Tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự và tạm giữ người theo thủ tục hành chính khác nhau như thế nào?

Khi nào được tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự? Khi nào được tạm giữ người theo thủ tục hành chính? Tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự và tạm giữ người theo thủ tục hành chính khác nhau như thế nào?

Khi nào được tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự?

Căn cứ Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định tạm giữ:

Tạm giữ

1. Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.

...

Theo đó, tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự được áp dụng trong trường hợp sau:

- Trường hợp khẩn cấp;

- Trường hợp phạm tội quả tang;

- Người phạm tội tự thú, đầu thú;

- Người bị bắt theo quyết định truy nã;

Tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự và tạm giữ người theo thủ tục hành chính khác nhau như thế nào? (Hình từ Internet)

Khi nào được tạm giữ người theo thủ tục hành chính?

Căn cứ Điều 16 Nghị định 142/2021/NĐ-CP quy định tạm giữ người theo thủ tục hành chính được áp dụng trong các trường hợp sau:

- Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác.

- Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

- Để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.

- Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy.

Tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự và tạm giữ người theo thủ tục hành chính khác nhau như thế nào?

Tạm giữ người là biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 và Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

Tuy nhiên, tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự và tạm giữ người theo thủ tục hành chính có những điểm khác nhau cơ bản sau:

 

Tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự

Tạm giữ người theo thủ tục hành chính

Đối tượng

Người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hình sự

(Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

Người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hành chính

(Điều 16 Nghị định 142/2021/NĐ-CP)

Mục đích

Tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự nhằm ngăn chặn tội phạm, ngăn chặn người bị bắt trốn tránh việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội.

Nhằm xác định căn cứ khởi tố bị can đối với người bị bắt hoặc giao người bị truy nã cho cơ quan đã ra lệnh truy nã.

(Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

Tạm giữ người theo thủ tục hành chính nhằm ngăn chặn người có hành vi vi phạm hành chính tiếp tục vi phạm; bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Cơ quan có thẩm quyền

- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;

- Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng;

- Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển;

- Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;

- Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

=> Theo đó, thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự hạn chế hơn thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

(Khoản 2 Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường;

- Trưởng Công an cấp huyện;

- Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;

- Trưởng phòng Cảnh sát trật tự;

- Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt;

- Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy;

- Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ;

- Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội;

- Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý;

- Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh;

- Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp;

- Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường;

- Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu;

- Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động;

- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan;

- Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan;

- Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan;

- Đội trưởng Đội quản lý thị trường;

- Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;

- Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển;

- Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;

- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.

(Điều 17 Nghị định 142/2021/NĐ-CP)

Thủ tục

Người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ.

(Khoản 4 Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

Quyết định tạm giữ không phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền

Nơi tạm giữ

Nhà tạm giữ, hoặc buồng tạm giữ của trại tạm giam

Nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính.

Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải bảo đảm các quy định chung.

(Điều 22 Nghị định 142/2021/NĐ-CP)

Thời hạn tạm giữ

Không quá 03 ngày.

Trường hợp cần thiết thì có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày.

Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.

(Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

Không được quá 12 giờ;

Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.

Đối với người vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.

(Điều 18 Nghị định 142/2021/NĐ-CP)

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo!

Trân trọng!

Cùng chủ đề
lawnet.vn
Tội trộm cắp tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản là bao lâu?
lawnet.vn
Cá độ bóng đá phạt bao nhiêu năm tù? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi cá độ bóng đá là bao nhiêu năm?
lawnet.vn
Ban hành Nghị quyết 04 hướng dẫn truy cứu hình sự hành vi liên quan đến khai thác, mua bán, vận chuyển trái phép thủy sản?
lawnet.vn
Đảng viên ngoại tình bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì? Phạt bao nhiêu năm tù?
lawnet.vn
Chi phí tố tụng trong tố tụng hình sự gồm những khoản nào? Ai có trách nhiệm chi trả?
lawnet.vn
Thời hạn kháng cáo bản án hình sự là bao lâu? Hậu quả của việc kháng cáo là gì?
lawnet.vn
Người phạm tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng bị phạt bao nhiêu năm tù?
lawnet.vn
Tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự và tạm giữ người theo thủ tục hành chính khác nhau như thế nào?
lawnet.vn
Khởi tố vụ án hình sự khác với khởi tố bị can như thế nào trong tố tụng hình sự?
lawnet.vn
Tiếp xúc lãnh sự là gì? Người mang quốc tịch nước ngoài bị tạm giam tại Việt Nam không được tiếp xúc lãnh sự trong trường hợp nào?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;