Điểm của giấy phép lái xe dùng để làm gì? Mỗi giấy phép lái xe có bao nhiêu điểm?

Điểm của giấy phép lái xe dùng để làm gì? Mỗi giấy phép lái xe có bao nhiêu điểm? Giấy phép lái xe được cấp lại trong trường hợp nào?

Điểm của giấy phép lái xe dùng để làm gì? Mỗi giấy phép lái xe có bao nhiêu điểm?

Căn cứ Điều 58 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định điểm của giấy phép lái xe:

Điểm của giấy phép lái xe

1. Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm. Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.

2. Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.

3. Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 của Luật này do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.

...

Nhưu vậy, điểm của giấy phép lái xe dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Mỗi giấy phép lái xe có 12 điểm. Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điểm của giấy phép lái xe dùng để làm gì? Mỗi giấy phép lái xe có bao nhiêu điểm? (Hình từ Internet)

Giấy phép lái xe được cấp lại trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 62 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe:

Cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe

1. Giấy phép lái xe được cấp cho người tham dự kỳ sát hạch lái xe có kết quả đạt yêu cầu.

2. Người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép lái xe bị mất;

b) Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;

c) Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;

d) Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;

đ) Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;

e) Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

3. Khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2012 sang giấy phép lái xe theo quy định của Luật này.

...

Như vậy, Giấy phép lái xe được cấp lại trong trường hợp sau:

- Giấy phép lái xe bị mất

- Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được

- Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe

- Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe

- Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng

- Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh

Giấy phép lái xe không có hiệu lực trong các trường hợp nào?

Căn cứ khoản 7 Điều 57 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định Giấy phép lái xe:

Giấy phép lái xe

[...]

7. Giấy phép lái xe không có hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;

b) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 62 của Luật này.

[...]

Như vậy, giấy phép lái xe không có hiệu lực trong các trường hợp sau:

- Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng

- Giấy phép lái xe bị thu hồi trong các trường hợp sau:

+ Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với từng hạng giấy phép lái xe

+ Giấy phép lái xe được cấp sai quy định

+ Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng

Xem thêm nội dung mới cập nhật:

Đã có Thông tư 04/2024/TT-BNV hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức?

Thông tư 27/2024/TT-NHNN quy định về ngân hàng hợp tác xã, việc trích nộp, quản lý và sử dụng Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân?

Thông tư 31/2024/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có trong hoạt động của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài?

Đã có Thông tư 07 hướng dẫn Nghị định 73/2024/NĐ-CP về tăng lương cơ sở từ 01/7/2024?

Không phải trả tiền sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trong trường hợp nào?

Cùng chủ đề
lawnet.vn
Luật Đường bộ 2024 quy định công trình phụ trợ gắn liền với đường bộ gồm các công trình nào?
lawnet.vn
Từ ngày 01/01/2025, các trường hợp nào thi công trên đường bộ đang khai thác không phải cấp giấy phép thi công?
lawnet.vn
Từ ngày 01/01/2025, công trình đường bộ gồm những gì? Có các công trình an toàn giao thông đường bộ nào?
lawnet.vn
Từ 01/8/2024, công dân có thể bấm biển số xe trên VNeID khi đăng ký xe lần đầu không?
lawnet.vn
Từ ngày 01/01/2025, giấy phép lái xe hạng C1E lái được xe gì? Bao nhiêu tuổi thì được cấp bằng?
lawnet.vn
Từ ngày 01/01/2025, giấy phép lái xe hạng CE được cấp cho đối tượng nào?
lawnet.vn
Giấy phép lái xe hạng C1 lái được xe gì? Độ tuổi cấp giấy phép lái xe hạng C1 là bao nhiêu?
lawnet.vn
Từ ngày 01/01/2025, giấy phép lái xe hạng BE lái được xe gì? Có thời hạn bao lâu?
lawnet.vn
Từ ngày 01/01/2025, người có bằng lái xe A1 lái được xe gì? Bao nhiêu tuổi thì được cấp bằng?
lawnet.vn
Từ 01/01/2025, không áp dụng niên hạn sử dụng của xe cơ giới trong trường hợp nào?
Tác giả: LawNet
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;