Hồ sơ gia hạn nộp thuế được pháp luật quy định như thế nào?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 12/07/2017

Hồ sơ gia hạn nộp thuế được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Minh Bắc là một nhân viên văn phòng đang làm việc trong một công ty tại TP Đà Nẵng, qua tìm hiểu về luật quản lý thuế, tôi có một thắc mắc muốn được Ban biên tập giải đáp như sau. Nếu được gia hạn nộp thuế thì hồ sơ gia hạn nộp thuế được pháp luật quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồ từ Ban biên tập. Chân thành cảm ơn!

Minh Bắc (minhbac***@gmail.com)

    • Hồ sơ gia hạn nộp thuế được pháp luật quy định tại Điều 51 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016 hợp nhất Luật quản lý thuế do Văn phòng Quốc hội ban hành, cụ thể về vấn đề này như sau:

      1. Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp thuế quy định tại Điều 49 của Luật này phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp.

      2. Hồ sơ gia hạn nộp thuế bao gồm:

      a) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, thời hạn nộp;

      b) Tài liệu chứng minh lý do gia hạn nộp thuế;

      c) Báo cáo số tiền thuế phải nộp phát sinh và số tiền thuế nợ.

      Pháp luật cũng có các quy định về các trường hợp được gia hạn nộp thuế và quy định liên quan về gia hạn nộp hờ sơ khai thuế tại Điều 49 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016, như sau:

      1.36 Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;

      b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh;

      c)37 (được bãi bỏ)

      d) Không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác theo quy định của Chính phủ.

      2. Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp.

      3. Thời gian gia hạn nộp thuế không quá hai năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 42 của Luật này.

      Chính phủ quy định chi tiết thời gian gia hạn nộp thuế đối với từng trường hợp cụ thể.

      4. Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền38 chậm nộp tính trên số tiền thuế nợ trong thời gian gia hạn nộp thuế

      Trên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập về hồ sơ gia hạn nộp thuế được pháp luật quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn