Mức xử phạt khi không có cà vẹt xe là bao nhiêu?

Cà vẹt xe là bằng lái xe hay giấy chứng nhận đăng ký xe? Thời hạn cấp chứng nhận đăng ký xe là bao lâu? Mức xử phạt khi không có cà vẹt xe là bao nhiêu?

Cà vẹt xe là bằng lái xe hay giấy chứng nhận đăng ký xe?

Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT sửa đổi bởi khoản 1 Điều 12 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT về cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe như sau:

Cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước; Phòng Quản lý Vận tải, phương tiện và Người lái là tổ chức tham mưu giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).

2. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe là tổ chức tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).

Mặt khác theo Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về thủ tục đăng ký xe lần đầu cụ thể như:

Thủ tục đăng ký xe lần đầu

1. Tổ chức, cá nhân đăng ký xe thực hiện quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này.

...

4. Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Thực tế cà vẹt xe chính là giấy chứng nhận đăng ký xe nhằm xác minh chủ xe và hiển thị các thông tin như: tên chủ xe, biển số xe, nguồn gốc xe, số khung, số máy;....

Bằng lái xe hay còn được gọi là giấy phép lái xe do Cục Đường bộ Việt Nam; Sở Giao thông vận tải và phòng Quản lý Vận tải, phương tiện và Người lái cấp theo quyền hạn của mình. Giấy phép lái xe được cấp khi người dân đáp ứng đủ điều kiện học và thi đậu bằng lái xe theo từng hạng.

Bên cạnh đó, giấy chứng nhận đăng ký xe sẽ được cấp khi người dân thực hiện thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký như: Cục Cảnh sát giao thông; Phòng Cảnh sát giao thông; Công an cấp huyện, cấp xã.

Mức xử phạt khi không có cà vẹt xe là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Thời hạn cấp chứng nhận đăng ký xe là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về thời hạn giải quyết đăng ký xe

Thời hạn giải quyết đăng ký xe

1. Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại khoản 1 Điều này.

....

Như vậy, thông thường thời hạn cấp chứng nhận đăng ký xe là không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Tuy nhiên, trường hợp giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận thì cần phải xác minh việc mất trong thời hạn là 30 ngày.

Mức xử phạt khi không có cà vẹt xe là bao nhiêu?

Căn cứ điểm a khoản 4; điểm a, điểm đ khoản 8 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

...

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

...

8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

...

đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.

...

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 10; điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

...

2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;

...

4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

...

đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.

Như vậy, mức phạt hành chính khi không có cà vẹt xe được quy định như sau:

- Đối với người điều khiển xe ô tô:

+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;

+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

+ Bị tịch thu phương tiện

- Đối với người điều khiển xe máy:

+ Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng;

+ Bị tịch thu phương tiện

Trân trọng!

Cùng chủ đề
lawnet.vn
Nghỉ không lương quá bao nhiêu ngày thì không tính phép năm? Người lao động nghỉ không lương có cần thông báo không?
lawnet.vn
Bán hàng cao hơn mức tối đa của khung giá do Nhà nước ban hành bị xử phạt hành chính bao nhiêu?
lawnet.vn
Đã có Nghị định 87 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý giá áp dụng từ ngày 12/7/2024?
lawnet.vn
Kê khai không đúng giá bán bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
lawnet.vn
Từ ngày 01/01/2025, người lái xe có 12 điểm nếu trừ hết thì không được lái xe?
lawnet.vn
Trường hợp nào khen thưởng đột xuất học viên cơ sở cai nghiện bắt buộc?
lawnet.vn
Người dưới 14 tuổi sẽ bị xử phạt như thế nào khi vi phạm hành chính?
lawnet.vn
Nếu không cho người lao động nghỉ phép năm thì công ty bị phạt bao nhiêu tiền?
lawnet.vn
Tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự và tạm giữ người theo thủ tục hành chính khác nhau như thế nào?
lawnet.vn
Doanh nghiệp chậm nộp tờ khai thuế lệ phí môn bài có mức xử phạt hành chính là bao nhiêu?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;