Pháp luật có cho phép người đồng tính nhận con nuôi hay không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 15/12/2022

Người đồng tính có được nhận con nuôi hay không? Có được chấm dứt việc nuôi con nuôi với lý do không có nhu cầu nuôi con nuôi nữa hay không? Trình tự giới thiệu trẻ em làm con nuôi như thế nào?

Chào anh chị, cho em hỏi em là người đồng tính, năm nay 25 tuổi. Em đang có dự định sẽ nhận con nuôi để có niềm vui trong cuộc sống. Anh chị cho em hỏi người đồng tính có được nhận con nuôi hay không?

Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ 

    • Người đồng tính có được nhận con nuôi hay không?

      Tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 có quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:

      1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

      a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

      b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

      c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

      d) Có tư cách đạo đức tốt.

      2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

      a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

      b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

      c) Đang chấp hành hình phạt tù;

      d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

      3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.

      Theo đó, pháp luật không cấm người đồng tính nhận con nuôi. Chính vì vậy, nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện trên thì bạn sẽ được nhận con nuôi.


      Nguồn: Internet

      Có được chấm dứt việc nuôi con nuôi với lý do không có nhu cầu nuôi con nuôi nữa hay không?

      Tại Điều 25 Luật nuôi con nuôi 2010 có quy định về căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi như sau:

      Việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

      1. Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;

      2. Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;

      3. Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;

      4. Vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật này.

      Tại Điều 13 Luật nuôi con nuôi 2010 có quy định về các hành vi cấm khi nuôi con nuôi như sau:

      1. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.

      2. Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.

      3. Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.

      4. Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.

      5. Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.

      6. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.

      7. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.

      Theo đó, pháp luật không cho phép việc chấm dứt nuôi con nuôi với lý do không có nhu cầu nuôi con nuôi nữa. Việc chấm dứt nuôi con nuôi chỉ được thực hiện với các lý do được liệt kê như trên.

      Trình tự giới thiệu trẻ em làm con nuôi như thế nào?

      Tại Điều 36 Luật nuôi con nuôi 2010 có quy định về trình tự giới thiệu trẻ em làm con nuôi như sau:

      1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi trên cơ sở bảo đảm các căn cứ quy định tại Điều 35 của Luật này và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý thì thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp; trường hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

      Trước khi Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì người đó liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú để xem xét, giải quyết; nếu việc nhận con nuôi đã hoàn thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Sở Tư pháp để chấm dứt việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

      2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú.

      3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú thông báo về sự đồng ý của người nhận con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.

      Người nhận con nuôi không được có bất kỳ sự tiếp xúc nào với cha mẹ, người giám hộ hoặc cơ sở nuôi dưỡng trẻ em trước khi nhận được thông báo giới thiệu trẻ em làm con nuôi, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.

      4. Trường hợp người nhận con nuôi từ chối nhận trẻ em được giới thiệu làm con nuôi mà không có lý do chính đáng thì việc giải quyết hồ sơ xin nhận con nuôi của người đó chấm dứt.

      Trên đây là trình tự giới thiệu trẻ em làm con nuôi theo quy định.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn