốn, không chịu nén cũng không phải dựa vào chống đỡ và không bị
va chạm như: mặt đứng của tường dày, của trụ lớn, mặt đứng của vòm, mặt
nghiêng của tường chắn đất. 2. Khi kết cấu cốp pha
dựa một phần vào chống đỡ, chịu uốn và chịu nén của tải trọng bản thân công
trình như: mặt trong của vòm, mặt đứng của tường mỏng và mặt phía dưới của
mặt dốc (nếu độ dốc > 45o) 3. Với điều kiện như
1, 2 (bảng này) và chịu thêm lực nén bên ngoài như: cột, cống vòm có đất đắp
bên trên đường hầm qua tầng đá bị phong hoá, đường hầm qua đất. ... ... ... 35 Cốp pha dịch chuyển theo chiều cao được thiết
kế và thi công từ định hình đồng bộ của nhà cung cấp thì phải tuyệt đối tuân
theo các chỉ dẫn về lắp đặt, thi công, vận chuyển, tháo dỡ. c) Các trường hợp khác phải có qui trình từ
thiết kế cốp pha (bulông neo, tấm cốp pha, bulông điều chỉnh, sàn thao tác
trên, sàn thao tác dưới, lối lên xuống công trình v.v…), qui trình lắp, đổ bê
tông, tháo dỡ cốp pha. d) Các qui trình trên phải đảm bảo các yêu
cầu: - An toàn cho người và
công trình; - Lắp đặt và tháo dỡ
nhanh; ... ... ... 3.2. Công tác
cốt thép 3.2.1. Vật liệu
cho công tác cốt thép 3.2.1.1. Yêu cầu chung: Cốt
thép để gia công lắp đặt vào kết cấu bê tông cốt thép phải đạt yêu cầu tiêu
chuẩn cốt thép bê tông: a)
Đối
với cốt thép dùng trong kết cấu BTCT thường: - TCVN 1651-1985: Thép
cốt bê tông cán nóng; - TCVN 6285-1997: Thép
cốt bê tông - Thanh thép vằn. b)
Đối
với thép cốt bê tông dự ứng lực: đạt tiêu chuẩn do thiết kế quy định. 3.2.1.2. Thay đổi cốt thép so
với thiết kế đã được duyệt: chỉ trong trường hợp sau: a) Do phát hiện thấy
không đảm bảo khả năng chịu lực; ... ... ... c) Bố trí quá nhiều cốt
thép so với yêu cầu của kết cấu BTCT. Cốt thép thay thế phải đảm bảo công trình an
toàn, kinh tế và có sự đồng ý của thiết kế, chủ đầu tư và lập thành hồ sơ ghi
rõ nội dung thay thế. 3.2.1.3. Kiểm tra cốt thép: a) Thép làm cốt trong bê
tông phải ghi rõ trên thép các thông số sau: Chủng loại; Đường kính; Nhà sản
xuất; Lô sản xuất. b) Nội dung, khối lượng,
phương pháp, tính toán, báo cáo kết quả thử kéo và uốn phải theo TCVN 197:
1985; TCVN 198: 1985. 3.2.1.4. Yêu cầu chứng chỉ
chất lượng cốt thép a) Đối với cốt thép do
nhà sản xuất được cấp chứng chỉ chất lượng sản phẩm của cơ quan có thẩm quyền
thì không cần có chứng chỉ cho từng thép cụ thể nhưng phải có chứng chỉ của nhà
sản xuất và tiêu chuẩn áp dụng để sản xuất cốt thép in trên sản phẩm; b) Đối với cốt thép khác
phải có chứng chỉ thí nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế yêu cầu, do phòng
thí nghiệm được công nhận thực hiện. 3.2.2. Uốn cốt
thép ... ... ... 3.2.2.2. Cốt thép phải được
uốn nguội, móc uốn hướng vào trong kết cấu; Khoảng cách từ đầu mép thép đã uốn
đến thanh thép tối thiểu là 3,5 d, cụ thể theo bản vẽ thiết kế; Thép sau khi
uốn không rạn nứt. 3.2.3. Hàn nối
cốt thép a) Cốt thép trong kết
cấu bê tông chịu tải trọng chấn động thì chỉ dùng phương pháp nối hàn khi nối
cốt thép; b) Đối với cốt thép đã
qua xử lý rút nguội thì chỉ dùng phương pháp nối buộc, không dùng phương pháp
nối hàn; c) Thợ hàn
thép chịu lực phải được đào tạo về hàn và có chứng nhận do cơ quan có thẩm
quyền cấp; d) Cường độ
que hàn không được nhỏ hơn cường độ thép hàn; e) Bề mặt mối
hàn sau khi hàn phải có mặt nhẵn hoặc có vảy nhỏ đều, không đóng cục, không
cháy, không bị thu hẹp cục bộ, không có khe nứt; g) Sau khi
hàn nối 2 thanh cốt thép, đường tim của 2 thanh phải trùng nhau; h) Thí nghiệm
mối hàn theo tiêu chuẩn ISO 10287: 1992 - Thép cốt bê tông - Xác định độ bền
của các mối hàn trong kết cấu hàn. ... ... ... a) Không nên nối buộc
đối với cốt thép đường kính > 32 mm; b) Khi bố trí nối thép
bằng phương pháp buộc ở các điểm dừng thi công phải tránh những vị trí chịu lực
lớn, đặc biệt là chịu kéo lớn; c) Số mối nối trong một
mặt cắt ngang của tiết diện không được vượt quá 50% số thanh chịu kéo; d) Chiều dài mối nối
buộc tối thiểu theo quy định ở bảng 3.7: Loại cốt thép Khu vực chịu kéo Khu vực chịu nén Dầm hoặc tường Kết cấu khác ... ... ... Không có móc Cốt trơn
cán nóng 40 d 30 d 20 d 30 d Cốt có
gờ cán nóng 40 d 30 d ... ... ... 20 d Cốt kéo nguội 45 d 35 d 20 d 30 d Cốt ép nguội 45 d 35 d ... ... ... 35 d Ghi chú: d là đường kính cốt thép. e) Dây thép buộc phải không bị rỉ; g) Khi nối 2 thanh, buộc ít nhất là 3 chỗ (ở
giữa và hai đầu đoạn nối); h) Lưới thép được nối buộc phải buộc ở tất cả
các nút. 3.2.5. Lắp dựng
cốt thép a) Phải đảm bảo: Vị trí,
khoảng cách, độ dày lớp bảo vệ cốt thép theo bản vẽ thiết kế đã được duyệt; b) Phải có biện pháp đảm
bảo cho cốt thép đã lắp dựng xong không bị hỏng và xê dịch vị trí trong quá
trình thi công; c) Vật dùng để khống chế
khoảng cách và lớp bảo vệ cốt thép phải khống chế được, không bị di chuyển
trong quá trình thi công, nếu nằm luôn trong bê tông thì không được làm ảnh
hưởng đến cường độ bê tông, độ chống thấm, khả năng rỉ cốt thép; ... ... ... - Bê tông khối lớn
(chiều dày > 1 m): 20 mm; - Móng: 10 mm; - Cột, dầm, vòm,
bản: 5 mm. 3.3. Vật
liệu sản xuất bê tông 3.3.1. Yêu
cầu chung 3.3.1.1. Vật liệu
sản xuất bê tông phải đạt yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn và yêu cầu của thiết
kế. 3.3.1.2. Trong quá
trình lưu kho, vận chuyển và chế tạo bê tông, phải bảo quản vật liệu, tránh
nhiễm bẩn hoặc bị lẫn lộn cỡ hạt và chủng loại; Khi xẩy ra, cần có biện pháp
khắc phục để đảm bảo chất lượng. 3.3.2. Xi
măng 3.3.2.1. Xi măng
dùng để chế tạo bê tông và bê tông cốt thép phải đạt tiêu chuẩn 14 TCN 66 -
2002: Xi măng dùng cho bê tông thuỷ công - Yêu cầu kỹ thuật. ... ... ... 3.3.2.2. Chủng loại và mác xi
măng sử dụng theo yêu cầu thiết kế và phù hợp tiêu chuẩn 14TCN 114 - 2001: Xi
măng và phụ gia trong xây dựng thuỷ lợi - Hướng dẫn sử dụng. 3.3.2.3. Đơn vị thi công hoặc
sản xuất bê tông không nên dự trữ xi măng quá 2 tháng. 3.3.2.4. Kiểm tra cường độ
của xi măng phải tiến hành với trường hợp sau: a) Xi măng
bảo quản quá 2 tháng; b) Khi thiết kế thành
phần bê tông; c) Có sự nghi ngờ về
chất lượng xi măng; 3.3.2.5. Kiểm nghiệm chất
lượng xi măng phải tuân theo tiêu chuẩn ngành 14TCN 67 - 2002: Xi măng dùng cho
bê tông thủy công - Phương pháp thử. 3.3.2.6. Vận chuyển, bảo quản
xi măng theo TCVN 2682-1999: "Xi măng poóc lăng". a) Bảo quản xi măng khi vận chuyển: ... ... ... - Khi vận
chuyển bằng đường thuỷ, các bao hay thùng đựng xi măng phải kê cao cách đáy và
sạp của tầu thuyền ít nhất 0,1 m, không để nước làm ẩm xi măng; Khi đến công
trường, xi măng phải chuyển ngay vào kho. b) Bảo quản xi măng trong kho: - Kho xi
măng phải được xây dựng ở nơi cao ráo thoáng khí, không gần ao hồ, không bị
ngập lụt, có mái che và vách tường kín chống nước mưa. Xung quanh kho phải có
rãnh thoát nước. Phải đặt xi măng trên sàn gỗ kê cách mặt nền kho ít nhất 0,3
m; - Xi măng
chuyển vào kho phải được xếp thứ tự, thành từng hàng gồm 2 bao một châu đầu vào
nhau, hàng nọ cách hàng kia ít nhất 0,5 m, cách tường kho 0,5 m và không xếp
cao quá 2 m kể từ sàn kho. 3.3.3. Cát
(cốt liệu nhỏ) 3.3.3.1. Cát dùng
để làm bê tông thuỷ công phải đạt tiêu chuẩn 14 TCN 68 - 2002 "Cát dùng
cho bê tông thuỷ công - Yêu cầu kỹ thuật"; Kiểm tra chất lượng cát theo
tiêu chuẩn 14 TCN 69 - 2002 "Cát dùng cho bê tông thuỷ công - Phương pháp
thử". Dùng cát vùng biển hoặc vùng nước lợ thì phải
kiểm tra hàm lượng Cl- và SO4-2; Cát đồi, cát
mỏ phải kiểm tra hàm lượng Silic vô định hình. 3.3.3.2. Cấp phối
của cát phải phù hợp với các trị số trong bảng 3.8 đối với cát to và vừa; Đối
với cát nhỏ và mịn có mô đun độ lớn (Mđl) từ 2,0 xuống đến 0,8 sử
dụng làm bê tông thuỷ công phải tuân theo 20 TCN 2682: 1992 "Cát mịn để
làm bê tông và vữa xây dựng". Đường kính mắt sàng
(mm) ... ... ... 5,00 2,50 1,25 0,63 0,315 0,14 0 0 ¸ 20 15 ¸ 45 ... ... ... 70 ¸ 90 90 ¸ 100 ... ... ... Chú thích: 1. Vùng cát to
và vừa; 2. Vùng cát nhỏ; 3. Vùng cát rất nhỏ và mịn. Hình 3.2. Biểu đồ
đường luỹ tích cấp phối hạt cát 3.3.3.3. Căn cứ
theo mô đun độ lớn (Mđl), cát chia làm bốn loại như trong bảng 3.9. ... ... ... Nhóm cát To Vừa Nhỏ Rất nhỏ (mịn) Mô đun độ lớn (Mđl) Lớn hơn 2,5 đến 3 Từ 2 đến 2,5 Từ 1,5 đến nhỏ hơn
2 ... ... ... Khối lượng thể tích
xốp, tính theo kg/m3, không nhỏ hơn: 1400 1300 1200 1150 ... ... ... 10 10 20 30 3.3.3.4. Hàm lượng bùn,
bụi, sét và các tạp chất khác ở trong cát không được vượt quá trị số trong bảng
3.10. ... ... ... Tên tạp chất Bê tông vùng nước
thay đổi (%) Bê tông dưới
nước (%) Bê tông trên khô (%) 1 Lượng bùn, bụi, sét
bột theo % khối lượng của mẫu: ... ... ... Hàm lượng sét theo
% khối lượng mẫu khô: 3 Hàm lượng SO3
theo % khối lượng mẫu: ... ... ... Hàm lượng mi ca
theo % khối lượng mẫu: 5 Hàm
lượng chất hữu cơ: Kiểm tra
theo phương pháp so sánh màu sắc; màu sắc của dung dịch kiểm tra không được
thẫm hơn màu tiêu chuẩn. Nếu thẫm hơn cần đúc mẫu thí nghiệm cường độ. Cường
độ mẫu vữa này không được thấp hơn cường độ mẫu vữa cùng loại cát này nhưng
đã được rửa bằng nước vôi và rửa lại bằng nước trong. 3.3.3.5. Cát để
làm bê tông và vữa tuyệt đối không được lẫn sét cục. 3.3.3.6. Cát không
được lẫn những hạt sỏi và đá dăm có kích thước >10 mm; Những hạt từ 5 ¸ 10 mm cho phép lẫn
trong cát không qúa 5% khối lượng. ... ... ... 3.3.4. Cốt
liệu lớn (Đá dăm, dăm sỏi, sỏi) 3.3.4.1. Cốt liệu
lớn dùng cho bê tông thuỷ công bao gồm dăm nghiền đập từ đá thiên nhiên, sỏi
dăm đập từ đá cuội và sỏi thiên nhiên phải đạt tiêu chuẩn 14TCN 70 - 2002
"Đá dăm, sỏi và sỏi dăm dùng cho bê tông thủy công - Yêu cầu kỹ thuật
". Ngoài yêu cầu trên, kích thước hạt lớn nhất
(Dmax) phù hợp quy định sau: a) Dmax
không được lớn hơn 2/3 khoảng cách thực giữa 2 thanh cốt thép và 1/3 chiều dày
nhỏ nhất của kết cấu công trình; b) Khi đổ bê
tông bản, Dmax không được lớn hơn 1/2 chiều dầy của bản; c) Dmax
không được lớn hơn 120mm khi dùng máy trộn có dung tích lớn hơn 0,8m3;
Dmax không được vượt quá 80 mm khi dung tích bé hơn 0,8m3; d) Dmax
không được lớn hơn 0,4 đường kính trong của vòi bơm đối với sỏi và 0,33 đối với
đá dăm khi vận chuyển bê tông bằng bơm; e) Khi đổ bê
tông bằng ống vòi voi, Dmax không lớn hơn 1/3 chỗ nhỏ của đường kính
ống. 3.3.4.2. Hàm lượng
hạt thoi dẹt trong đá dăm, dăm sỏi và sỏi không được vượt quá 35% theo khối
lượng. Đối với các công trình thi công bê tông khối lớn như đập trọng lực, để
giảm xi măng thì hàm lượng hạt thoi dẹt trong đá dăm, dăm sỏi và sỏi không nên
vượt quá 25% theo khối lượng. Hàm lượng hạt mềm yếu không được lớn hơn 10% theo
khối lượng; đối với bê tông ở vùng mực nước thay đổi không được vượt quá 5%. ... ... ... 3.3.4.4. Trong
dăm, dăm sỏi, sỏi làm bê tông thuỷ công không được lẫn sét cục. 3.3.4.5. Để thuận
tiện khi pha trộn các nhóm hạt, bảo đảm cấp phối không thay đổi trong quá trình
thi công nên phân cốt liệu thành các nhóm sau: - Khi có Dmax
= 40mm phân thành 2 nhóm: 5 ¸
20 và 20 ¸ 40mm; - Khi có Dmax
= 60mm phân thành 2 nhóm: 5 ¸
20 và 20 ¸ 60mm; - Khi có Dmax
= 80mm phân thành 3 nhóm: 5 ¸
20; 20 ¸ 40 và 40 ¸ 80mm; - Khi có Dmax
= 150mm phân thành 4 nhóm: 5 ¸
20; 20 ¸ 40; 40 ¸ 80 và 80 ¸150mm. Phải khống chế hàm lượng các hạt nhỏ quá hoặc
lớn quá; Trong một nhóm, nếu hàm lượng hạt nhỏ quá vượt 10% và hàm lượng hạt
lớn quá vượt 5% thì phải có biện pháp sàng lại hoặc cải thiện lại cấp phối để
sử dụng. Tên tạp chất Bê tông ở vùng mực
nước thay đổi (%) ... ... ... Bê tông trên khô
(%) Hàm lượng bùn, bụi,
sét (% theo khối lượng). 1 2 1 Hàm lượng sun fat
và sunfur tính đổi ra SO3 (% khối lượng). ... ... ... 0,5 0,5 0,5 3.3.5. Nước 3.3.5.1. Nước dùng để trộn và
bảo dưỡng bê tông phải đạt yêu cầu tiêu chuẩn 14TCN 72 -2002 " Nước dùng
cho bê tông - Yêu cầu kỹ thuật". Có thể dùng nguồn nước uống đượcđể trộn và
bảo dưỡng bê tông. 3.3.5.2. Không được dùng nước
thải nhà máy, nước bẩn từ nước sinh hoạt, nước ao hồ có lẫn chất dầu mỡ, dầu
thực vật, đường, axit hay quá đục để trộn và dưỡng hộ bê tông. ... ... ... 3.3.6. Phụ gia 3.3.6.1. Có thể dùng các loại
phụ gia thích hợp để cải thiện các đặc tính kỹ thuật của hỗn hợp bê tông và vữa
theo mong muốn hoặc tiết kiệm xi măng, phải tham khảo 14TCN 114 - 2001:
"Xi măng và phụ gia trong xây dựng thuỷ lợi - Hướng dẫn sử dụng". 3.3.6.2. Khi thiết kế và thi
công các công trình thuỷ lợi có sử dụng phụ gia cần phải: Chọn loại phụ gia phù
hợp với các yêu cầu kỹ thuật của bê tông và vữa của từng công trình, không gây
ăn mòn cốt thép; Đảm bảo kinh tế và điều kiện vận chuyển của phụ gia. 3.3.6.3. Phải xác định tỷ lệ
pha trộn phụ gia bằng phương pháp thực nghiệm, đảm bảo cho bê tông và vữa đạt
các yêu cầu kỹ thuật chỉ dẫn trong thiết kế và không làm biến đổi các tính chất
cơ bản của loại xi măng sử dụng. 3.3.6.4. Chất lượng của phụ
gia phải đạt tiêu chuẩn 14 TCN 103 ¸
109: 1999 "Phụ gia cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp
thử". 3.3.6.5. Phụ gia sử dụng phải
có chứng nhận đạt tiêu chuẩn, chất lượng đăng ký, nhãn hiệu hàng hoá v.v... 3.3.6.6. Bảo quản, vận chuyển
và sử dụng phụ gia phải theo chỉ dẫn của nhà sản xuất. 4- yêu cầu
kỹ thuật Thi công bê tông 4.1. Chọn
thành phần bê tông ... ... ... 4.1.2. Thành phần bê tông
được xác định theo quy định sau: a) Đối với bê tông mác
nhỏ hơn hoặc bằng 10 có thể áp dụng các bảng tính sẵn, không cần điều chỉnh cấp
phối của cát và sỏi hay đá dăm (xem bảng C.1 của phụ lục C); b) Đối với bê tông mác
lớn hơn 10, khi xác định thành phần hỗn hợp bê tông nhất thiết phải thiết kế
cấp phối thông qua thí nghiệm và đúc mẫu (tính ra mẫu chuẩn) kiểm tra do các cơ
sở thí nghiệm có tư cách pháp nhân thực hiện. Cường độ kháng nén tuổi 28 ngày
của mẫu đúc trong phòng thí nghiệm phải lớn hơn mác bê tông do thiết kế qui
định ít nhất 10%. 4.1.3. Chọn thành phần
hỗn hợp bê tông đảm bảo nguyên tắc sau: a) Sử dụng đúng các vật
liệu sẽ dùng để thi công; b) Đảm bảo bê
tông đạt được cường độ thiết kế ở thời hạn qui định; c) Chọn tỉ lệ
N/X (nước/xi măng) và độ sụt hỗn hợp bê tông theo Điều 4.1.4 và 4.1.5. 4.1.4. Tỉ lệ N/X
trong hỗn hợp bê tông phải căn cứ yêu cầu về cường độ, tính chống thấm v.v...
và phải thông qua thí nghiệm. 4.1.5. Độ sụt của
hỗn hợp bê tông (độ sụt hình nón) các kết cấu toàn khối cần phải chọn theo đúng
các yêu cầu sau: ... ... ... b) Độ sụt của
hỗn hợp bê tông vận chuyển bằng băng chuyền không được vượt quá 6 cm; c) Độ sụt của
hỗn hợp bê tông vận chuyển bằng máy bơm bê tông tuỳ theo yêu cầu của từng bộ
phận công trình nhưng phải ³
10 cm ; d) Độ sụt của
hỗn hợp bê tông đổ qua máng rung có thể lấy trong phạm vi 5¸8 cm. Khi đổ qua vòi voi có
máy rung thì độ sụt lấy từ 2¸6
cm. 4.1.6. Trong quá trình thi
công bê tông, phải thường xuyên theo dõi độ ẩm của cát, đá để kịp thời hiệu
chỉnh thành phần hỗn hợp bê tông đảm bảo các yêu cầu của bê tông và giữ đúng tỉ
lệ nước - xi măng. Loại kết cấu bê
tông và bê tông cốt thép Độ cứng, giây Độ sụt, cm Cát vừa và to (Mđl
/2) Cát nhỏ (1,5 £ Mđl £ 2) ... ... ... Có pha
phụ gia giảm nước Không pha phụ gia
giảm nước Có pha
phụ gia giảm nước Bê tông
khối lớn và kết cấu bê tông cốt thép có hàm lượng thép ít hơn 0,5%: 7 ¸ 11 2 ¸ 4 1 ¸ 3 1 ¸ 3 1 ¸ 2 ... ... ... 5 ¸ 7 4 ¸ 8 3 ¸ 6 3 ¸ 6 2 ¸ 5 Kết cấu bê tông cốt
thép có hàm lượng thép lớn hơn 1%: 3 ¸ 5 8 ¸ 14 6 ¸ 10 ... ... ... 5 ¸ 8 Chú thích: 1. Sai số với độ sụt ghi trong bảng cho phép
trong giới hạn ± 1 cm; 2. Phụ gia giảm nước là phụ gia hoá
dẻo hoặc siêu dẻo; 3. Quy trình thí nghiệm hỗn hợp bê
tông theo 14 TCN 65 - 2002: Bê tông thuỷ công và các vật liệu làm bê tông thuỷ
công - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử. 4.2. Cân đong
vật liệu 4.2.1. Việc cân đong vật
liệu để pha trộn hỗn hợp bê tông phải theo liều lượng đã quy định cho từng
thành phần vật liệu, không được tự ý thay đổi. 4.2.2. Xi măng, cát,
đá dăm (hoặc sỏi) và các chất phụ gia cho hỗn hợp bê tông phải cân đong theo
khối lượng, nước được phép cân đong theo thể tích. Sai lệch trong khi cân đong không được vượt
quá trị số ở bảng 4.2. ... ... ... Sai lệch cho phép
(% khối lượng) - Xi
măng, phụ gia, nước - Cát, sỏi (đá dăm) ±1 ± 3 4.2.3. Phụ gia dưới dạng bột
phải cân đong theo khối lượng, phụ gia dưới dạng dung dịch cân đong theo thể
tích, nhưng trước khi hoà tan vào trong nước phải cân theo khối lượng, liều
lượng nước trong hỗn hợp bê tông có cả lượng nước để hoà tan phụ gia. 4.2.4. Cát, đá rửa xong phải
đợi 24 giờ mới cân đong để pha trộn, mục đích giảm bớt lượng ngậm nước của cát,
đá. 4.2.5. Cân đong vật liệu cho
hỗn hợp bê tông khô phải bảo đảm độ chính xác cao để bê tông có chỉ tiêu độ
cứng không thay đổi. Cần chú ý đặc biệt khi đong lường nước. Sai số cho phép
khi cân đong nước quy định như sau (kể cả lượng ngậm nước trong cốt liệu): a) Đối với bê tông khô
vừa phải cho phép thay đổi lượng nước trong giới hạn ± 5 l/m3; ... ... ... Đối với các thành phần khác cho phép cân đong
có sai số 1%. Chú
thích: Để đảm bảo độ chính xác khi đong lường nước theo quy định của điều này,
việc xác định độ ẩm của cốt liệu nên tiến hành bằng các công cụ đo độ chính xác
đến ± 0,2% theo khối lượng
và ± 0,5% theo thể tích. 4.2.6. Phải kiểm tra
độ chính xác của thiết bị cân đong trước mỗi đợt đổ bê tông và trong quá trình
cân đong phải thường xuyên kiểm tra để phát hiện kịp thời các hư hỏng gây sai
lệch. Trong quá trình cân đong phải theo dõi hiện
tượng có thể gây ảnh hưởng đến liều lượng của vật liệu để hiệu chỉnh kịp thời. 4.2.7. Tại nơi trộn hỗn hợp
bê tông phải có bảng để ghi đầy đủ những nội dung sau: - Ngày …… tháng …... - Tỉ lệ pha trộn vật
liệu theo khối lượng cho 1 cối trộn xi măng, cát, đá dăm hoặc sỏi: - Khối lượng của mỗi
cối trộn (m3): - Lượng vật liệu pha
trộn cho một cối trộn: ... ... ... Cát: kg; Đá dăm
hoặc sỏi: kg; Nước: lít; Phụ gia
(nước): lít (bột): kg 4.2.8. Trong quá
trình thi công, nếu cần thay đổi độ sụt hoặc độ ẩm của cát, đá thay đổi, phải
điều chỉnh cho kịp thời lại liều lượng pha trộn. Những thay đổi phải ghi vào sổ
nhật ký thi công để theo dõi, kiểm tra. 4.3. Trộn
hỗn hợp bê tông 4.3.1. Trộn
hỗn hợp bê tông phải dùng máy, chỉ khi khối lượng bê tông ít hơn 10m3
và ở các kết cấu không quan trọng thì mới được trộn bằng tay (trường hợp trộn
bằng tay, thì sàn trộn phải đủ cứng, sạch, không hút nước). 4.3.2. Thể
tích của toàn bộ vật liệu đổ vào máy trộn cho một cối bê tông phải phù hợp với
dung tích quy định của máy, thể tích chênh lệch không vượt quá ±10%. ... ... ... a) Trước hết
đổ 15 - 20% lượng nước, sau đó đổ xi măng và cốt liệu cùng một lúc, đồng thời
đổ dần dần và liên tục phần nước còn lại; b) Khi dùng
phụ gia thì việc trộn phụ gia vào hỗn hợp bê tông phải thực hiện theo chỉ dẫn
của người sản xuất hoặc cung cấp phụ gia; c) Cối trộn
đầu tiên nên tăng thêm 0,20 - 0,35% lượng vữa xi măng cát để tránh hao hụt
lượng vữa xi măng cát trong hỗn hợp bê tông do bám dính vào các bộ phận bên
trong của máy trộn và các phương tiện vận chuyển. 4.3.4. Trình
tự trộn hỗn hợp bê tông bằng tay nên tiến hành như sau: Trước hết trộn khô cát và xi măng đến khi không còn phân
biệt được giữa màu cát và xi măng (ít nhất là 3 lần), tiếp đó đưa hỗn hợp này
trộn với đá và một phần nước; Sau cùng cho toàn bộ lượng nước còn lại và trộn
cho đều đến khi không còn phân biệt được màu đá và cát trong hỗn hợp (tưới nước
để trộn hỗn hợp bê tông phải dùng thùng có ô doa hoa sen và không được nâng cao
quá 30cm với mặt hỗn hợp bê tông). Thời gian trộn hỗn hợp bê tông bằng tay (kể
từ lúc trộn ướt) không quá 20 phút cho một cối trộn. Chú thích: Chất lượng bê tông trộn
bằng tay kém hơn chất lượng bê tông trộn bằng máy, vì thế khi trộn tay mà cần
mác bê tông tương đương trên máy nên hạ thấp tỉ lệ nước xi măng một cách thích
đáng hoặc tăng thêm 5 - 10% khối lượng xi măng. 4.3.5. Thời gian trộn a) Thời gian trộn hỗn
hợp bê tông được xác định theo đặc trưng kỹ thuật của thiết bị dùng để trộn.
Trong trường hợp không có các thông số kỹ thuật chuẩn xác thì thời gian ít nhất
để trộn đều một mẻ bê tông ở máy trộn có thể lấy theo các trị số ghi ở bảng
4.3. Bảng 4.3: Thời gian
trộn hỗn hợp bê tông (phút) ... ... ... (mm) Dung tích máy trộn
(lít) Dưới 500 Từ 500 ¸1000 Trên 1000 Nhỏ hơn 10 2,0 2,5 3,0 ... ... ... 1,5 2,0 2,5 Trên 50 1,0 1,5 2,0 Chú thích: Thể tích hỗn hợp bê tông đổ ra
bằng thể tích toàn bộ vật liệu đổ vào nhân với hệ số f (tra theo lý lịch của
từng loại máy: thường f trong khoảng 0,65 - 0,67). b)
Khi dùng phụ gia thì thời gian trộn hỗn hợp bê tông phải thực hiện theo chỉ dẫn
của người sản xuất hoặc cung cấp phụ gia. ... ... ... Chú thích: Thời gian ít nhất để trộn hỗn hợp
bê tông (khối lượng thể tích bê tông ở trạng thái chặt từ 1800 - 2200 kg/m3)
phụ thuộc vào dung tích của thùng trộn như sau: Dung tích thùng
trộn (lít) < 500 500 - 1000 1000 Thời gian trộn
(giây) Không nhỏ hơn 120 150 180 ... ... ... 4.3.8. Trong quá trình trộn,
để tránh vữa xi măng đông kết, bám vào thùng trộn, thì cứ sau một thời gian
công tác khoảng 2 giờ lại phải đổ vào thùng trộn cốt liệu lớn và nước đúng liều
lượng đã quy định, quay thùng trộn trong 5 phút sau đó cho tiếp xi măng và cát
với liều lượng như một cối trộn bình thường và công tác trộn tiếp tục như
trước. 4.3.9. Khi trút hỗn
hợp bê tông từ máy trộn ra ngoài phải có biện pháp chống phân cỡ. Nên đặt các
bộ phận định hướng sao cho luồng hỗn hợp bê tông đổ ra rơi theo hướng thẳng
đứng vào tâm của bộ phận chứa hỗn hợp bê tông hay công cụ vận chuyển (như máng,
thùng xe v.v...). Độ cao rơi của hỗn hợp bê tông phải nhỏ hơn 1,5m. 4.4. Vận
chuyển hỗn hợp bê tông 4.4.1. Công
cụ và phương pháp vận chuyển phải bảo đảm cho hỗn hợp bê tông không bị phân
lớp, không thay đổi tỉ lệ nước trong hỗn hợp bê tông do ảnh hưởng của gió, mưa,
nắng. 4.4.2. Công cụ để
vận chuyển hỗn hợp bê tông phải bảo đảm các yêu cầu sau: a) Có hình
dáng thích hợp, hỗn hợp bê tông đổ vào không bị rơi ra ngoài, dễ đánh sạch và
dễ rửa, kín nước; Không được dùng sọt, rổ làm công cụ vận chuyển; b) Thùng và
các công cụ vận chuyển khác phải thường xuyên đánh sạch không để bê tông bám
vào. 4.4.3. Nhân lực
và phương tiện vận chuyển phải bố trí tương ứng với tốc độ trộn và đầm để hỗn
hợp bê tông đã được trộn xong không bị ứ đọng. Nên bố trí sơ đồ vận chuyển theo đường khép
kín để công tác vận chuyển được liên tục và thời gian bị ngừng lại ít nhất. ... ... ... 4.4.4. Thời
gian vận chuyển (kể từ lúc trút hỗn hợp bê tông ra khỏi trạm trộn đến lúc đổ
vào khoảnh đổ) phải căn cứ vào Điều 4.6.3 để quyết định, đồng thời có thể tham
khảo các trị số ở bảng 4.4. Nhiệt độ
(oC) ngoài trời Thời gian vận
chuyển cho phép (phút) > 30 20 - 30 10 - 20 5 - 10 30 45 ... ... ... 90 Chú thích: 1. Khi nhiệt độ ngoài
trời > 30oC, việc thi công bê tông và bê tông cốt thép tiến hành
theo qui định thi công trong mùa nóng khô. 2. Trị số ghi trong bảng
này sử dụng với hỗn hợp bê tông dùng xi măng có thời gian bắt đầu ninh kết không
sớm hơn 1 giờ, chưa kể ảnh hưởng của phụ gia. 4.4.5. Vận chuyển hỗn hợp bê
tông bằng xe đẩy thủ công phải bảo đảm các yêu cầu của Điều 4.4.1, 4.4.2 và
4.4.3., ngoài ra cần chú ý: a) Xe đẩy phải là xe
bánh hơi để hạn chế bớt chấn động khi vận chuyển; b) Cự li vận chuyển
không xa quá 200 m; c) Trước khi đổ hỗn hợp
bê tông vào khoảnh đổ, nếu thấy hỗn hợp bê tông bị phân lớp thì phải trộn lại
cho đều. 4.4.6. Vận chuyển hỗn
hợp bê tông bằng xe ô tô tự đổ phải tuân theo các yêu cầu của Điều 4.4.1,
4.4.2, 4.4.3, ngoài ra cần chú ý: ... ... ... b) Vận chuyển bằng xe tự
đổ thì đường vận chuyển chính phải tốt, êm. Độ dốc của đường
không nên vượt quá 10%; c) Mỗi lần
đổ, phải dốc sạch hỗn hợp bê tông ra khỏi thùng, đồng thời căn cứ vào điều kiện
khí hậu cụ thể mà qui định kì rửa để hỗn hợp bê tông không bám cứng vào thùng
xe. Gờ thành sau xe phải cạo rửa thật sạch sau mỗi lần đổ, còn thùng xe cứ sau
2 giờ lại phải rửa. 4.4.7. Khi
đường vận chuyển xa, nên dùng xe trộn bê tông vừa đi vừa trộn và công nghệ vận
chuyển được xác định theo các thông số kỹ thuật của thiết bị sử dụng. 4.4.8. Khi dùng
cần trục để đưa các thùng chứa hỗn hợp bê tông vào khoảnh đổ cần theo các quy
định sau: a) Độ cao
giữa đáy thùng treo và mặt đổ hỗn hợp bê tông không nên vượt quá 1,50m để bảo
đảm cho hỗn hợp bê tông không được phân lớp; b) Nắp đậy
của đáy thùng treo khi đóng phải kín không cho nước xi măng chảy ra, khi mở hỗn
hợp bê tông thoát ra được dễ dàng; c) Hỗn hợp bê
tông đổ vào thùng treo không quá 90 - 95% dung tích của thùng. 4.4.9. Vận chuyển
hỗn hợp bê tông bằng băng chuyền, phải ngăn ngừa hiện tượng phân lớp và mất mát
dọc đường, phải theo các quy định dưới sau: a) Mặt băng chuyền phải
có dạng hình máng và bằng cao su. Chỉ cho phép dùng băng chuyền nhánh có dạng
phẳng khi chiều dài của đường vận chuyển dưới 20m. Để tránh phân lớp khi vận
chuyển bằng băng chuyền, độ sụt của hỗn hợp bê tông không lớn hơn 6 cm; ... ... ... Độ sụt (cm) Góc nghiêng giới
hạn của băng chuyền Khi vận chuyển hỗn
hợp bê tông lên cao Khi vận chuyển hỗn
hợp bê tông xuống thấp < 4 4 - 6 18o 15o ... ... ... 10o c) Tốc độ vận chuyển của
băng chuyền không được vượt quá 1 m/s. Tốc độ vận chuyển của hệ thống băng
chuyền có liên quan tương hỗ với nhau phải bằng nhau (chênh lệch cho phép 0,1
m/s); d) Phải đổ hỗn hợp bê tông lên băng chuyền qua
phễu dỡ liệu (hay phễu hứng) qua bộ phận rải để hỗn hợp bê tông được phân đều
và liên tục trên mặt băng chuyền, chiều dày của lớp hỗn hợp bê tông rải phụ
thuộc vào sức chịu cho phép của kết cấu băng chuyền. Miệng ra của bộ phận rải
hỗn hợp bê tông nên bằng 0,6 - 0,7 chiều rộng của mặt băng chuyền và có thiết
bị điều chỉnh lượng hỗn hợp bê tông lên mặt băng chuyền. Hỗn hợp bê tông từ
băng chuyền này chuyền sang băng chuyền khác hoặc từ băng chuyền đổ vào khoảnh
đổ không được đổ trực tiếp mà phải qua tấm chắn và phễu hứng để hướng luồng hỗn
hợp bê tông rơi thẳng đứng v.v… Chiều dài của phễu này không nên bé hơn 60
cm;
... ... ... 1. Tấm
chắn dẫn hướng; 2. Phễu hứng; 3. Hỗn hợp bê tông; 4. Nước
vữa xi măng; 5. Cốt
liệu khô. e) Để giảm bớt lượng hỗn
hợp bê tông bị hao hụt, nhánh dưới của băng chuyền phải có bộ phận gạt vữa đặt
ở cuối băng. Phải thường xuyên kiểm tra và tu sửa bộ phận gạt vữa. Khi chọn tỉ
lệ phối hợp của hỗn hợp bê tông phải lưu ý đến lượng hỗn hợp bê tông bị hao hụt
trong qúa trình vận chuyển; g) Phải bố trí thiết bị
xói rửa xi măng bám vào băng chuyền sau khi đổ bê tông, đồng thời áp dụng các
biện pháp ngăn ngừa nước rửa chảy vào trong khoảnh đổ; h) Băng chuyền phải được
che mưa, nắng, gió. 4.4.10. Khi dùng bơm bê
tông để vận chuyển hỗn hợp bê tông phải theo các quy định sau: a) Thành phần và độ sụt
của hỗn hợp bê tông phải được thí nghiệm và dựa trên cơ sở bơm thử. Độ sụt của
hỗn hợp bê tông ³ 10 cm. Đường kính cốt
liệu lớn nhất theo Điều 3.3.4.1. và số lượng hạt có kích thước lớn nhất không
được vượt quá 15% khối lượng; b) Tuyến đường ống bố
trí thẳng. Trường hợp phải uốn cong thì góc uốn 90o, thay thế bằng 2
gối tựa với góc uốn 45o cách nhau 0,6 ¸ 1,5 m. Đoạn ống thẳng đứng đặt cách xa máy bơm hỗn hợp
bê tông ít nhất 8 ¸ 9 m và trước đó có
đặt 1 van để không cho hỗn hợp bê tông chảy ngược lại khi dừng máy bơm. Mặt
trong của ống phải trơn. Để tiện tính toán sức cản của hỗn hợp bê tông khi
chuyển động ở những đoạn ống uốn cong 90o, 45o, 22o30'
tương đương với các đoạn ống có chiều dài tương ứng là 12m; 7m; 4m và 1m ống
thẳng đứng tương đương với 8 m ống nằm ngang. Trước khi bơm mặt trong của ống phải rửa
sạch, lắp ráp các đầu nối của ống phải kín, không cho nước xi măng chảy ra
ngoài ống. Trước khi bắt đầu làm việc, toàn bộ thiết bị của máy bơm bê tông
phải được thử nghiệm bằng áp lực thuỷ động và trước khi vận chuyển hỗn hợp bê
tông phải cho một lượt vữa xi măng đi qua ống hoặc dùng phụ gia trợ bơm cho hỗn
hợp bê tông để dễ bơm; ... ... ... d) Ngay sau khi đổ bê
tông xong phải rửa sạch đường ống; e) Khi thi công về mùa
hè, mặt ngoài của ống phải che phủ. 4.4.11. Khi chiều cao rơi tự
do của hỗn hợp bê tông vào khoảnh đổ quá 1,5 m thì phải dùng phễu vòi voi,
trường hợp đặc biệt mới dùng máng nghiêng. 4.4.12. ống phễu vòi voi
dùng để đổ hỗn hợp bê tông nên có đường kính to hơn 3 lần đường kính lớn nhất
của hạt cốt liệu; Chiều dài của ống phễu vòi voi được treo không được vượt quá
10 m, nếu dài quá 10 m, phải có bộ phận giảm tốc độ rơi của hỗn hợp bê tông
đồng thời có bộ phận rung động để đề phòng hỗn hợp bê tông làm tắc ống. Bề ngang của miệng phễu (bộ phận tiếp liệu)
trên cùng phải rộng hơn 1,5 lần chiều ngang của luồng hỗn hợp bê tông đổ vào
miệng phễu. 4.4.13. Khi hỗn hợp bê tông
rơi trong ống vòi voi thì ống vòi voi không được kéo nghiêng. Nếu cần thiết
phải kéo nghiêng thì không được vượt quá 0,25 m trên 1m chiều cao và ít nhất
phải có hai đoạn ống cuối cùng là thẳng đứng để bảo đảm cho bê tông không bị
phân lớp. 4.4.14. Khi dùng ống phễu
vòi voi có mắc thiết bị chấn động, thì góc giữa đoạn ống dưới cùng và phương
thẳng đứng không được vượt quá 30o. 4.4.15. Khi dùng máng
nghiêng thì máng phải kín và nhẵn. Chiều rộng của máng không được bé hơn 3 ¸3,5 lần đường kính lớn nhất của cốt
liệu. Độ dốc của máng phải bảo đảm cho hỗn hợp bê tông không bị tắc, không
trượt nhanh sinh ra hiện tượng phân cỡ. Cuối máng nên đặt phễu thẳng đứng để
hướng luồng hỗn hợp bê tông rơi thẳng đứng vào chỗ đổ. 4.5. Đổ bê
tông móng ... ... ... a) Chuẩn bị nền phải
tiến hành đúng như yêu cầu của thiết kế; b) Nếu trên nền đá có
những chỗ đá xấu, phong hoá mạnh hơn tài liệu thiết kế thì phải đào bỏ đi sau
khi có ý kiến của thiết kế và cấp có thẩm quyền quyết định. Nền đá trước khi đổ
hỗn hợp bê tông phải dọn sạch rác, đất đá rời và xói rửa bằng nước có áp lực và
thổi khô bằng khí nén. Nếu đáy
móng đào quá cao trình thiết kế phải được bù lại bằng bê tông có mác thấp hơn,
do cấp có thẩm quyền quyết định. 4.5.2. Trước khi
đổ bê tông phải kiểm tra và lập biên bản: a) Công tác
chuẩn bị nền, chống thấm, đặt cốt thép các bộ phận chôn ngầm, máy móc, thiết bị
quan trắc v.v...; b) Độ chính
xác của công tác dựng lắp cốp pha, cốt thép, tấm ốp, đà giáo, giằng chống và độ
vững chắc của giằng néo, chống đỡ khi chịu tải trọng động do việc đổ bê tông
gây ra. Kiểm
tra công tác chuẩn bị đổ bê tông: đường vận chuyển hỗn hợp bê tông; Máy móc
thiết bị dụng cụ thi công; Chất lượng và trữ lượng các vật liệu v.v... 4.5.3. Cốp pha,
cốt thép và các chi tiết đặt sẵn phải làm sạch rác, bùn, bụi, cạo rỉ trước khi
đổ hỗn hợp bê tông. Bề mặt cốp pha gỗ trước khi đổ hỗn hợp bê
tông phải tưới ẩm và bịt kín kẽ hở. ... ... ... 4.5.4. Trước
khi đổ hỗn hợp bê tông lên mặt nằm ngang của kết cấu bê tông khối lớn, các kết
cấu bê tông đúc sẵn, nửa đúc sẵn, mặt tiếp giáp, giữa các khối bê tông đã đổ
trước phải làm sạch rác, bùn, bụi và những màng mỏng xi măng trên mặt. Cách làm như sau: a) Ngay sau khi xi măng
đã bắt đầu đông cứng (mùa hè từ 6 - 8 giờ, mùa đông từ 12 - 24 giờ) được dùng
tia nước với áp lực 0,3 ¸ 0,5 MPa (3 ¸ 5 kG/cm2) hoặc dùng bàn
chải sắt để làm nhám mặt bê tông. Miệng vòi phun đặt cách mặt bê tông 40 - 60
cm và nghiêng một góc 40 ¸ 50o. Nếu
dưới tác dụng của tia nước, mặt bê tông bị xói sâu quá 2cm hoặc có những hố xói
cá biệt sâu hơn thì phải tạm ngừng phun; b) Khi cường độ bê tông
đạt 1,5 ¸ 2,5 MPa (15¸ 25 kG/cm2) có thể dùng bàn
chải máy hoặc bàn chải sắt chải sạch lớp màng mỏng xi măng để trơ đá ra độ 1,5
cm và sau đó dùng vòi phun nước rửa sạch. Tia nước phun làm
sạch lớp vữa mới chải, không được xói động mạnh đến đá; c) Khi mặt bê
tông đã đông kết và sau 4 đến 10 giờ thì được phép đánh xờm bằng các công cụ,
hoặc dùng máy phun hỗn hợp nước cát và rửa sạch bằng tia nước. Khi đánh xờm phải dùng các công cụ không gây
rạn, nứt, lòi hoặc bật cốt thép trên bề mặt của lớp bê tông. Nước còn lại trên
bề mặt bê tông cũ phải làm khô trước khi đổ bê tông. 4.5.5. Đổ bê tông phải
theo đúng các quy định sau: a) Trong quá trình đổ bê
tông phải theo dõi liên tục hiện trạng của cốp pha, đà giáo giằng chống, cột
chống đỡ và vị trí cốt thép; b) Mức độ đổ đầy bê tông
theo chiều cao của cốp pha phải quy định phù hợp với sự tính toán cường độ và
độ cứng của cốp pha chịu áp lực của hỗn hợp bê tông mới đổ; c) Đổ bê tông trong
những ngày nóng phải che bớt ánh nắng mặt trời; ... ... ... e) ở những chỗ mà vị trí
của cốt thép và cốp pha hẹp không thể sử dụng được máy đầm dùi thì cần phải
tiến hành đầm tay với dụng cụ cầm tay thích hợp; g) Trong quá trình đổ và
khi đổ bê tông xong phải có biện pháp ngăn ngừa hỗn hợp bê tông dính chặt vào
các bu lông, các bộ phận khác của cốp pha và các vật chôn sẵn ở những chỗ chưa
đổ bê tông tới; h) Khi phát hiện thấy
cốp pha, đà giáo giằng chống, cột chống đỡ và cốt thép bị biến dạng hoặc thay
đổi vị trí phải ngừng việc đổ bê tông và đưa bộ phận cốp pha, đà giáo giằng
chống, cột chống đỡ, cốt thép trở về vị trí cũ; Gia cố đến mức cần thiết, đồng
thời phải xét ảnh hưởng của biến dạng đến chất lượng của kết cấu đang được tiến
hành đổ bê tông và khả năng có giữ lại hay phá bỏ phần bê tông đã đổ. 4.5.6. Đổ hỗn hợp bê
tông đến đâu phải san bằng và đầm ngay đến đấy, không được đổ thành đống cao để
tránh hiện tượng phân cỡ. Trong khi đổ và đầm, nếu thấy hiện tượng phân cỡ thì
phải cào ra trộn lại cho đều, không được dùng vữa lấp phủ lên trên rồi đầm.
Không được dùng đầm để san hỗn hợp bê tông. 4.5.7. Độ dày của mỗi
lớp hỗn hợp bê tông đổ xuống phải căn cứ vào năng lực trộn, khoảng cách vận
chuyển, năng lực máy đầm và điều kiện khí hậu mà quyết định. Nói chung độ dày
của mỗi lớp hỗn hợp bê tông không được vượt quá trị số ở bảng 4.6. Bảng 4.6: Độ dày lớn
nhất cho phép của mỗi lớp hỗn hợp bê tông đổ xuống khoảnh đổ TT Phương pháp đầm hỗn
hợp bê tông Chiều dày lớn nhất
cho phép của một lớp đổ hỗn hợp bê tông ... ... ... Máy đầm dùi chấn
động (đầm trong): 0,8 chiều dài bộ
phận công tác của máy đầm (khoảng 20 - 60 cm) 2 - Máy đầm mặt: + ở kết cấu không
cốt thép và kết cấu thép đơn: + ở kết cấu cốt
thép: 25 cm ... ... ... Đầm tay: 20 cm Chú
thích: Khi dùng máy đầm ngoài chấn động (đặt ở bên ngoài thành cốp pha) thì
chiều dày của lớp hỗn hợp bê tông phải xác định theo thí nghiệm. Chiều dày này
phụ thuộc vào tiết diện của kết cấu, công suất của máy đầm, các bước di chuyển
đầm và đặc tính của hỗn hợp bê tông. 4.5.8. Đầm bê tông
phải đảm bảo các yêu cầu sau: a) Có thể dùng các
phương tiện đầm khác nhau như điều qui định ở Điều 4.5.6, 4.5.7, 4.5.8 và
4.5.9, nhưng phải đảm bảo sau khi đầm, bê tông được đầm chặt và không bị rỗ; b) Phải phân chia phạm
vi đầm và giao cho từng tổ công nhân phụ trách để tránh hiện tượng đầm sót, đầm
lại. Chỉ được bàn giao ca, kíp khi đã đầm xong hỗn hợp bê tông đã đổ xuống
khoảnh đổ; c) Số lượng máy đầm phải
thích ứng với khả năng cung cấp hỗn hợp bê tông, năng suất của máy đầm và điều
kiện công tác ở chỗ đầm. Cần dự phòng thêm 30 - 40% số máy đầm đề phòng khi đầm
bị hỏng, hoặc đầm thêm ở những chỗ chật hẹp mà máy đầm không phát huy hết tác
dụng; d) Phải có trực ban tại
chỗ đầm hỗn hợp bê tông để thường xuyên kiểm tra máy đầm, phân phối và sửa
chữa. Người không có trách nhiệm không được tự ý tháo đầm ra sửa chữa. 4.5.9. Khi đầm bê tông bằng
máy đầm chấn động phải theo các yêu cầu sau: ... ... ... - Bước di chuyển khi
đầm không được vượt quá 1,5 bán kính tác dụng của máy đầm; - Độ cắm sâu bộ phận
công tác của máy đầm phải bảo đảm xuyên một phần vào lớp bê tông đã đổ trước từ
5 - 10 cm (để sự liên kết giữa các lớp với nhau tốt hơn), chiều dày mỗi lớp bê
tông không được vượt quá 0,8 chiều dài bộ phận công tác của máy đầm (chày đầm); - Không được đặt trực
tiếp máy đầm lên hoặc cho chày đầm tỳ vào cốt thép để san đầm bê tông; - Thời gian đầm tại mỗi
vị trí phải bảo đảm cho bê tông được đầm chặt (dấu hiệu chủ yếu để nhận biết là
hỗn hợp bê tông ngừng lún và sự xuất hiện nước xi măng trên mặt hỗn hợp bê tông
và không còn thấy những bọt khí nổi lên trong vùng tác dụng của đầm). Khi rút
đầm ra phải rút từ từ tránh gây lỗ hổng trong bê tông. Tùy theo độ sụt của hỗn
hợp bê tông, thời gian đầm tại một vị trí từ 20 ¸ 40 giây; - Khi đầm bê tông ở góc
thì khoảng cách bộ phận công tác của máy đầm đến mặt cốp pha không được lớn hơn
5 ¸ 10 cm; b)
Đối với máy đầm mặt: - Bước di chuyển của
máy đầm mặt phải bảo đảm phủ lên vết đầm trước khoảng 10 ¸ 22 cm; - Thời gian đầm tại mỗi
vị trí khoảng 30 ¸ 60 giây. 4.5.10. Có thể sử dụng
máy đầm mặt cho móng, tấm có độ dày dưới 250 mm có một lớp cốt thép; Móng, tấm
có 2 lớp cốt thép và dày trên 250 mm nên sử dụng máy đầm dùi. ... ... ... a) Đối với khoảnh đổ có
diện tích rộng, độ sụt của hỗn hợp bê tông nhỏ hơn 6 cm có thể dùng đầm gang
nặng từ 8 ¸ 10 kg. Khi đầm
phải nâng cao 10 ¸ 15 cm,
đầm liên tục và đều. Chiều dày mỗi lớp hỗn hợp bê tông đổ xuống khoảnh đổ tham
khảo bảng 4.6; b) Đối với
khoảnh đổ có diện tích hẹp, độ sụt của hỗn hợp bê tông từ 6 cm trở lên hay
những chỗ có bố trí cốt thép dày, phải dùng thanh sắt hoặc xà beng thọc đều và
khi lên đến lớp trên cùng dùng bàn đập bằng gỗ nặng 1 kg vỗ mặt cho đều. 4.5.12. Chỉ sử
dụng máy đầm ngoài khi tường dày dưới 25 cm hay cột có kích thước dưới 50 x 50
cm; Máy đầm ngoài có thể đặt ở hai mặt đối diện và chấn động cùng một lúc; Đối
với tường dày dưới 15 cm, hay cột có kích thước 40 x 40 cm thì phải đặt máy đầm
so le nhau (không được đặt 2 máy trên cùng một mặt cắt ngang). Thời gian đầm
của máy đầm ngoài chấn động khoảng 50 ¸ 90 giây. 4.5.13. Khi đổ
bê tông các kết cấu phải theo dõi, ghi vào nhật ký những số liệu chính sau: 1. Ngày bắt
đầu và kết thúc việc đổ bê tông (theo kết cấu, khối, đoạn); 2. Mác bê
tông, độ sụt (hay độ cứng) của bê tông; 3. Khối lượng công tác
bê tông đã hoàn thành theo phân đoạn công trình; 4. Biên bản chuẩn bị
kiểm tra mẫu bê tông số lượng: mẫu, mác bê tông (chỉ rõ vị trí kết cấu mà từ đó
lấy nền bê tông), thời hạn và kết quả thí nghiệm mẫu; 5. Nhiệt độ ngoài trời
trong thời gian đổ bê tông; ... ... ... 7. Loại cốp
pha và biên bản tháo dỡ cốp pha. 4.6. Đổ
bê tông khối lớn 4.6.1. Các
kết cấu bê tông và bê tông cốt thép khối lớn khi kích thước cạnh nhỏ nhất không
dưới 2,5 m và chiều dày lớn hơn 0,8 m. Cơ quan thiết kế phải đề ra qui trình
thi công bê tông khối lớn cho công trình, trong đó qui định cụ thể về kích
thước khối đổ, lượng đổ, chênh lệch nhiệt độ và các biện pháp chống nứt nẻ do
nhiệt cho bê tông. Đổ bê tông ở các kết cấu khối lớn phải theo qui định sau: a) Hỗn hợp bê
tông phải được đổ liên tục thành từng lớp có chiều dày đều nhau phù hợp với
tính năng của máy đầm được sử dụng (bảng 4.6) và đổ theo một phương hướng nhất
định cho tất cả các lớp, phủ kín toàn bộ diện tích của khoảnh đổ và liên tục
đến hết chiều cao khối đổ. Khi chiều cao khối đổ không lớn hơn 1,5m, chiều dài
khối đổ lớn hơn 2 lần chiều rộng và năng suất trộn hỗn hợp bê tông lại nhỏ thì
nên đổ hỗn hợp bê tông theo phương pháp bậc thang với chiều rộng mỗi bậc nên
lớn hơn 2m (cùng một lúc đổ 2, 3 lớp trên các bậc để không sinh ra hiện tượng
hỗn hợp bê tông bị ninh kết sinh ra khe lạnh). Khi áp dụng phương pháp này phải
khống chế chặt chẽ theo quy trình kỹ thuật của thiết kế thi công; b) Đầm hỗn
hợp bê tông ở các kết cấu khối lớn phải dùng máy đầm dùi. Có thể dùng riêng
từng máy đầm hoặc cả chùm máy đầm (liên kết trên 1 khung còn gọi là đầm chùm). c) Sử dụng
máy đầm mặt khi đổ lớp bê tông trên cùng; 4.6.2. Xử lý mặt
tiếp giáp giữa các khối đổ theo qui định sau: a) Khi phân
kết cấu ra nhiều khối (thi công đứng) theo chiều cao, có khe thi công thì mặt
tiếp giáp của các khối phải đánh xờm để bảo đảm sự liên kết của toàn khối; b) Đổ bê tông
chèn để nối các khối (khối chèn) chỉ được tiến hành sau khi các khối đổ trước
đã co ngót và nhiệt độ đã giảm tương ứng với tổ chức thi công; ... ... ... 4.6.3. Khoảng
thời gian ngừng cho phép giữa lúc đổ một lớp bê tông và lúc phủ lên nó một lớp
bê tông tiếp theo mà không tạo thành khe lạnh thi công phải do phòng thí nghiệm
tại công trường căn cứ vào nhiệt độ ngoài trời, điều kiện thời tiết và tính
chất của xi măng sử dụng cùng các nhân tố khác để quyết định. Chú thích: 1. Thời gian tạm ngừng
cho phép đổ bê tông có thể dựa vào trị số qui định ở bảng 4.7 để quyết định,
nếu không có điều kiện thí nghiệm. Bảng 4.7: Thời gian (tính bằng
phút) từ lúc hỗn hợp bê tông ra khỏi máy trộn đến lúc đổ xong vào khoảnh đổ một
lớp hỗn hợp bê tông (không có phụ gia) Nhiệt độ trong
khoảnh đổ lúc đang thi công, oC Xi măng Poóc lăng
(thời gian ninh kết > 1 giờ) Xi măng Poóc lăng
hỗn hợp, xi măng Puzơlan 20 - 30* 10 - 20 ... ... ... 90 135 195 120 180 - (*) Trên 30oC, phải xử lý theo
biện pháp thi công mùa nóng khô. Ví dụ: Khi nhiệt độ là 25oC, thời
gian vận chuyển và đổ xong một lớp hỗn hợp bê tông (xi măng Poóc lăng) là 60
phút, có thể cho phép tạm ngừng đổ hỗn hợp bê tông trong khoảng: 90 - 60 = 30
phút. 2. Nếu thời gian tạm
ngừng vượt quá thời gian tạm ngừng cho phép ở bảng 4.7 thì mặt bê tông phải xử
lý khớp nối thi công như sau: ... ... ... b) Trước khi đổ tiếp hỗn
hợp bê tông lên mặt khối bê tông đã đổ trước phải rửa sạch vữa, chất bẩn, hút
khô nước và phải rải một lớp vữa xi măng có chiều dày từ 2 - 3 cm, vừa rải vữa
vừa cào để những hạt vật liệu còn sót lại trên mặt bê tông cũ sẽ lẫn vào vữa.
Đổ lớp vữa liên kết này phải tiến hành từ từ, vữa đến đâu thì hỗn hợp bê tông
phải đổ phủ ngay đến đó (vữa này có tỉ lệ N/X không lớn hơn tỷ lệ N/X của hỗn
hợp bê tông đổ và phải có thành phần cát, xi măng như hỗn hợp bê tông đổ bộ
phận công trình đó). 3. Nếu thời gian ngừng đổ giữa 2 khối bê tông
không có cốt thép, như trong bảng: Nhiệt độ
trong khoảnh đổ 20 - 30oC 10 - 20oC Thời gian ngừng
(giờ) 4 ¸ 8 8 ¸ 12 mà cường độ bê tông chưa đạt 2,5 MPa (25kG/cm2)
nhưng lại phải tiếp tục đổ nữa thì phải xử lý mặt tiếp giáp như Điều 4.5.4.
Công việc chuẩn bị đổ và đầm phải làm nhẹ nhàng, không được chấn động mạnh đến
lớp bê tông cũ. Trong phạm vi 1m bề dày của khối bê tông mới đổ không được dùng
đầm dùi chấn động mà phải đầm bằng tay; Nếu dùng đầm mặt chấn động thì phải đầm
tay trong một lớp dày 60 cm, để tránh chấn động ảnh hưởng đến mặt bê tông cũ
đang đông kết. Đối với bê tông có cốt thép phải xử lý như điểm 2 chú thích này. ... ... ... Chú thích: 1. Biện pháp khống chế nhiệt độ phải áp dụng
theo các chỉ dẫn trong văn bản thiết kế và qui trình thi công riêng. Có thể
dùng các biện pháp sau: - Tăng đường kính của
cốt liệu, trộn thêm chất phụ gia và hạ thấp độ sụt của hỗn hợp bê tông để giảm
lượng dùng xi măng trong 1 m3 bê tông; - Trộn thêm đá hộc
trong khối đổ; - Dùng xi măng có nhiệt
thủy hoá thấp; - Làm lạnh nước trộn bê
tông và cốt liệu; - Đặt các đường ống dẫn
nước làm lạnh trong khối đổ; - Thi công trong mùa có
nhiệt độ thấp hoặc vào thời gian có nhiệt độ thấp nhất trong ngày. 2. Hạ thấp nhiệt độ nước, có thể tiến
hành theo các biện pháp sau: ... ... ... - Cho nước
đá vào trong nước. Tốt nhất là dùng nước đá nghiền vụn, nếu dùng khối nước đá
thì phải thí nghiệm bảo đảm sau khi bê tông trộn xong, nước đá tan hết; - Sử dụng
nước mạch có nhiệt độ thấp. 3. Dùng không
khí lạnh hoặc nước đá để hạ thấp nhiệt độ của cốt liệu lớn; nếu dùng nước đá
thì sau khi cốt liệu được hạ thấp nhiệt độ phải có biện pháp bảo đảm cho cốt
liệu có lượng ngậm nước bằng nhau. 4. Hạ thấp
nhiệt độ của cốt liệu nhỏ (cát) không nên dùng nước đá, để thuận lợi trong việc
khống chế lượng ngậm nước. Nên sử dụng biện pháp hạ nhiệt độ bằng không khí
lạnh hoặc máy phun nước dưới dạng sương. 5. Bãi để vật
liệu và phương tiện vận chuyển phải được che nắng. 6. Nhiệt độ
của hỗn hợp bê tông mới đổ từ máy trộn ra phải thấp hơn nhiệt độ yêu cầu của
hỗn hợp bê tông đổ vào khoảnh đổ. Trong quá trình vận chuyển, cố gắng
giảm bớt số lần trung chuyển, tăng cường biện pháp cách nhiệt, tránh làm cho
nhiệt độ của hỗn hợp bê tông tăng trở lại. 7. Khi dùng
đường ống dẫn nước làm lạnh để hạ thấp nhiệt độ bê tông, chú ý các điểm sau: - Tốc độ
nước trong ống nên lớn hơn tốc độ phân giới giữa chảy tầng và chảy rối. Đối với
ống có đường kính 25 mm, tốc độ thích hợp nhất vào khoảng 0,60 m/s; ... ... ... - Hướng chảy
của nước mỗi ngày phải thay đổi một lần để khối bê tông hạ nhiệt đều đặn; - Sau khi
hoàn thành nhiệm vụ làm lạnh, hệ thống làm lạnh ở ngoài phải tháo dỡ, những lỗ
làm lạnh trong khối bê tông phải dùng vữa xi măng lấp bịt lại hoặc phụt đầy
vữa. 4.6.5. Những
kết cấu khối lớn không có cốt thép hoặc ít cốt thép, có thể độn thêm đá hộc để
giảm lượng xi măng, hạn chế nhiệt độ khối đổ, nhưng phải đảm bảo chất lượng
thiết kế yêu cầu. Khi thi công bê tông độn đá hộc, theo
"Quy định về thi công bê tông độn đá hộc" ở phụ lục D và đảm bảo các
qui định sau: a) Kích thước
cạnh nhỏ nhất của kết cấu khối lớn được độn đá hộc phải > 100 cm: Kích thước lớn nhất của đá hộc không được lớn
hơn 1/3 kích thước nhỏ nhất của khối đổ. Đá có dạng thoi dẹt, tỷ lệ kích thước
các cạnh lớn hơn 2,5:1 thì không được sử dụng. Cường độ của đá hộc không được
thấp hơn cường độ của cốt liệu lớn trong bê tông; b) Đá hộc
được xếp thưa cách đều trong khối bê tông theo mọi phía với khoảng cách không
nhỏ hơn 30 cm. Bê
tông nằm trong vùng chịu kéo không được độn thêm đá hộc; c) Khi đổ bê tông độn đá
hộc trong thời tiết nóng cần có biện pháp giảm nhiệt độ đá hộc thích hợp, sao
cho đá hộc có nhiệt độ tương đương với nhiệt độ của hỗn hợp bê tông ngay sau
khi trộn. 4.6.6. Thời gian tháo cốp
pha phải căn cứ vào cường độ đạt được của bê tông, chênh lệch nhiệt độ trong và
ngoài của khối bê tông để quyết định như Điều 3.1.5, tránh tháo cốp pha khi có
luồng không khí lạnh. Khi nhiệt độ bề mặt bê tông hạ thấp quá 11 - 14oC
thì sau khi tháo cốp pha phải có lớp vật liệu giữ nhiệt bảo vệ mặt bê tông.
Trong điều kiện cho phép có thể kéo dài thời gian tháo cốp pha. ... ... ... Nhiệm vụ chủ yếu của bảo dưỡng bê tông khối
lớn là khống chế sự chênh lệch nhiệt độ giữa bề mặt bê tông và trong lòng khối
bê tông nhằm hạn chế vết nứt vì nhiệt. Việc bảo dưỡng phải căn cứ vào điều kiện
thực tế mà áp dụng các biện pháp sau: a) Dẫn nhiệt từ trong
lòng khối bê tông ra ngoài bằng đường ống với nước có nhiệt độ thấp hơn hoặc
bằng không khí lạnh, nitơ lỏng; b) Bao phủ bề mặt bê
tông để giữ cho nhiệt độ của khối bê tông được đồng đều từ trong ra ngoài; c) Các khối bê tông mỏng
nằm lộ thiên trên nền đá hoặc khi đổ bê tông ở đỉnh hành lang, đỉnh cống có
chiều dày nhỏ hơn 3 m thì không được để lộ thiên trong một thời gian dài, nếu
để lộ thiên phải chú ý có lớp bao phủ bảo vệ. 4.6.8. Khi đổ bê tông
khối lớn của công trình thuỷ lợi và các công trình khác có phân chia thành
khối, phải bố trí đo diễn biến nhiệt độ tại tâm khối đổ. Thời gian đo nhiệt độ
ít nhất đến khi xác định được Tmax. Phải ghi nhật ký công tác đổ bê tông
theo khối và ghi tất cả những tài liệu về quá trình thi công, từ công tác chuẩn
bị đến biện pháp bảo vệ bê tông sau khi đổ xong và hạn chế tác dụng của sự toả
nhiệt trong bê tông. Các tài liệu này được sắp xếp thành "Lý lịch của khối
đổ" để làm hồ sơ khi nghiệm thu bàn giao công trình. 4.7. Đổ bê
tông cột, tường, bản, vòm và khớp nối thi công 4.7.1. Đổ bê tông cột và
tường hay trụ đứng của khung phải tiến hành theo quy định sau: a) Tường và tường ngăn
được đổ bê tông liên tục ở từng đoạn có chiều cao không lớn hơn 3m. Thời gian
gián đoạn giữa các đoạn đó không nên nhỏ hơn 40 phút, để hỗn hợp bê tông lún và
không vượt quá thời gian ninh kết ban đầu (trong trường hợp không bố trí khớp
nối thi công); b) Cột có các cạnh của
tiết diện ngang từ 0,4 ¸ 0,8 m và không có
cốt thép đai chồng chéo thì được đổ bê tông liên tục ở từng đoạn có chiều cao
không lớn hơn 5m. Cột có các cạnh của tiết diện ngang nhỏ hơn 0,4m, cột có các
cạnh của tiết diện ngang là bất kỳ nhưng có cốt thép đai chồng chéo, các tường
và tường ngăn mỏng có chiều dày nhỏ hơn 15 cm v.v... thì được đổ bê tông liên
tục ở từng đoạn có chiều cao không lớn hơn 2 m. Thời gian gián đoạn giữa các
đoạn đó không nên nhỏ hơn 40 phút, để hỗn hợp bê tông kịp lún và không được
vượt quá thời gian ninh kết ban đầu (trong trường hợp không bố trí khớp nối thi
công); ... ... ... d) Trước khi đổ bê tông
vào đáy cốp pha tường, cột nên tiến hành đổ một lớp đệm bằng vữa xi măng có
thành phần 1:2 - 1:3, dày 5 - 10 cm để ngăn ngừa hiện tượng tập trung cốt liệu
lớn ở vị trí đó khi đổ hỗn hợp bê tông vào, gây ra các lỗ hổng và rỗ mặt bê
tông; e) Khi đổ bê tông tường
của bể chứa nước cần đổ liên tục trên suốt chiều cao theo từng lớp, mà chiều
dày không lớn hơn 0,8 chiều dài bộ phận công tác của đầm dùi chấn động. Trong
trường hợp đặc biệt cho phép bố trí khớp nối thi công nhưng phải xử lý tốt mặt
tiếp xúc khi đổ bê tông tiếp theo; g) Đổ bê tông kết cấu
khung phải liên tục. Khi cần thiết ngừng đổ bê tông giữa cột (trụ) và xà khung,
việc bố trí khớp nối khi thi công phải tiến hành theo Điều 4.7.7; h) Khi đổ bê tông tường
theo phương pháp cốp pha trượt thì trước tiên đổ 2 hoặc 3 lớp (khoảng 1/2 chiều
cao cốp pha) và đầm bằng đầm chấn động. Thời gian đổ 2 (hoặc 3) lớp đó trên
suốt chu vi của tường không được vượt quá thời gian ninh kết ban đầu. Sau đó
cốp pha được nâng lên liên tục với tốc độ 30 ¸ 60 cm/giờ trước thời điểm hỗn hợp bê tông lấp đầy toàn
bộ chiều cao cốp pha. Những lớp bê tông tiếp theo được đổ liên tục với chiều
dày 20 ¸ 25 cm nhưng phải
luôn luôn ở dưới mép trên của cốp pha một đoạn 5cm. Lớp sau chỉ được đổ vào sau
khi lớp trước đã rải xong trên toàn bộ chu vi của cốp pha. 4.7.2. Đổ bê tông cột
và tường phải chú ý thực hiện các yêu cầu sau: a) Bê tông phải rơi tập
trung ở giữa khuôn để không chạm và bám vào cốt thép, cốp pha; b) Công tác san và đầm
nên tiến hành từ hai bên cốp pha đi vào giữa, để khi chấn động nước xi măng tập
trung dần vào giữa. Ngoài đầm máy phải dùng đầm tay để hỗ trợ thêm; c) Các tường hay trụ nằm
trên cùng một móng thì nên đổ bê tông cân xứng để cho móng chịu tải trọng như
nhau, tránh hiện tượng lún không đều. 4.7.3. Đổ bê tông dầm, bản
của trần ngăn và bản mái phải thực hiện theo chỉ dẫn sau: ... ... ... b) Khi đổ bê tông trần
ngăn (dầm và bản) liên kết liền khối với cột hay tường, thì trước hết đổ bê
tông cột hay tường và sau đó chờ một khoảng thời gian từ 1 - 2 giờ (nhưng không
được vượt quá thời gian ninh kết ban đầu của hỗn hợp bê tông), để cho bê tông ở
cột hay tường có đủ thời gian co ngót ban đầu, rồi mới tiến hành đổ dầm và bản; c) Đổ bê tông dầm (xà)
và bản của trần ngăn có gờ phải tiến hành đồng thời; Khi dầm, vòm và kết cấu
tương tự có kích thước lớn (chiều cao vượt quá 80 cm) thì được phép đổ riêng
từng phần nhưng phải bố trí khớp nối thi công như mục b Điều 4.7.1. 4.7.4. Đổ bê tông các
kết cấu vòm của các cầu, vòm, đường hầm (tuy nen) phải theo yêu cầu sau: a) Bê tông phải đổ đồng
thời từ hai bên chân lên đến chốt vòm, mặt các lớp đổ phải nằm nghiêng hướng
vào tâm vòm, không được đổ bên thấp bên cao làm cho móng chân vòm lún không đều
có thể làm cho vòm biến dạng bị nứt; b) Nếu có khớp nối thi
công thì mặt phẳng của khớp nối thi công phải hướng tâm (xem hình 4.4 ); c) Trước khi đổ bê tông
ở phần chốt vòm phải đánh xờm sạch xi măng ở trên bê tông. Khớp nối thi công ở
chốt vòm phải bố trí thành các mặt phẳng hướng tâm; d) Vòm có
khẩu độ nhỏ hơn 10 m nên đổ bê tông liên tục từ chân vòm đến đỉnh vòm. Vòm có
khẩu độ lớn hơn 15 m nên bố trí đổ bê tông như hình 4.4; e) Khi thi
công đường hầm qua vùng nham thạch xấu, không ổn định thì khi đổ bê tông vòm,
phải có bộ phận chống đỡ tạm thời (như các dầm dọc, xà ngang v.v...). Bộ phận
chống đỡ tạm thời này đặt bên ngoài giới hạn của hình dạng lớp bê tông vòm
thiết kế; g) Khi thi
công đường hầm qua vùng nham thạch vững chắc, ổn định thì các đà, dầm dọc để
chống đỡ cần đặt trong giới hạn của hình dạng lớp bê tông vòm sắp đổ và tháo dỡ
dần dần theo mức độ đổ bê tông. ... ... ... a) Các lớp bê
tông đổ tường phải nằm ngang, đồng thời trong quá trình thi công dựng cốp pha
dần dần theo chiều cao của tường và đổ dần lên đến chân vòm, dưới chân vòm cách
một đoạn lớn hơn 40 cm (chân vòm là nơi tiếp giáp giữa vòm và tường) thì ngừng
lại để bê tông tường có thời gian co rút và sau đó mới thi công vòm; b) Phần bê
tông ở chỗ tiếp giáp giữa tường và chân vòm phải dùng loại hỗn hợp bê tông khô
và đầm cẩn thận, đồng thời đặt sẵn các ống nhỏ để sau này phụt vữa xi măng. 4.7.6. Khi
đổ lớp bê tông trên cùng, phải đổ theo đúng độ cao đã quy định và san bằng láng
mặt theo yêu cầu của thiết kế. Công tác láng mặt nên làm như sau: Khi bê tông bắt đầu se, dùng bàn láng là mặt
rồi dùng bay miết nhẵn, nên dùng vữa của bản thân hỗn hợp bê tông để láng. Nếu
bê tông đã khô không thể láng mặt được, phải xử lí như mặt tiếp giáp giữa hai
khối bê tông rồi mới trát lớp vữa khác lên trên. Thành phần của lớp vữa này có
tỉ lệ nước xi măng và cát như tỉ lệ của thành phần hỗn hợp bê tông. 4.7.7. Khớp nối thi
công khi ngừng đổ bê tông phải quy định ở vị trí sau: ... ... ... Hình 4.2 :
Bố trí khớp nối thi công khi đổ bê tông cột a) Cột
chống đỡ tấm sàn có dầm; b) Cột chống đỡ dầm cầu trục; c) Cột
chống đỡ tấm sàn không có dầm; d) Trụ cống và xà chéo. 1. Khung
của tấm sàn; 2. Dầm cầu trục; ... ... ... a)
Khi đổ bê tông cột (Xem hình 4.2) - ở mặt trên
của móng; - ở mặt dưới
của dầm, xà hay công xôn đỡ dầm cầu trục; - ở mặt trên
của dầm cầu trục; - ở mặt dưới
hay là mặt trên của bộ phận gối đỡ nằm ở góc của giữa trụ chống và xà ngang; b) Khi đổ bê tông dầm có kích thước lớn và liền khối với
bản, thì khớp nối thi công phải bố trí ở mặt dưới của bản là 2 ¸ 3 cm, khi bản có bộ
phận gối đỡ thì bố trí khớp nối thi công ở mặt dưới của gối đỡ;
b) a) ... ... ... ... ... ... Hình 4.3: Bố
trí khớp nối thi công khi đổ bê tông trần ngăn
có gờ theo hướng song song với dầm phụ (a) và dầm chính (b) I-I-vị trí
khớp nối thi công (hướng đổ bê tông được biểu thị bằng các mũi tên). a. Khoảng
cách từ đầu đến khớp nối thi công; L. Nhịp của dầm. c) Khi đổ bê
tông bản phẳng thì bố trí khớp nối thi công ở bất kì chỗ nào, miễn là phải song
song với cạnh bé nhất của bản; d) Khi đổ bê
tông ở các trần ngăn có gờ (gờ nằm dính liền với bản theo hướng song song với
dầm phụ) cũng như các dầm riêng biệt thì khớp nối thi công bố trí trong khoảng
1/3 đoạn giữa của nhịp dầm (hình 4.3 a). Khi đổ bê tông theo hướng song song với dầm
chính thì khớp nối thi công bố trí ở trong hai khoảng giữa của nhịp dầm và bản
(mỗi khoảng dài 1/4 nhịp) (hình 4.3 b); e) Khi đổ bê tông ở các kết cấu khối lớn,
vòm, bể chứa các bộ phận của công trình thuỷ lợi, cầu và các bộ phận công trình
phức tạp khác thì khớp nối thi công phải bố trí ở chỗ đã quy định trong thiết
kế (xem hình 4.4); ... ... ... ... ... ... Hình 4.4:
Bố trí khớp nối thi công trong vòm 1, 2, 3,
4, 5- Trình tự đổ bê tông vòm h) Đối với
cống (hoặc tràn xả lũ) đóng mở bằng cánh cửa hình cung thì khớp nối thi công
không được bố trí ở chỗ bệ đổ cánh cửa (tai van), thường bố trí ở khoảng 1 mét
trên hoặc dưới bệ đỡ cánh cửa (tai van); i) Các móng
công trình chịu áp lực nước, các ống cống tròn chịu áp lực, không được bố trí
khớp nối thi công (khi thi công nên bố trí khớp nối thi công như hình 4.6).
Trường hợp đặc biệt, phải do thiết kế quy định và có biện pháp xử lý khớp nối
chống thấm; k) Các công
trình phức tạp, khớp nối thi công phải bố trí đúng theo tính toán thiết kế,
không được bố trí tuỳ tiện;
Hình 4.5:
Bố trí khớp nối thi công đối với cống hộp. 1. Móng; I-I và II-II
- Khớp nối thi công; ... ... ... 3. Đan.
1 k) ở chỗ bố trí khớp nối
thi c l) ông, trên mặt bê tông
tạo thành rãnh lồi lõm với kích thước như sau: sâu 0,2-0,25m, dài và rộng
0,3-0,6m. ở bộ phận quan trọng thì cứ cách 1m trên mặt khớp nối thi công chôn
sẵn cốt thép (thép trơn phải uốn móc, thép gờ không cần uốn móc) theo hình hoa
mai để nối tiếp liên kết với khối đổ sau được tốt. Chiều sâu chôn vào
từng khối đổ trước (hoặc sau) không được nhỏ hơn 50 cm. a) b) c) ... ... ... Hình 4.6 :
Sơ đồ bố trí khớp nối thi công đối với cống tròn a) Mố cống
đổ trước; b) Mố cống đổ trước còn chừa lại phần đổ chèn sau; c) Mố cống
đổ trước phần chừa lại đổ cùng với ống; 1, 2, 3-Trình tự đổ
bê tông; I-I-Khớp nối thi công. 4.8. Bảo
dưỡng bê tông và xử lý khuyết tật của bê tông ... ... ... a) Giữ chế độ nhiệt, ẩm
cần thiết cho sự tăng dần cường độ của bê tông theo tốc độ đã quy định; b) Ngăn ngừa các biến
dạng do nhiệt độ và co ngót để tránh sự hình thành khe nứt; c) Không được để cho bê
tông bị chấn động, va chạm trực tiếp và các ảnh hưởng gián tiếp khác làm giảm
chất lượng bê tông trong thời kỳ đông cứng. Sau khi đổ bê tông phải bảo dưỡng tốt ngay từ
những ngày đầu. Các biện pháp bảo dưỡng bê tông, trình tự và thời hạn tiến
hành, công tác kiểm tra, trình tự và thời hạn tháo cốp pha các kết cấu theo
Điều 4.8.2 và các Điều có liên quan; d) Đối với các kết cấu
bê tông mới đổ, việc người đi lại cũng như việc đặt các giàn giáo, cốp pha và
cốt thép lên trên để chuẩn bị đợt đổ bê tông tiếp sau; Chỉ cho phép sau khi bê
tông đã đạt cường độ tối thiểu là 2,5 MPa (25 kG/cm2), thời hạn đạt
cường độ qui định theo các số liệu của phòng thí nghiệm. Sự đi lại của ô tô vận tải và các máy đổ bê
tông trên các kết cấu bê tông chỉ cho phép khi bê tông đã đạt được cường độ qui
định trong thiết kế tổ chức thi công. 4.8.2. Công tác bảo
dưỡng bê tông phải thực hiện theo các quy định sau: a) Các mặt ngoài của bê
tông phải được che phủ, giữ ẩm và tưới nước, bắt đầu muộn nhất là 10 ¸ 12 giờ sau khi đổ bê tông xong, còn
trong trường hợp trời nóng và có gió thì sau 2 ¸ 3 giờ cho đến khi bê tông đạt 70% cường độ thiết kế. Nếu
dùng chất phụ gia đông cứng nhanh thì sau khi đổ bê tông phải che phủ ngay. Cụ
thể như sau: - Đối với bê tông dùng
xi măng Poóc lăng: Khi nhiệt độ +15oC và cao hơn, thời tiết khô thì
trong 7 ngày đầu phải tưới thường xuyên để giữ ẩm, thường thì ban ngày ít nhất
2 giờ tưới 1 lần, ban đêm ít nhất phải tưới 2 lần, còn những ngày sau phải giữ
cho mặt bê tông, cốp pha luôn luôn ẩm; ... ... ... Tất cả mọi trường hợp phải tưới không để cho
bê tông khô trắng mặt; b)
Khi
dùng cát, bao tải, mùn cưa v.v... để che phủ thì thời gian cách quãng giữa 2
lần tưới có thể dài hơn, có thể lấy bằng 1,5 lần thời gian cách quãng đã quy
định ở trên; c) Nước dùng để tưới bê
tông phải thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật như nước dùng để trộn hỗn hợp bê tông; d) Đối với các mặt bê
tông, đặc biệt là mặt thẳng đứng và mặt nằm nghiêng thì tốt hơn cả là dùng ống
nước có các lỗ nhỏ ở đầu vòi và cho chảy liên tục tưới khắp mặt bê tông hoặc
dùng biện pháp phun màng chất dưỡng hộ v.v... 4.8.3. Thời gian dưỡng hộ bê
tông phải qua thí nghiệm xác định cho thích hợp với điều kiện khí hậu từng nơi,
từng lúc; Có thể tham khảo trị số ở bảng 4.8. Mùa hè Mùa đông Bê tông bằng xi
măng Poóc lăng Bê tông bằng xi
măng Puzơlan ... ... ... 14 ngày 28 ngày 7 ngày 7 ngày 28 ngày 3 ngày 4.8.4. Phần bê tông
nằm tiếp giáp với các nguồn nước ngầm đang chảy (đặc biệt là nước xâm thực) cần
phải được bảo vệ khỏi sự tác dụng của chúng bằng cách làm hệ thống thoát nước
tạm thời hoặc ngăn cách nước bằng các biện pháp khác trong khoảng thời gian 14
ngày đêm. 4.8.5. Các mặt bê tông có
diện tích nằm ngang lớn, thì có thể thay thế phương pháp che đậy và tưới nước
bằng cách che bờ chung quanh và đổ một lớp nước vào trong đó. Những mặt bê tông mà sau này không tiếp tục
đổ bê tông hoặc vữa lên nữa và những lớp bê tông thi công bằng phương pháp phun
được phép thay vật che đậy và tưới nước bằng cách phủ các lớp sơn đặc biệt và
các màng bảo vệ (sơn etinon, lớp bitum và màng chất dẻo). ... ... ... 4.8.7. Phải tìm cách
khắc phục các hư hỏng trên mặt (rỗ, hổng) và bên trong bê tông. Nếu trên mặt có
xuất hiện các vết rỗ thì ngay sau khi tháo cốp pha phải đục hết phần bê tông
yếu (xấu) và các hạt cá biệt của cốt liệu nhô lên, sau đó rửa sạch toàn bộ bề
mặt vết rỗ và nhét đầy bê tông mới vào. Hỗn hợp bê tông này có mác của hỗn hợp
bê tông cũ nhưng cốt liệu bé hơn phải được đầm chặt, miết cẩn thận. 4.8.8. Khi xuất hiện
các lỗ hổng, các vết rỗ lớn hoặc bên trong không đông đặc, làm yếu tiết diện
của các kết cấu bê tông cốt thép quan trọng, cần xử lý bằng phương pháp nén
vữa. 4.8.9. Trong mọi
trường hợp, bề mặt bê tông phải được hoàn thiện thoả mãn yêu cầu về chất lượng,
độ phẳng và đồng đều về mầu sắc theo qui định của thiết kế. 5.1. Nghiệm
thu cốp pha: Nội
dung nghiệm thu cốp pha được lập thành văn bản, gồm: a) Các kích thước khối
đổ do cốp pha tạo ra; b) Độ vững chắc của cốp
pha, giằng, chống; c) Độ phẳng của bề mặt
cốp pha; d) Khả năng
mất nước xi măng; ... ... ... g) Độ vững
chắc của các chỗ nối, đặc biệt là nối cột, dầm; h) Sai số cho
phép về kích thước, vị trí cốp pha và giằng chống quy định ở bảng 3.5; i) Biên bản
nghiệm thu cốp pha là một điều kiện cần thiết bắt buộc để cho phép đổ bê tông. 5.2. Nghiệm
thu cốt thép: Cơ sở để nghiệm thu cốt thép là thuyết minh và bản vẽ cốt
thép và biên bản cho phép sửa đổi (nếu có). Nội dung phải được lập thành văn
bản do các bên liên quan xác nhận làm cơ sở cho phép đổ bê tông, gồm: a) Vật liệu
cho công tác cốt thép: chủng loại, số hiệu, đường kính, nhà sản xuất, chứng chỉ
chất lượng cốt thép; b) Cốt thép
đã gia công và lắp dựng: - Nghiệm thu
cốt thép tiến hành sau khi nghiệm thu cốp pha và trước khi đổ bê tông. Khoảng
cách giữa thời gian nghiệm thu cốt thép và thời gian đổ bê tông không được quá
lớn; - Nội dung
nghiệm thu cốt thép đã lắp dựng bao gồm: số thanh trong một lớp, số lớp, loại
thép tương ứng, chiều dày bảo vệ, nối buộc, nối hàn, uốn cốt thép, các biện
pháp đảm bảo khoảng cách, vị trí thép, bề mặt cốt thép. 5.3. Kiểm
tra chất lượng bê tông và công tác nghiệm thu bê tông ... ... ... a) Chất lượng
các vật liệu thành phần hỗn hợp bê tông, chất lượng cốt thép, chất lượng cốp
pha và các điều kiện bảo quản các vật liệu đó; b) Sự làm
việc của các thiết bị cân đong, nhào trộn, các dụng cụ thi công, phương tiện
vận chuyển hỗn hợp bê tông và toàn bộ khu vực sản xuất bê tông nói chung; c) Sự chuẩn
bị xong khối đổ và các bộ phận công trình (chuẩn bị nền, móng, dựng đặt cốp
pha, đặt buộc cốt thép, giàn giáo chống đỡ, cầu công tác và các bộ phận đặt sẵn
trong bê tông); d) Chất lượng
của hỗn hợp bê tông trong các giai đoạn: sản xuất, vận chuyển và đổ vào khoảnh
đổ; e) Cách bảo
dưỡng bê tông, thời hạn tháo cốp pha, thời hạn cho kết cấu chịu lực từng phần
và toàn bộ; g) Chất lượng
hình dáng các kết cấu đã hoàn thành và các biện pháp đã xử lý các hiện tượng
sai sót. 5.3.2. Để
thực hiện các công việc kiểm tra trên, cần theo dõi thi công có hệ thống, trong
những trường hợp cần thiết phải tiến hành phân tích, nghiên cứu, thí nghiệm và
lập các tài liệu kỹ thuật về công tác thi công cũng như công tác kiểm tra chất
lượng. 5.3.3. Ngay
tại khoảnh đổ cần kiểm tra độ dẻo và độ đồng đều của hỗn hợp bê tông theo tiêu
chuẩn 14 TCN 65 - 2002- "Hỗn hợp bê tông thuỷ công và bê tông thuỷ công -
phương pháp thử". Khi có độ chênh lệch về độ dẻo với thiết kế và hỗn hợp
bê tông không được đồng đều, phải điều chỉnh lại thành phần của hỗn hợp bê tông
hoặc hoàn thiện điều kiện vận chuyển hỗn hợp bê tông. 5.3.4. Việc
kiểm tra cường độ bê tông đã đổ phải tiến hành bằng cách lấy ngay tại chỗ đổ bê
tông các tổ mẫu, bảo quản ở điều kiện phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn hiện
hành và đưa đi kiểm tra cường độ (nén, kéo v.v...). ... ... ... 5.3.5. Để
kiểm tra cường độ của bê tông phải lấy mẫu thí nghiệm theo tiêu chuẩn TCVN
3105: 1993; Mỗi nhóm mẫu thí nghiệm gồm 3 mẫu, lấy cùng một lúc, ở cùng một
chỗ. Số lượng nhóm mẫu qui định cho mỗi loại bê tông theo khối lượng như sau: a) Đối với
kết cấu khối lớn của công trình thuỷ lợi: khi khối lượng bê tông đổ trong một
khối lớn hơn 1000m3 thì cứ 500m3 lấy một nhóm mẫu; Khi
khối lượng bê tông đổ trong một khối dưới 1000m3 thì cứ 250m3
lấy một nhóm mẫu; b) Đối với
móng lớn dưới các kết cấu: cứ 100 m3 bê tông đổ lấy một nhóm mẫu
nhưng không ít hơn một nhóm mẫu cho một khối móng; c) Đối với
móng khối lớn ở dưới các thiết bị có thể tích lớn hơn 50 m3 thì cứ
50m3 bê tông đổ lấy một nhóm mẫu, nhưng với một khối móng có thể
tích nhỏ hơn 50 m3 vẫn phải lấy 1 nhóm mẫu; d) Đối với
khung và kết cấu thành mỏng (cột, dầm, vòm, bản v.v...) cứ 20m3 bê
tông đổ lấy một nhóm mẫu, nhưng với một khối đổ nhỏ hơn 20 m3 vẫn
phải lấy một nhóm mẫu; e) Số lượng
nhóm mẫu kiểm tra chống thấm của bê tông quy định là cứ 500m3 bê
tông lấy một tổ mẫu, nhưng nếu khối lượng bê tông ít hơn vẫn phải lấy một tổ
mẫu. 5.3.6. Phải
lấy mẫu đối với hỗn hợp bê tông trộn ở nhà máy hoặc ngay tại hiện trường kiểm
tra cho từng mác một. Mẫu phải bảo quản trong điều kiện tiêu chuẩn như điều
kiện bảo dưỡng ngoài hiện trường. Số lượng nhóm mẫu và thời hạn thí nghiệm do
phòng thí nghiệm xác định. 5.3.7. Cường
độ bê tông trong công trình theo kết quả kiểm tra thí nghiệm mẫu được chấp nhận
phù hợp với mác thiết kế khi giá trị trung bình của từng tổ mẫu không nhỏ hơn
mác thiết kế và không có mẫu nào trong tổ mẫu có cường độ dưới 85% mác thiết
kế. 5.3.8. Chỉ trong
trường hợp có sự nghi ngờ về chất lượng, theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
cần phải kiểm tra chất lượng bê tông trực tiếp trên các công trình thì mới
khoan lấy mẫu tại hiện trường hoặc dùng phương pháp kiểm tra không phá huỷ
(dùng sóng siêu âm, dùng chất đồng vị phóng xạ) để kiểm tra cường độ bê tông
(tính đồng đều, những lỗ hổng, khe nứt v.v...) ... ... ... 5.3.10. Kết quả
kiểm tra chất lượng công tác bê tông và bê tông cốt thép phải ghi thành văn bản
(như biên bản, nhật ký thi công, lý lịch khối đổ) theo mẫu đã quy định ở công
trường. Nhật ký phải đánh số trang và có đóng dấu giáp lai. 5.3.11. Nghiệm
thu tại chỗ công tác đổ kết cấu bê tông và bê tông cốt thép phải theo qui định
sau: a) Nghiệm thu
công tác và các bộ phận kết cấu bằng bê tông và bê tông cốt thép không được
tiến hành trước khi bê tông đạt cường độ thiết kế và phải tiến hành trước lúc
trát mặt bê tông (nếu có); b) Trong khi
nghiệm thu công tác đã hoàn thành, phải tiến hành bằng cách xem xét lại thực
địa, đo đạc, kiểm tra; Khi cần phải thí nghiệm để xác minh; c) Chất lượng
vật liệu xây dựng, bán thành phẩm, kết cấu đúc sẵn: phải có lý lịch và chứng từ
của nơi sản xuất xác minh, trước khi đưa vào sử dụng phải lấy mẫu thí nghiệm
lại tại các phòng thí nghiệm được công nhận. 5.3.12. Nghiệm thu công
trình phải có các văn bản sau: a)
Các
bản vẽ hoàn công hạng mục, kết cấu công trình bê tông và BTCT do đơn vị thi
công lập, có xác nhận của chủ đầu tư; b) Các văn bản cho phép
thay đổi các phần trong thiết kế; c) Các sổ nhật ký thi
công; ... ... ... e) Các biên
bản nghiệm thu các lưới và khung cốt thép hàn; g) Các biên
bản nghiệm thu trung gian của các kết cấu (các khối đổ bê tông); h) Các biên
bản nghiệm thu nền và móng; i) Các biên
bản nghiệm thu các khối trước khi đổ bê tông; k) Các sơ đồ
biện pháp đổ bê tông đã được sử dụng để thi công các vòm có nhịp lớn hơn 20 m,
kết cấu cầu đường, các bộ phận công trình thuỷ lợi và các công trình đặc biệt
khác. 5.3.13. Những
việc và bộ phận kết cấu dưới đây cần có nghiệm thu trung gian: a) Khối và bộ
phận công trình có đặt cốp pha và cốt thép trước lúc bắt đầu đổ hỗn hợp bê
tông; b) Các bộ
phận kết cấu và các bộ phận sẽ lấp kín (móng, tấm lót chống thấm, cốt thép) và
các phần đặt sẵn trước lúc đổ hỗn hợp bê tông. Các mối nối của các kết cấu nửa
đúc sẵn trước khi chèn hỗn hợp bê tông thành liền khối; c) Các kết
cấu lẻ đã hoàn thành và các bộ phận công trình theo từng giai đoạn hoàn thành. ... ... ... a) Biên bản chuẩn bị
xong các khối để đổ hỗn hợp bê tông; b) Biên bản
nghiệm thu các công tác khuất; c) Biên bản
nghiệm thu các kết cấu bê tông, bê tông cốt thép và các bộ phận công trình đã
thi công xong. 5.3.15. Để nghiệm
thu khối đổ bê tông hoặc bộ phận công trình đã chuẩn bị xong phải kiểm tra: a) Chất lượng
công tác chuẩn bị nền; b) Chất lượng
công tác dựng lắp cốp pha, cốt thép và các bộ phận đặt sẵn theo thiết kế; c) Chất lượng
công tác làm sạch cốp pha, cốt thép và chất lượng xử lý các mặt bê tông; d) Độ chính
xác của vị trí và kích thước các phần bê tông cần chừa lại cho các thiết bị đặt
sẵn và các thép néo cũng như các lỗ, các rãnh; e) Chất lượng
công tác thi công phần chống thấm của các khe nối biến dạng; ... ... ... 5.3.16. Trong khi
nghiệm thu các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép đã hoàn thành, cần phải kiểm
tra xác định: a) Chất lượng
bê tông theo cường độ, độ chống thấm và các chỉ tiêu khác (trong những trường
hợp cần thiết); b) Chất lượng
bề mặt bê tông; c) Các lỗ và các rãnh
cần chừa lại theo thiết kế; d) Số lượng và độ chính
xác các vị trí các bộ phận đặt sẵn theo thiết kế; e) Số lượng và chất
lượng của các khe nối biến dạng; g) Hình dáng bề ngoài và
các kích thước hình học của mỗi khối theo thiết kế; h) Vị trí của công trình
trên bình đồ và các cao độ của nó. Nếu kết quả thí nghiệm mẫu bê tông không đạt
yêu cầu, đơn vị nghiệm thu có thể căn cứ vào kết quả thí nghiệm tại hiện trường
để quyết định việc bàn giao; Khi cần thiết phải khoan lấy nõn để tiến hành thí
nghiệm cường độ bê tông. 5.3.17. Sai số cho phép
về kích thước, vị trí của kết cấu bê tông và bê tông cốt thép đổ tại chỗ không
quá các trị số ở bảng 5.3. ... ... ... Tên sai số Trị số
cho phép 1 Độ lệch của các mặt
phẳng và các đường cắt nhau của các mặt phẳng đó so với đường thẳng đứng hoặc
với chiều nghiêng thiết kế, tính cho toàn bộ chiều cao kết cấu: a) Đối với móng: b) Đối với tường đổ
trong khuôn cố định và cột đỡ sàn đổ tại chỗ: c) Đối với cột
khung nhà nối liền với nhau bằng dầm cầu trục hoặc dầm liên kết: d) Đối với công
trình thi công bằng cốp pha trượt: ... ... ... 20 15 10 1/1000 chiều cao
nhưng không quá 50 mm 2 Độ chênh lệch của
mặt so với mặt phẳng ngang: ... ... ... - Cho toàn bộ công
trình: 5 20 3 Sai số cục bộ của
mặt trên cùng của bê tông so với thiết kế khi kiểm tra bằng thước dài 2m áp
sát vào mặt bê tông: 8 4 Sai số theo chiều
dài hoặc nhịp của các bộ phận: ... ... ... 5 Sai số về kích
thước của tiết diện ngang của các bộ phận: + 8 6 Sai số về kích
thước của các rãnh, các hầm để thiết bị: a) Vị trí: b) Khoảng cách giữa
các tim: c) Kích thước theo
chiều ngang: ... ... ... + 15 + 10 7 Sai số trong công
tác đặt các bu lông néo: a) Trên bình đồ
trong phạm vi trụ: b) Trên bình đồ
ngoài phạm vi trụ: c) Theo chiều cao: 5 ... ... ... + 20 8 Sai số về cao trình
của các mặt và các vật đặt sẵn làm điểm tựa cho cốt thép hoặc bê tông cốt
thép lắp ghép và các bộ phận lắp ghép khác: ± 5 9 Sai số khi chia các
trục của nền, móng và các điểm tựa khác dưới kết cấu thép có những đầu không
cắt: 1,1 VL (L là trị số
nhịp hoặc bước của kết cấu) ... ... ... (bắt buộc áp dụng) A.1. Khi thi công
bê tông trong mùa mưa phải tăng cường các biện pháp, tiêu thoát nước, bảo hộ
lao động, làm tốt công tác chuẩn bị, đảm bảo thi công an toàn. A.2. Thi công
trong mùa mưa phải làm tốt những công tác sau: a) Bãi để vật
liệu sỏi (đá), cát phải có biện pháp tiêu nước; b) Công cụ
vận chuyển và tuyến đường vận chuyển phải có biện pháp che mưa, phòng chống
trơn lầy. Nên vận chuyển bê tông bằng xe chyên dụng có thùng kín hoặc nếu bằng
các phương tiện khác phải được che đậy cẩn thận không để nước mưa lọt vào ảnh
hưởng đến chất lượng của bê tông; c) Đổ bê tông
ở những vùng nhiều mưa, trên công trình nên làm giàn che mưa; d) Thường
xuyên nghe dự báo thời tiết và linh hoạt xử lý để tránh đổ bê tông trong thời
gian mưa lớn; e) Tăng cường
công tác thí nghiệm độ ẩm của cốt liệu (cát, đá) để kịp thời điều chỉnh lượng
nước, bảo đảm tỉ lệ nước - xi măng đã qui định trong thành phần hỗn hợp bê
tông. A.3. Tiến hành đổ
bê tông trong thời gian mưa nhỏ mà không có dàn che mưa phải áp dụng các biện
pháp sau: ... ... ... b) Tăng công tác tiêu
nước đọng trong khoảnh đổ; c) Trên mặt bê tông mới
đổ phải kịp thời dùng tải, vải bạt để che phủ; d) Ngăn nước
xung quanh không cho chảy vào khoảnh đổ. A.4. ở
những nơi khoảnh đổ không có giàn che mưa trong quá trình đổ hỗn hợp bê tông
nếu gặp mưa lớn phải lập tức ngừng đổ, đồng thời che đậy kín mặt bê tông. Sau
khi mưa phải tiêu hết nước đọng trong khoảnh đổ và xử lý lớp bê tông trên mặt,
nơi bị xói nghiêm trọng phải bỏ đi. Nếu thời gian tạm ngừng vượt quá thời gian
ngừng cho phép phải xử lý như xử lý khe thi công. THI CÔNG BÊ TÔNG TRONG MÙA NÓNG KHÔ (bắt buộc áp dụng) B.1. Để hạn chế
thấp nhất hiện tượng nứt nẻ trong bê tông khi thi công bê tông trong mùa nóng
khô (nhiệt độ ngoài trời lớn hơn 25oC và độ ẩm tương đối của không
khí nhỏ hơn 60%), tỷ lệ nước trên xi măng (N:X) trong bê tông phải được khống
chế quy định ở bảng B.1: ... ... ... Điều kiện làm việc
của kết cấu 1. Kết
cấu làm việc trên mặt đất: 0,65 2. Kết
cấu làm việc dưới đất và dưới nước: - Không
chịu áp lực nước: - Chịu
áp lực nước: 0,65 0,60 ... ... ... B.3. Khi thi công
bê tông trong mùa nóng khô nên sử dụng loại xi măng ít toả nhiệt (xi măng có
nhiệt lượng phát ra do thuỷ hoá xác định theo phương pháp "téc mốt"
sau 3 ngày không lớn hơn 45 ¸
50 cal/g và sau 7 ngày không lớn hơn 50 ¸
60 cal/g). B.4. Phải trộn hỗn
hợp bê tông bằng máy và nên dùng phụ gia hoá dẻo để kéo dài thời gian ninh kết
ban đầu cho bê tông. B.5. Nhiệt độ ban
đầu của hỗn hợp bê tông càng thấp càng tốt. Không được phơi cốt liệu dưới ánh
nắng mặt trời, trước khi sử dụng phải tưới bằng nước mát, đồng thời cũng phải
dùng nước mát để trộn bê tông (nên dùng nước giếng nếu nước này đủ tiêu chuẩn). B.6. Phải vận
chuyển hỗn hợp bê tông trong các thùng kín, không rò rỉ, có nắp đậy để tránh
nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào, nên dùng thùng mầu trắng tránh hấp thụ nhiệt
trong trường hợp phải vận chuyển xa. Khi tính tỷ lệ nước / xi măng phải tính
đến cả lượng nước bốc hơi trong khi vận chuyển hỗn hợp bê tông. B.7. Nên tránh đổ
bê tông vào các giờ nắng gắt nhất trong ngày. Tốt nhất nên bắt đầu đổ bê tông
vào lúc xế chiều. B.8. Bảo dưỡng bê
tông trong mùa nắng khô phải được đặc biệt chú ý, phải theo Điều 4.8 và nên
theo các bước sau: a) Mặt ngoài của bê tông
phải được che phủ chống tia bức xạ của mặt trời và được giữ ẩm liên tục ngay
sau khi đổ xong; b) Trong 3 ngày đầu
(tính từ sau khi đổ xong) phải liên tục tưới nước để giữ ẩm, không để mặt bê
tông và vật che phủ bị khô rồi mới tưới lại, làm cho bê tông dễ bị nứt nẻ. B.9. Đối với những
kết cấu có chiều dài lớn (bê tông áo kênh, lát mái v.v... ) cũng như khi không
có khả năng thực hiện bảo dưỡng bê tông như đã nêu ở các mục trên thì có thể
dùng các dung dịch bảo dưỡng bê tông tạo thành màng phun lên bề mặt bê tông mới
đổ. ... ... ... Nếu các vùng có gió nóng khô mạnh thì cần lưu
ý tăng số lần tưới để bề mặt bê tông luôn ẩm, hạn chế đến mức thấp nhất hiện
tượng nứt nẻ có thể xảy ra cho bê tông. B.11. Kiểm tra và
nghiệm thu công tác thi công bê tông và chất lượng bê tông trong mùa nóng khô
phải theo Điều 5.3. QUI
ĐỊNH THÀNH PHẦN CẤP PHỐI BÊ TÔNG MÁC (10 (tham khảo) . Bảng C.1: Bảng tính
sẵn thành phần vật liệu cho 1m3 bê tông nặng mác 10 Cốt liệu và quy cách Mác xi măng ... ... ... Cát (kg) Đá sỏi (kg) Nước (lít) Cốt liệu nhỏ Mđl = 2,1 - 3,5 Cốt liệu lớn cỡ hạt Dmax = 10mm PC30 PCB30 ... ... ... 265 615 1260 195 Cốt liệu nhỏ Mđl = 2,1 - 3,5 Cốt liệu lớn cỡ hạt Dmax = 20mm ... ... ... PCB30 245 665 1190 185 ... ... ... Cốt liệu lớn cỡ hạt Dmax = 40mm PC30 PCB30 224 680 1240 ... ... ... 180 Cốt liệu nhỏ Mđl = 2,1 - 3,5 Cốt liệu lớn cỡ hạt Dmax = 70mm PC30 PCB30 219 725 ... ... ... 1270 170 Ghi chú: - Đây là bảng tính sẵn
cho 1m3 bê tông M10 dùng để lập dự toán, sản xuất và thi công công
trình. Số liệu trong bảng chưa tính đến hao hụt trong quá trình vận chuyển, bảo
quản và thi công trên hiện trường. Hỗn hợp
bê tông nhận được có độ sụt 3 - 4 cm trên cơ sở vật liệu: a) Cốt liệu nhỏ theo 14
TCN 68-2002 "Cát dùng cho bê tông thuỷ công - Yêu cầu kỹ thuật"; b) Cốt liệu lớn theo 14
TCN 70-2002 "Đá dăm, sỏi và sỏi dăm dùng cho bê tông thuỷ công - Yêu cầu
kỹ thuật"; c) Xi măng theo 14 TCN
66-2002 "Xi măng dùng cho bê tông thuỷ công - Yêu cầu kỹ thuật". ... ... ... Thành phần bê tông trong bảng được tính với
xi măng PC30, PCB30. - Đối với bê tông mác
lớn hơn 10, bê tông có các yêu cầu đặc biệt (chống thấm, chống ăn mòn v.v… )
thì không dùng các bảng tính sẵn mà chọn thành phần vật liệu trên cơ sở các thí
nghiệm cụ thể để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và kinh tế. QUY
ĐỊNH VỀ THI CÔNG BÊ TÔNG ĐỘN ĐÁ HỘC (bắt buộc áp dụng) D.1. Những kết cấu
bê tông khối lớn và kết cấu bê tông ít cốt thép mà trong văn bản thiết kế có
quy định độn đá hộc hoặc đơn vị thi công kiến nghị và được chấp thuận thì được
độn đá hộc để tiết kiệm xi măng, hạ thấp nhiệt độ bên trong khối bê tông.
Phương pháp thi công và trình tự thi công phải đảm bảo cho bê tông và đá hộc
liên kết chặt chẽ và bê tông cũng được lèn chặt. Không cho phép nâng cao mức
độn đá hộc mà làm giảm chất lượng của bê tông. D.2. Đường kính
của đá hộc, quyết định theo điều kiện vận chuyển cụ thể và khả năng của máy
đầm. Nói chung thích hợp nhất vào khoảng 30 - 40 cm, cụ thể theo Điều 4.6.5. ... ... ... D.4. Đá phải dự
trữ đầy đủ, sạch; trước khi đặt vào khoảnh đổ phải được tưới ướt. D.5. Đá hộc phải
đặt đều đặn trên lớp bê tông mới đổ không được ném, không đặt trên lớp bê tông
đã bắt đầu đông kết. Khoảng cách theo chiều ngang và chiều đứng của các viên đá
không được ảnh hưởng tới việc đầm chấn động bê tông, tốt nhất là không nên nhỏ
hơn 20 cm và không nhỏ hơn 2,5 lần đường kính lớn nhất của cốt liệu. Khoảng
cách giữa đá hộc và ván khuôn với tường của khối bê tông đã đổ trước, với mặt
nền móng và mặt ngoài của kết cấu đang đổ không được nhỏ hơn 30 cm. Đá hộc
không được đặt sát vào cốt thép và các chi tiết đặt sẵn. Bê tông ở đoạn cách
mặt nền dưới 1m, cách mặt tiếp xúc với nước dưới 2m, và nằm trong khu vực chịu
kéo thì không được độn đá hộc. D.6. Nếu độn đá
hộc bằng cách đổ một lớp hỗn hợp bê tông, trên đặt một lớp đá hộc và dùng đầm
chấn động loại mạnh để nhận chìm đá hộc vào trong hỗn hợp bê tông, thì khi thi
công phải có thiết bị đầm thích ứng và căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của thiết kế
và điều kiện thực tế mà áp dụng, đồng thời theo quy định sau: a) Đường kính của đá hộc
20 - 40 cm, chất lượng phù hợp với quy định ở các Điều D.3, D.4, D.5; b) Khi thi công, trước
hết đổ một lớp hỗn hợp bê tông ngay sau đó rải một lớp đá hộc có đường kính 20
- 40 cm (đá hộc này không chọn theo cấp phối). Chiều dày của mỗi lớp hỗn hợp bê
tông và đá hộc phải thông qua thí nghiệm ở hiện trường mà quyết định; c) Sau khi rải xong đá
hộc, dùng loại đầm chấn động mạnh để đầm, làm cho đá hộc lún chìm trong lớp hỗn
hợp bê tông mới đổ. D.7. Nếu áp dụng
trình tự đổ một lớp hỗn hợp bê tông, đặt đá hộc lên trên và tiến hành đầm chấn
động nhưng không có máy đầm loại mạnh thì đường kính lớn nhất của cốt liệu lớn
của hỗn hợp bê tông không được vượt quá 8 cm. Công tác đầm phải tiến hành cẩn
thận. D.8. Nếu dùng loại
máy đầm dùi có tần số cao, hoặc dùng máy đầm loại mạnh, và qua thí nghiệm tại
hiện trường, chứng minh rằng việc rút ngắn khoảng cách giữa các đá hộc không
gây ảnh hưởng tới chất lượng của bê tông thì có thể rút ngắn được khoảng cách
giữa các đá hộc. D.9. Nên
thi công độn đá hộc theo trình tự sau: ... ... ... b) Đặt đá hộc; c) Đổ lớp hỗn hợp bê
tông phủ lên trên sao cho lấp kín các khe, đặc biệt là các khe thẳng đứng giữa
các hòn đá hộc; d) Dùng đầm chấn động
đầm lớp bê tông ở trên; e) Sau đó lại tiếp tục
đặt đá hộc và trình tự thi công trở lại như điểm c của Điều D.9 v.v... D.10. Để cải thiện
điều kiện độn đá hộc và nâng cao chất lượng bê tông, hỗn hợp bê tông cần có
tính dễ đổ, độ sụt có thể nâng cao hơn, có thể trộn thêm chất phụ gia hoá dẻo
và phụ gia tạo bọt, quyết định trên cơ sở tính toán kinh tế kỹ thuật. D.11. Khi tiến hành
đổ bê tông, độn đá hộc trong mùa hè cần căn cứ vào nhiệt độ khống chế của bê
tông để có biện pháp giảm nhiệt độ của đá hộc một cách thích ứng. Nên che đậy
hoặc tưới nước cho đá hộc, bảo đảm đá hộc có nhiệt độ gần bằng nhiệt độ của hỗn
hợp bê tông ngay sau khi ra khỏi máy trộn. (bắt buộc áp dụng) E.1. Đổ bê tông
dưới nước, phải theo quy định của thiết kế, đồng thời bảo đảm các yêu cầu sau: ... ... ... b) Bảo đảm sự khít chặt
của cốp pha (hay các bộ phận ngăn nước khác) để cho hỗn hợp bê tông không bị
trôi đi do tác động của dòng nước; c) Phải đổ liên tục hỗn
hợp bê tông, đồng thời rút ngắn thời gian thao tác. Trong một khối kết cấu, bê
tông phải đổ theo một phương pháp như nhau, trong quá trình đổ phải kiểm tra
đảm bảo chất lượng và chiều cao khối đổ. E.2. Phương pháp
đổ bê tông dưới nước chỉ nên áp dụng ở những công trình thứ yếu, phụ. Tuỳ từng
trường hợp áp dụng các phương pháp sau: a) Phương pháp ống dẫn; b) Phương pháp đẩy vữa
lên; c) Phương pháp đầm nện; d) Phương pháp xếp bao; e) Phương pháp dùng
thùng chuyên chở. E.3. Phương
pháp ống dẫn: áp dụng khi chiều sâu của nước từ 1,5 - 50m, công trình bê
tông đòi hỏi độ bền cao và tính liền khối. ... ... ... Số lượng và vị trí đặt ống phải căn cứ vào
phạm vi đổ và bán kính tác dụng của ống. Nói chung bán kính tác dụng của ống
không quá 6m. E.3.2. Bê tông đổ theo
phương pháp ống dẫn phải đáp ứng các yêu cầu sau: a) Cốt liệu lớn nên dùng
sỏi, hoặc sỏi có pha 20 - 30% đá dăm (tính theo % trọng lượng) và cần có phụ
gia hoá dẻo; b) Kích thước lớn nhất
của cốt liệu không được vượt quá 1/4 đường kính của ống, thường không lớn quá 6
cm; c) Độ sụt của hỗn hợp bê
tông bằng: 6 - 12 cm khi đổ có chấn động; 16 - 20 cm khi đổ không chấn động.
Khi bắt đầu đổ, độ sụt bé hơn một ít và lúc công tác đổ gần kết thúc có thể
tăng độ sụt để cho hỗn hợp bê tông chảy ra và tự san bằng; d) Khi thiết kế thành
phần của hỗn hợp bê tông, cường độ bê tông phải lấy cao hơn 20 ¸ 25% so với cường độ dự kiến trong
thiết kế. E.3.3. Trong quá trình
đổ, ống dẫn phải thường xuyên chứa đầy hỗn hợp bê tông, được nâng cao dần lên
theo chiều cao đã đổ nhưng phải bảo đảm luôn luôn ngập trong khối bê tông
(không ít hơn 0,8m khi chiều sâu đổ bê tông dưới 10m và không ít hơn 1,5m khi
chiều sâu đổ bê tông dưới 20m) để hỗn hợp bê tông ở trong ống đi ra không tiếp
xúc trực tiếp với nước. Ống
dẫn chỉ được nâng lên, hạ xuống, không di chuyển ngang. Đáy
ống khi bắt đầu đổ phải đặt gần sát mặt nền (khoảng 5-10cm) và nên đặt ở chỗ
trũng. ... ... ... E.3.5. Độ dốc của mặt
hỗn hợp bê tông mới đổ (từ ống đến cốp pha) không vượt quá 1:5 (giảm độ dốc
bằng cách tăng tốc độ đổ và nâng cao độ sụt của hỗn hợp bê tông). E.3.6. Nếu cung cấp
hỗn hợp bê tông bị gián đoạn, cần cho ống bị rỗng. Khi thời gian gián đoạn dài,
chỉ được đổ lại khi: a) Cường độ của khối đổ
bê tông đổ dưới nước đạt đến 2,5 MPa (25 kG/cm2); b) Sau khi đã lấy lớp
hỗn hợp bê tông yếu ở trên mặt (có chiều dày 10 - 15cm); c) Có biện pháp bảo đảm
sự liên kết chặt chẽ giữa bê tông mới đổ và bê tông đã đông cứng (như các móc
neo). E.4. Phương
pháp đẩy vữa lên: áp dụng khi không thể dùng phương pháp ống dẫn (do kỹ
thuật, hoặc không có hiệu ích kinh tế) để sửa chữa các công trình trong điều
kiện chật hẹp, khi đổ bê tông những công trình có khối lượng nhỏ, cốt thép bố
trí dày đặc và những công trình gồm các phần xây bằng đá; Phương pháp này áp
dụng khi chiều sâu của nước không vượt quá 20m. Trường hợp dùng vữa xi măng
không cát hoặc loại vữa gồm phụ gia dạng bột thì có thể áp dụng cho chiều sâu
đổ bê tông từ 20 - 50m. Phương pháp đẩy vữa lên được tiến hành như
sau: Trong khối đá đổ hoặc khối đá dăm đặt một ống có đường kính 37 - 100 mm,
qua ống đó nén vữa xi măng cát, vữa xi măng không cát hoặc vữa xi măng với phụ
gia dạng bọt vào các khối cốt liệu đó. Vữa dâng từ dưới lên, đẩy nước ra khỏi
các khe hở của khối cốt liệu và thành một khối liên kết. Trong qúa trình đổ,
nâng ống dần lên nhưng luôn luôn ngập sâu trong vữa không ít hơn 0,8 m. Bán
kính tác dụng của ống xác định bằng thực nghiệm. Trong thực tế bán kính đó có
thể lấy không vượt quá 3m khi nén vữa vào đá đổ và không vượt quá 2m khi nén
vữa vào đá dăm. E.5. Phương
pháp đầm nện: áp dụng khi chiều sâu của nước nhỏ hơn 1,5m, ở các kết cấu mà
cao trình đỉnh của khối đổ nằm trên mực nước. Đổ bê tông bằng phương pháp đầm nện phải theo
quy định sau: ... ... ... b) Khối bê tông đổ đầu
tiên phải bắt đầu từ mé bờ hoặc góc của khối cần đổ; nên dùng ống hoặc các
thùng đặc biệt (thùng chuyên chở) để đổ và làm cho đống hỗn hợp bê tông cao hơn
mặt nước khoảng 30 cm trở lên; c) Các phần hỗn hợp bê
tông tiếp tục được đầm nện vào đống bê tông đã đổ trước phải tiến hành đều đặn
theo một trình tự nhất định, không phá hoại quá trình đông cứng của bê tông đã
đổ trước và cách mép nước ít nhất 20 - 30 cm; d) Phải có biện pháp
chống xói lở do nước và các tác dụng cơ học khác cho bề mặt của khối bê tông
nằm trên nước. E.6. Phương
pháp xếp bao: áp dụng ở những bộ phận phụ, không quan trọng; Thường áp dụng
làm vật lấp kín khe hở giữa cốp pha và nền, thay cho cốp pha để đổ bê tông ở độ
sâu mực nước dưới 2m, làm vật chắn nước tạm thời các hang hốc và các chỗ bị hư
hỏng. Đổ bê tông theo phương pháp xếp bao phải bảo
đảm các yêu cầu sau: a) Bao bì để chứa hỗn
hợp bê tông nên dùng loại bao bì có sợi chắc (bao tải) có dung tích khoảng 10 -
20 lít; b) Hỗn hợp bê tông được
chứa trong bao nên có thể tích bằng 2/3 thể tích của bao để cho bao bê tông có
thể biến dạng một cách thích ứng khi xếp, bảo đảm độ khít chặt giữa các bao; c) Độ sụt của hỗn hợp bê
tông chứa trong bao tốt nhất là 2 - 5 cm, kích thước của cốt liệu không lớn hơn
10mm. Không được dùng bê tông trộn khô ở trong bao; d) Bao bê tông phải xếp
so le nhau. ... ... ... E.8. Cao trình của
khối đổ phải cao hơn cao trình thiết kế khoảng 10 - 20 cm để sau khi đục lớp bê
tông yếu trên mặt đi thì cao trình mặt bê tông bảo đảm đúng cao trình thiết kế. a) b) Hình E.1:
Sơ đồ đổ bê tông dưới nước a) Phương pháp ống
dẫn; b) Phương pháp đẩy vữa lên 1. ống di chuyển theo
chiều thẳng đứng; 2. Cốp pha hoặc đê quai ngăn nước; ... ... ... 6. ống bảo
vệ; 7. Khối đá đổ đã được vữa lấp kín các kẽ hở.
... ... ... Hình E.2:
Sơ đồ đổ bê tông dưới nước bằng phương pháp đầm nện QUY ĐỊNH THI CÔNG BÊ TÔNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP
NÉN VỮA
(bắt buộc
áp dụng) F.1. Thi
công bê tông bằng phương pháp nén vữa là dùng cốt liệu lớn, sạch đổ và lèn chặt
vào trong khoảnh đổ sau đó nén vữa vào các khe hở của cốt liệu, vữa và cốt liệu
lớn đông kết thành bê tông. Phương pháp nén vữa bê tông áp dụng thích hợp với
các công trình sau: a) Bộ phận
công trình có bố trí cốt thép dày đặc, hoặc có đặt sẵn các cấu kiện phức tạp,
công trình thi công dưới nước và những công trình khác khó đổ, khó đầm (như thi
công đường hầm); b) Tu sửa,
gia cố kết cấu bê tông và bê tông cốt thép. ... ... ... F.3. Cốp
pha: ngoài quy định ở Điều 3.1, còn phải tiến hành thiết kế kết cấu cốp pha, tránh
hiện tượng biến dạng và sự cố trong quá trình nén vữa. Cốp pha phải kín, không
được chảy vữa. Đỉnh của cốp pha nên chừa lỗ để khi nén vữa, không khí và hơi
nước trong cốt liệu theo lỗ đó thoát ra ngoài. F.4. Cốt
liệu lớn nên dùng cấp phối gián đoạn. Chất lượng cốt liệu lớn phải phù hợp với
tiêu chuẩn của bê tông thông thường, kích thước nhỏ nhất của cốt liệu lớn không
nên dưới 2-3 cm), nên dùng cốt liệu có đường kính lớn, nhưng phải phù hợp với
yêu cầu để giảm bớt kẽ hở trong cốt liệu lớn. Trước khi sử dụng cốt liệu lớn
phải rửa sạch, sàng bỏ những hạt nhỏ và tạp chất. Cốt liệu lớn phải đảm bảo có
cấp phối phù hợp với thiết kế. Nếu điều kiện thiết bị cho phép thì sau khi đổ
xong cốt liệu dùng máy đầm để lèn chặt giảm bớt kẽ hở, tiết kiệm xi măng. Khi
đầm không được làm cốt liệu lớn bị nát vụn, nói chung mức kẽ hở khoảng 30 -
40%. F.5. Nên
dùng loại cát nhỏ, nếu cát có đường kính vượt quá 2,5mm thì cần phải sàng lại
để loại bỏ, mô đun độ lớn tốt nhất vào khoảng 1,2 - 2,4. Chất lượng của cát phù
hợp với các yêu cầu về bê tông thông thường. F.6. Vữa
dùng để nén vào các kẽ hở của cốt liệu phải có tính lưu động tốt và không bị
phân cỡ nhằm bảo đảm vữa vẫn có thể được nén vào các kẽ hở của cốt liệu dưới
một áp lực nhỏ. Nên trộn vào trong vữa những vật liệu hỗn hợp hoạt tính (bột
tro bay, xỉ v.v...) và các chất phụ gia khác (chất tạo bọt, chất hoá dẻo). F.7. Để
cho vữa có thể tích tăng lên thêm một ít trước thời kỳ đông kết ban đầu, nhằm
giảm bớt độ co ngót của vữa, có thể trộn thêm một lượng bột nhôm thích hợp. Bột
nhôm nên trộn đều với vật liệu hỗn hợp (lượng bột nhôm vào khoảng 0,4 đến 1
phần vạn của tổng trọng lượng xi măng và hỗn hợp vật liệu). F.8. Khi
thiết kế tỉ lệ pha trộn các thành phần của bê tông theo phương pháp nén vữa,
nên căn cứ vào quan hệ giữa cường độ của bê tông nén vữa và cường độ của vữa.
Trước hết nên dùng phương pháp thí nghiệm để tìm quan hệ giữa cường độ bê tông
nén vữa và cường độ của vữa, rồi căn cứ vào cường độ của vữa để xác định tỉ lệ
pha trộn. F.9. Khi
vận chuyển vữa có thể dùng loại bơm pít tông hoặc bơm có màng rung động, đối
với khối lượng công trình tương đối lớn có thể dùng máy bơm bê tông. Để tránh
cốt liệu lớn và tạp chất lẫn vào trong vữa, trước khi vào máy bơm vữa nên cho
vữa đi qua sàng có kích thước lỗ 5 ´ 5mm. F.10. Nên
dùng máy để trộn vữa, lượng vữa phải thích ứng với phương tiện chuyển vữa vào
trong kẽ cốt liệu. Nếu thiếu máy trộn vữa, có thể dùng máy trộn bê tông. F.11. Đường ống
chuyển vữa phải có đầu nối dễ tháo lắp và dễ rửa. Khi bố trí đường ống, cần
không gây ra những hiện tượng cản trở, làm tắc ống trong suốt quá trình chuyển
vữa. Cần phải theo các quy định sau: ... ... ... b) Đường ống
có độ cong ít nhất, không có những chỗ gãy gấp; c) Góc giao
nhau giữa ống nhánh và ống chính không được nhỏ hơn 60o. Chiều dài
của ống nhánh tốt nhất là bằng nhau để tránh hiện tượng lượng vữa đi ra không
đều do lực cản của các đường ống không đều. F.12. Hình
thức bố trí đường ống nén vữa: căn cứ vào hình dạng và mặt cắt lớn hay nhỏ của
kết cấu mà xác định. Đường ống có thể đặt nằm ngang, xuyên qua mặt bên của cốp
pha, hoặc đặt đứng. Khi đặt đứng, đường ống nên cách cốp pha ít nhất là 0,5m để
tránh gây áp lực lớn đối với cốp pha. Đường ống nên đặt đồng thời cùng với việc
đổ cốt liệu. Vị trí và khoảng cách của đường ống phải xác định theo thí nghiệm
và tuỳ theo phạm vi đổ, bán kính của ống, độ lưu động của vữa, áp lực phụt vữa
mà xác định; Nói chung, khoảng cách của đường ống nên lấy 1,5 - 2,0 m. F.13. Dùng
phương pháp nén vữa để tu sửa hoặc gia cố những bộ phận bê tông bị hư hỏng,
trước hết cần phải đục bỏ phần bê tông hư hỏng và dùng tia nước rửa sạch, sau
đó mới lèn cốt liệu và phụt vữa. F.14. Trước
khi thi công phải vận hành thử máy móc, thiết bị và tiến hành thí nghiệm ép nước
vào trong các đường ống để kiểm tra ống có bị rò chảy hay không. F.15. Thời gian trộn
vữa không được dưới 3 phút. Mẻ vữa đầu tiên nên dùng loại vữa có nhiều xi
măng để làm trơn đường ống, sau đó mới nén loại vữa có thành phần như đã quy
định. F.16. Sau
khi nén vữa xong hoặc do một nguyên nhân nào đó phải ngừng thi công thì phải
dùng nước đổ vào bơm để rửa sạch đường ống và các dụng cụ không để vữa đông kết
làm hỏng thiết bị. F.17. Nén
vữa phải bắt đầu từ dưới lên trên, không được gián đoạn. Nói chung áp lực dùng
để nén vào khoảng 0,2-0,5 MPa (2-5 kG/cm2), tốc độ nén vữa di chuyển
theo chiều cao vào khoảng 50 - 100 cm trong 1 giờ. Nếu ống dẫn vữa bố trí theo
hướng thẳng đứng thì ống được rút dần lên và luôn bảo đảm chiều sâu miệng ống
nằm ngập trong vữa trên 30cm. F.18. Để quan
trắc một cách chính xác độ lên cao của vữa trong cốt liệu, khống chế tốc độ
phụt vữa, phải đặt ống quan trắc cùng với việc đổ cốt liệu lớn, trong ống quan
trắc nên có phao hoặc các biện pháp khác để biểu thị độ cao của vữa. ... ... ... QUY ĐỊNH VỀ ĐẶT CẤU KIỆN CHÔN SẴN (bắt buộc áp dụng) G.1. Đặt
cấu kiện bằng kim loại G.1.1. Trước
khi đặt các loại cấu kiện chôn sẵn bằng kim loại cần phải cạo sạch rỉ, dầu sơn
và các chất bẩn khác. G.1.2. Quy
cách, số lượng, vị trí và độ chôn sâu của các loại bu lông chôn sẵn trên bệ máy
phải đúng quy định của thiết kế. Sai lệch vị trí tim của bu lông không vượt quá
2 mm, chiều dài của đoạn thừa ra ngoài phải bảo đảm đủ yêu cầu lắp ráp. Các loại bu lông chôn sẵn để gắn chân máy
phải đặt thật vững chắc để bảo đảm không bị xê dịch trong quá trình đổ bê tông
; có thể chừa lỗ trước trong bê tông để đặt bu lông và hàn gắn lại sau. Trước
khi đặt bu lông, phải đánh xờm mặt bê tông của lỗ chừa sẵn và rửa sạch, hút khô
nước. Sau khi đặt xong bu lông dùng loại vữa xi măng có số hiệu cao để lèn
chặt. G.1.3. Các
bộ phận kim loại của cầu thang, tay cầm, lan can phải chôn đủ chiều sâu. Trước
khi sử dụng nên thí nghiệm phụ tải để bảo đảm an toàn. ... ... ... a)
Sai lệch về vị trí lỗ khoan: - Đối với cốt thép của
trụ, cắm trước trong nền đá: 2 cm; - Đối với thanh thép
cắm vào trong nền đá để nối liền với lưới cốt thép của tấm đáy: 5 cm; b) Đường kính của lỗ
khoan ở đáy lỗ không được nhỏ hơn d + 20 mm (d là đường kính của thanh thép cắm
vào); c) Chiều sâu của lỗ
khoan nằm trong nền đá không được nhỏ hơn chiều sâu quy định của thiết kế,
nhưng cũng không được sâu quá 10 cm. d) Độ xiên của lỗ khoan
so với trục tim thiết kế không được lệch quá 5% so với toàn bộ chiều sâu; e) Sau khi khoan lỗ xong
phải rửa lỗ khoan sạch sẽ, khi chưa đặt thanh thép thì phải dùng nút nhét ở
miệng lỗ khoan, không cho tạp chất rơi vào; g) Để đảm bảo cho thanh
thép và nham thạch bám kết chặt chẽ, nên dùng loại vữa xi măng cát có số hiệu
cao và đổ vào lỗ với 1/3 chiều sâu, sau đó cắm thanh thép vào và lèn vữa thêm; h) Cao trình của đỉnh
thanh thép phải phù hợp với yêu cầu của thiết kế. Thanh thép nối liền với cốt
thép của kết cấu bên trên cần phải vững chắc, có thể dùng điện để hàn nối, hoặc
dùng móc cong ở hai đầu thanh thép móc vào cốt thép; ... ... ... G.1.5. Móc hoặc vòng
sắt gắn vào trong bê tông để phục vụ cho việc neo, kéo, vận chuyển, đỡ v.v...
thì vị trí, quy cách, số lượng, hình dáng phải phù hợp với quy định của thiết
kế và đợi cho bê tông đạt đến cường độ thiết kế mới được sử dụng. G.2. Đặt máy
móc quan trắc G.2.1. Các loại máy móc
quan trắc bên trong công trình phải theo quy định chuyên môn có liên quan, dựa
vào bản thuyết minh của xưởng chế tạo và các yêu cầu của thiết kế. Trong quá
trình thi công phải theo các quy định sau: a) Trước khi đặt phải
kiểm tra kỹ và hiệu chỉnh máy móc quan trắc, lau chùi sạch sẽ mặt ngoài; b) Máy phải đặt theo số
hiệu ghi ở bảng thiết kế; số lượng, vị trí phải đầy đủ và chính xác; c) Trong quá trình đổ bê
tông phải bảo vệ máy móc. Sau khi đặt máy, phải kiểm tra nghiệm thu xong mới
cho phép đổ bê tông; d) Khi đổ bê tông phải
chọn bỏ những cốt liệu bê tông có đường kính lớn ra khỏi vị trí xung quanh máy,
đồng thời đầm chặt bê tông ở xung quanh máy theo phương pháp đầm thủ công; e) Sau khi chôn xong
phải ghi chép kỹ tình hình xảy ra trong quá trình thi công và vẽ bản vẽ hoàn
công; g) Phải bảo quản, giữ
gìn cẩn thận đầu dây điện và số hiệu ghi trên máy. Đầu dây điện không được đặt
chìm trong nước hoặc để trần và phải thường xuyên giữ gìn sạch sẽ. ... ... ... a) Phải dùng loại dây
điện bọc cao su có chất lượng tốt, sai lệch điện trở giữa các lõi dây không nên
lớn quá; b) Mối nối dây điện nên
hàn tiếp (không được hàn đối đầu), không được dùng chất hàn có tính axít. Trước
khi đặt cần phải kiểm tra dây (chất lượng của lõi dây và chất cách điện). Sau
khi nối xong phải kiểm tra màu sắc của lõi dây và dòng điện chạy bình thường
trong dây dẫn; c) Dây điện phải đặt
theo tuyến đường đã quy định trong bản vẽ thiết kế. Trong quá trình thi công
phải bảo vệ dây điện, ghi chép tỉ mỉ các hiện tượng đã xảy ra và vẽ bản vẽ hoàn
thành. G.2.3. Công
tác lắp ráp, chôn đặt lỗ chừa sẵn v.v... của các máy móc quan trắc đặt ở bên
ngoài công trình phải tiến hành theo các bản vẽ và bản thuyết minh của thiết
kế. G.3. Đặt
đường ống G.3.1. Các
loại đường ống (như ống dẫn dây điện, ống cung cấp nước, ống làm lạnh, ống phụt
vữa và ống đo áp lực đặt bên trong bê tông) phải chôn đặt theo quy cách, hình
thức, số lượng và vị trí đã quy định trong văn kiện thiết kế. G.3.2. Để
tiết kiệm thép, cần nghiên cứu áp dụng ống bằng bê tông, bê tông cốt thép và
những vật liệu thay thế khác; nếu phải dùng ống bằng kim loại, nên ưu tiên sử
dụng ống gang và phải được thiết kế và cơ quan có thẩm quyền đồng ý. G.3.3. Đường
ống đem chôn đặt, phải không có lỗ châm kim hoặc tắc nghẽn. Phải cạo sạch các
lớp rỉ, dầu sơn, trên mặt ống. G.3.4. Chỗ
đầu nối của các ống phải vững chắc, không được rò nước hay rò khí v.v... Nối
ống có thể dùng vữa bao tải dây thừng tẩm nhựa đường bao xung quanh. Các ống
bằng kim loại có thể nối bằng phương pháp hàn, khi hàn xỉ hàn không được làm
giảm tiết diện của ống. ... ... ... G.3.6. Một
nhóm đường ống đặt cùng một chỗ, để tránh nhầm lẫn, nên làm kí hiệu riêng ở
miệng ống để phân biệt. G.3.7. Sau
khi đặt xong đường ống phải dùng phương pháp áp lực nước, áp lực khí để kiểm
tra sự thông suốt của đường ống, nếu có hiện tượng tắc nghẽn, phải tiến hành xử
lý. G.3.8. Trong
quá trình đổ bê tông phải bảo vệ đường ống không làm cho ống bị hỏng hay tắc
nghẽn. G.3.9. Khi
đổ bê tông ở hai bên ống, nên tiến hành song song để đảm bảo có cùng một độ
cao, tránh đổ một bên quá cao gây cho ống chịu áp lực lớn, có thể sinh ra biến
dạng hoặc xê dịch vị trí. G.3.10. Mặt ngoài
của ống và bê tông phải liên kết chặt chẽ với nhau. Sau khi bê tông đạt tuổi 14
ngày phải tiến hành kiểm tra: nếu phát hiện thấy sự liên kết không tốt, cần
phụt vữa ở vùng tiếp giáp giữa bê tông và thành ống. G.3.11. Phụt vữa
ở phía ngoài ống thép lớn chịu áp lực cao, có thể chừa lỗ trước ở thành ống để
sau này lắp đầu ống phụt hoặc bố trí hệ thống ống phụt vữa sẵn trong bê tông.
Nếu chừa lỗ ở thành ống thì sau khi phụt vữa xong, chất lượng đạt yêu cầu thì
dùng thép tấm để hàn lại, mặt chỗ hàn phải bằng phẳng. Công tác phụt vữa
phải theo của quy phạm phụt vữa. QUY
ĐỊNH VỀ THI CÔNG THIẾT BỊ CHẮN NƯỚC KHE CO GIÃN VÀ THIẾT BỊ TIÊU NƯỚC ... ... ... H.1. Thiết
bị chắn nước, khe co giãn H.1.1. Vị
trí, kích thước, vật liệu của thiết bị chắn nước và hình thức, vị trí, kích
thước, quy cách, vật liệu của khe co giãn phải phù hợp với quy định của thiết
kế. Nếu dùng vật liệu khác thay thế hoặc do một nguyên nhân nào đó, mà phải
thay đổi, cần được sự đồng ý của thiết kế và phê chuẩn của cấp có thẩm quyền. H.1.2. Tấm
kim loại ngăn nước phải bằng phẳng; Nếu có lớp rỉ vảy sơn hoặc dầu bám vào trên
mặt thì phải xử lý sạch sẽ; Nếu có những lỗ nhỏ thì phải hàn kín. H.1.3. Tấm
kim loại ngăn nước phải kín không cho nước rò qua. Khi nối tấm kim loại, căn cứ
chiều dày để áp dụng phương pháp nối ngàm hay nối chồng, chiều dài mối nối
chồng không được nhỏ hơn 20mm. Nối chồng, nối ngàm cũng phải hàn chặt cả hai
mặt. H.1.4. Phần
nằm trong khe co giãn của tấm kim loại ngăn nước phải quét một lớp nhựa đường.
Phần chôn vào trong bê tông nên gia công thành đuôi cá để đảm bảo tấm kim loại
liên kết chặt vào trong bê tông, không cho nước rò rỉ. H.1.5. Nhựa
đường và hỗn hợp nhựa đường trước khi sử dụng phải tiến hành thí nghiệm, tỉ lệ
của hỗn hợp phải thông qua thí nghiệm xác định. H.1.6. Trước
khi phủ nhựa đường lên mặt bê tông, mặt bê tông phải khô ráo để nhựa đường và
bê tông gắn chặt với nhau. H.1.7. Cột
nhựa đường ngăn nước có thể chế tạo trước hoặc đổ tại chỗ. Khe để đổ nhựa đường
phải sạch sẽ, khô ráo. H.1.8. Khi
dùng khuôn bê tông đúc sẵn đặt trong khe co giãn để tạo thành hố và sau đó đổ
nhựa đường thì mặt tiếp xúc giữa khuôn bê tông đúc sẵn và khối bê tông sắp đổ
phải đánh xờm (làm nhám) để liên kết chặt với nhau, nên dùng vữa xi măng bịt
kín các đầu nối của bê tông đúc sẵn nên để không cho nước rò rỉ khi công trình
chịu áp lực nước. ... ... ... H.1.10. Khi dán
bao tải tẩm nhựa đường (hay giấy dầu) tại hiện trường phải theo các quy định
sau: a) Trước hết
quét một lớp nhựa đường mỏng vào mặt bê tông; b) Sau khi
lớp nhựa đường mỏng đã khô ráo, quét thêm một lớp nhựa đường mỏng nữa và dán
tấm bao tải tẩm nhựa đường lên trên và dùng quả lăn, lăn bằng; c) Sau khi
dán xong lớp bao tải tẩm nhựa đường thứ nhất, thì lại quét một lớp nhựa đường
mỏng khác dán lên trên mặt và dán lớp bao tải thứ hai, dùng quả lăn, lăn bằng,
và cứ tiếp tục như vậy cho đến đạt độ dày quy định trong văn bản thiết kế,
nhưng phải bảo đảm lớp ngoài cùng là lớp nhựa đường; d) Vị trí các
đầu nối của tấm bao tải phải so le nhau, đặt bao tải chồng lên nhau 10 - 15 cm
tại chỗ nối. H.1.11. Khi dùng
tấm bao tải tẩm nhựa đường đã dán sẵn vào bê tông, mặt bê tông phải khô ráo và
đã được quét một lớp nhựa đường mỏng để lót; Sau đó trải một lớp nhựa đường đặc
rồi mới dán tấm bao tải tẩm nhựa đường làm sẵn lên trên để cho tấm bao tải tẩm
nhựa đường dính chặt vào mặt bê tông. H.1.12. Khi dùng
các thỏi nhựa đường để đặt vào khe co giãn, thì phải quét trước một lớp nhựa
đường mỏng vào mặt tiếp xúc giữa mặt bê tông và thỏi nhựa đường và mặt bê tông;
Sau khi lớp nhựa đường mỏng khô mới đặt thỏi nhựa đường vào. H.1.13. Khi dùng
vật chắn nước bằng chất dẻo thì phải có nguồn gốc rõ ràng: Nhà sản xuất, mã
hiệu chủng loại, có đầy đủ các thông số kỹ thuật do nhà sản xuất cung cấp, có
phiếu kiểm tra chất lượng, hình dạng, kích thước và các tính năng kỹ thuật theo
các tiêu chuẩn liên quan. Việc thi công lắp đặt phải tuân theo hướng dẫn của
nhà sản xuất, phù hợp với yêu cầu của thiết kế đối với từng công trình. H.2. Thiết
bị tiêu nước ... ... ... H.2.2. Trong
quá trình thi công thiết bị tiêu nước phải không cho các chất rơi vào, làm
thiết bị tắc nghẽn. Sau khi khoan xong lỗ tiêu nước của nền móng, phải cọ rửa
thật sạch sẽ. H.2.3. Sai
số cho phép của lỗ tiêu nước trong nền móng, ngoài những quy định của thiết kế
còn phải theo các quy định sau: a) Sai lệch
vị trí mặt bằng của lỗ so với thiết kế không được lớn hơn 5 - 10cm; b) Độ xiên
lệch của lỗ: lỗ sâu không quá 0,5%; lỗ nông không quá 2%; c) Sai lệch
độ sâu của lỗ không được vượt quá ± 2%. H.2.4. Cao
trình của đường ống tiêu nước nằm trong nền, móng công trình phải theo quy định
của thiết kế, sai lệch so với cao trình thiết kế không được vượt quá 2 cm. H.2.5. Chỗ
nối của các ống tiêu nước nằm trên nền phải nối chặt chẽ, không cho nước hoặc nước
của hỗn hợp bê tông sắp đổ vào rò rỉ qua. Trước khi nối ống phải cọ rửa sạch mặt trong
của ống. H.2.6. ống tiêu nước
nhiều lỗ bằng bê tông đúc sẵn phải đạt tới cường độ thiết kế mới cho phép đem
lắp ráp. Trước khi đổ bê tông xung quanh ống, thành ống phải ẩm ướt và được bao
bọc bằng giấy hoặc các biện pháp có hiệu quả khác để cho vữa không làm tắc lỗ
ống. H.2.7. Khi đổ bê tông
xung quanh ống tiêu nước phải chú ý bảo vệ, không cho ống bị di chuyển, tránh
va chạm vào thành ống, làm cho ống bị hư hỏng. ... ... ... H.2.9. ống tiêu nước
nhiều lỗ bằng bê tông có thể đặt dần trong quá trình đổ bê tông. Sai lệch cho
phép của ống về vị trí cũng như kích thước không được vượt quá yêu cầu của
thiết kế. H.2.10. Khớp nối giữa ống
gang hoặc các loại ống khác với ống tiêu nước nhiều lỗ bằng bê tông, nên dùng
dây thừng tẩm nhựa đường quấn chặt xung quanh khớp nối. (bắt buộc áp dụng) I.1. Để đảm bảo
khe van, tấm đáy, mỏm tường ngực (nếu có) chính xác theo đúng đồ án thiết kế,
sau khi thi công bê tông các mố trụ nên tiến hành thi công theo các phương pháp
sau: a) Trong điều kiện chưa
chuẩn bị kịp phần thép chôn sẵn ở khe van, tấm đáy, mỏm tường ngực (nếu có): có
thể tiến hành đổ bê tông phần mố trụ và chừa lại phần bê tông của khe van, tấm
đáy tạo thành khớp nối thi công, kích thước đoạn chừa lại do thiết kế quy định
nhưng phải đáp ứng điều kiện thi công sau này; b) Trong điều kiện chuẩn
bị cho phép (chưa có cửa van): thì liên kết giữa thép hình của khe van, tấm
đáy, mỏm tường ngực (nếu có) thành một khối cứng; có giằng néo và thêm những
dầm phụ vào để bảo đảm không cho chuyển vị, nếu có chuyển vị thì chuyển vị cả
khối. Biện pháp này cho phép đổ bê tông khe van cùng một lúc với đổ bê tông mố
trụ; ... ... ... - Đổ bê tông
tấm đáy trước (có đặt thép hình của tấm đáy); - Dựng cửa
và khe van vào đúng vị trí thiết kế; - ép chặt
cửa van vào khe van về phía chịu áp lực nước, có đệm cao su hoặc lá đồng kín
nước; - Nêm chặt
khe hở giữa cửa và khe van, hàn định vị chắc chắn không được dịch chuyển; - Cuối cùng
đổ bê tông. Chú thích: Phương pháp thi công khe van cửa cung
và cửa chữ nhân cũng tiến hành như trên. I.2. Khi
thi công lắp ghép khe van có thể tiến hành đúc sẵn cấu kiện bê tông khe van
(bao gồm cả thép hình khe van) xong, lắp vào mố trụ và đổ bê tông mố trụ. Để cấu kiện đúc sẵn liên kết tốt với bê tông
đổ tại chỗ thì các mặt tiếp xúc phải được đánh xờm thật tốt bằng công cụ hay
máy đánh xờm. Ngoài biện pháp đánh xờm ra, cấu kiện đúc sẵn phải có các cốt
thép thò ra ngoài (thép trơn phải uốn móc) với chiều dài cắm sâu vào các khối
không được nhỏ hơn 50 cm. ... ... ... Trước khi đổ bê tông chèn (phần đổ sau) thì
bề mặt của khối bê tông đã đổ trước phải: đánh xờm, rửa thật sạch bằng vòi nước
và thổi khô bằng khí nén. I.4. Phải
có cột mốc để thường xuyên kiểm tra vị trí tim cửa, đường tim khe van, cao độ
tấm đáy, tường ngực v.v... để tránh được các hiện tượng: khe van ở hai phía mố
trụ không song song, bị vênh, lệch; tấm đáy không phẳng, phần nhô ra của tường
ngực và đường trượt của khe van không tạo thành một mặt phẳng. Việc kiểm tra các bộ phận đặt sẵn (thép hình
khe van, tấm đáy v.v...) theo các tim thiết kế phải bằng các dụng cụ đo kiểm
tra bằng kim loại (mét, thước dây có độ chính xác cấp II, v.v...) I.5. Khi
vận chuyển và khi bốc dỡ các chi tiết cơ khí trên phải chú ý tránh va chạm; Các
cấu kiện rời, mảnh, có thể đóng thành từng hộp chắc chắn. I.6. Các
bộ phận của kết cấu thép sẽ được chôn vào bê tông thì không được sơn lót, sơn
màu và cũng không phủ bằng nước vôi; Ngay trước khi chôn vào bê tông phải đánh
sạch hết rỉ, đất, dầu mỡ và các chất khác làm cản trở sự bám chắc của chúng vào
bê tông. I.7. Khi
hàn các bộ phận đặt sẵn đã được kiểm tra vào các đầu thò của cốt thép phải theo
các yêu cầu sau: a) Các thanh nối phải
thẳng, phải đặt theo hướng lực tác động trong khi đổ hỗn hợp bê tông; b) Chiều dài
mối hàn giữa các thanh nối cốt thép và bộ phận đặt sẵn không được nhỏ hơn 50
cm; c) Theo
nguyên tắc: các thanh nối hàn vào cốt thép nơi sẽ được chôn vào bê tông. ... ... ... I.9. Trước
khi đổ bê tông phải kiểm tra mức độ chính xác việc lắp đặt các bộ phận đặt sẵn
(đạt dung sai cho phép ở bảng I.1 và I.2), độ tin cậy trong việc cố định chúng.
Các kết quả kiểm tra phải ghi vào biên bản và bản vẽ sơ hoạ, có ghi chú tư thế
thực tế của các bộ phận đặt sẵn. Bảng I.1:
Dung sai cho phép lắp ráp chi tiết cơ khí của khe cửa van phẳng chôn
vào trong bê tông Số TT ... ... ... loại kết
cấu của các
bộ phận đạt sẵn Tên dung sai ... ... ... Các tấm ốp và các
thép hình chôn vào bê tông ở các mặt phẳng tự do và các góc Các bộ
phận đặt sẵn ở dưới các chi tiết làm kín nước Bằng gỗ Bằng cao su 1 2 3 4 5 ... ... ... 1 Sai lệch về khoảng
cách a và a1 từ tim khe van đến tấm ốp: +25 ; -5 +25 ; -5 - - 2 Sai lệch về khoảng
cách a từ tim khe van đến mặt phẳng làm kín nước: - ... ... ... ±2 ±3 3 Sai lệch về khoảng
cách b từ tim khẩu độ đến tấm ốp : +15 ; -5 +15 ; -5 ±5 ±3 4 ... ... ... +25 ; -10 - - - 5 Sai lệch
về khoảng cách d giữa các tấm ốp: +30 ; -10 +30 ; -5 - ... ... ... 6 Sai lệch về khoảng
cách d từ mặt phẳng làm kín nước tới đường làm việc: - ở trong vùng làm
việc: - ở ngoài vùng làm
việc: - - ... ... ... - - ±2 +5 ; ±2 +3 ; -2 ... ... ... 7 Độ vặn C: - ở trong vùng làm
việc khi chiều rộng bề mặt làm việc: tới 100mm: lớn hơn
100mm: - ở ngoài vùng làm
việc các dung sai được tăng thêm: ... ... ... - - ±5 ±10 - ... ... ... ±1 ±2 2 ±2 ±2 ; ±4 ... ... ... 8 Các chỗ không bằng
phẳng cục bộ trên bề mặt của các bộ phận đặt sẵn (ngoài dung sai về kích
thước a và b): - ở trong vùng làm
việc: - ở ngoài vùng làm
việc: +10 ; -5 - ... ... ... ±5 - ±0,5 ±2 ... ... ... ±2 ±2 9 Độ khấp khểnh ở các
chỗ nối đối đầu: - ở trong vùng làm
việc: - ở ngoài vùng làm
việc: ... ... ... 3 - 3 - 0,5 ... ... ... 1 1 Bảng I.2: Dung sai
cho phép khi lắp ráp chi tiết cơ khí (bộ phận đặt sẵn tấm đáy ngưỡng) và chi
tiết cơ khí của dầm máy tường ngực chôn
... ... ... Số TT loại kết
cấu của bộ phận
đặt sẵn ... ... ... Ngưỡng (tấm đáy) ... ... ... Dầm tường ngực ... ... ... Bộ phận làm kín
nước của cửa van bằng gỗ Bộ phận làm kín
nước của cửa van bằng cao su Bộ phận
đặt sẵn bằng kim loại cán Bộ phận
đặt sẵn đúc 1 2 3 4 5 ... ... ... 1 Sai lệch về khoảng
cách a từ tim bộ phận đặt sẵn đến tim khe van: ±5 ±5 - - 2 Sai lệch về khoảng
cách a từ tim khe van đến mặt phẳng giữ kín nước của các bộ phận đặt sẵn: - ... ... ... - ±4 ±2 3 Sai lệch về khoảng
cách b từ tim của các bộ phận đặt sẵn đến tim khẩu độ: ±5 ±5 ±5 ±5 ... ... ... Sai lệch về vị trí
của ngưỡng theo cao độ: ±10 ±10 ±10 ±10 5 Từng chỗ không bằng
phẳng cục bộ (lồi, lõm trên mặt phẳng làm việc của tấm đáy): ±1 ±2 ... ... ... ±2 6 Mức độ khấp khểnh ở
các chỗ nối đối đầu: 1 1 1 0 7 Chênh lệch cao độ
của một đầu bộ phận đặt sẵn so với đầu kia khi: ... ... ... - Chiều
dài lớn hơn 10m: ±1 ±2 ±1 ±2 ... ... ... ±5 ±7 ±5 ±7 8 Đường tấm của độ
cong trong mặt phẳng thẳng đứng trên chiều dài 5m: ... ... ... ±4 ±4 ±2 Chú thích bảng: 1.
Các
sai lệch ở điểm 8 đo sau khi đổ bê tông; ... ... ... MẪU
GHI NHẬT KÝ CÔNG TÁC BÊ TÔNG (bắt buộc áp dụng) J.1. Nhật ký
công tác bê tông Công trường
............................ Công trình
............................... Khối lượng bê tông ................. không có cốt thép
.............................. ... ... ... Trong số này gồm các loại mác bê tông: Mác bê tông .......................... Mác bê tông .......................... Mác bê tông .......................... Cán bộ thi công
.......................... Người thí nghiệm
.......................... Thời gian bắt đầu
..................... Thời
gian hoàn thành .................... 1 Ngày đổ bê tông: ... ... ... Tên gọi của phần
công trình và bộ phận kết cấu được đổ bê tông (ghi rõ
toạ độ trục và cao độ): 3 Mác bê tông: 4 Thành phần bê tông
và tỉ lệ nước xi măng: 5 Loại xi măng: 6 ... ... ... 7 Nhiệt độ hỗn hợp bê
tông lúc ra khỏi máy trộn: 8 Nhiệt độ hỗn hợp bê
tông khi đổ: 9 Khối lượng hỗn hợp
bê tông đổ trong một kíp: 10 Phương pháp đầm hỗn
hợp bê tông (loại đầm máy): 11 ... ... ... 12 Sương và các vấn đề
khác: 13 Ký hiệu
của mẫu kiểm tra: 14 Cường độ
mẫu khi dỡ cốp pha: Kết quả
thí nghiệm mẫu kiểm tra: 15 Cường độ
mẫu ở tuổi 28 ngày: ... ... ... Ngày dỡ cốp pha cho
các bộ phận công trình: Chú thích: 1. Các mục 3 - 6 ghi như
sau: theo giấy chứng nhận (khi sản xuất tại nhà máy bê tông trung tâm); theo
tài liệu thí nghiệm (khi sản xuất bằng máy trộn tại chỗ). 2. Mục 7 - 8 chỉ ghi đổ
hỗn hợp bê tông khối lớn của công trình thuỷ lợi. 3. Các tài
liệu đo nhiệt độ bê tông khi bảo dưỡng ghi vào nhật ký kiểm tra nhiệt độ. J.2. Nhật
ký kiểm tra nhiệt độ Công trường
........................................ Công trình
........................................... Cán bộ thi công
................................... ... ... ... Thời gian bắt đầu .............. Thời
gian kết thúc ................... 1 Kết cấu: 2 Khối lượng bê tông: 3 Môđun bề mặt m2/m3: 4 Phương pháp dưỡng
hộ bê tông: ... ... ... Tháng: Ngày đổ bê tông: 6 Ngày: 7 Số thứ
tự hố khoan đo nhiệt độ: 8 Tháng, ngày, giờ: Bắt đầu dưỡng hộ bê
tông: ... ... ... Nhiệt độ
bê tông: 10 Tháng, ngày, giờ: Ngày đo
và nhiệt độ bê tông: 11 Nhiệt độ
bê tông: 12 Thời gian dưỡng hộ
(h): 13 ... ... ... 14 Nhiệt độ
dưỡng hộ bình quân: 15 Mác của
mẫu kiểm tra: 16 Điều kiện dưỡng hộ
mẫu: 17 Cường độ
mẫu daN/cm2: |