Hợp đồng chuyển nhượng sử dụng đất còn hiệu lực khi người vợ chưa kịp sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chết?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 07/07/2022

Hợp đồng chuyển nhượng sử dụng đất còn hiệu lực hay không khi người vợ chưa kịp sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chết? Trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là trường hợp nào?

Công ty tôi ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với một cặp vợ chồng, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp. Hợp đồng chuyển nhượng, có chữ ký của vợ chồng ông này trên hợp đồng và lời chứng của UBND xã, đầy đủ và theo quy định pháp luật. Chưa kịp sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho công ty tôi thì người vợ chết. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên còn hiệu lực không? 

    • Hợp đồng chuyển nhượng sử dụng đất còn hiệu lực không khi người vợ chưa kịp sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chết?

      Theo Điều 188 Luật đất đai 2013' onclick="vbclick('34B1C', '367686');" target='_blank'>Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

      1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

      a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

      b) Đất không có tranh chấp;

      c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

      d) Trong thời hạn sử dụng đất.

      2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

      3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

      Theo đó, việc người vợ chết không làm thay đổi điều khoản hợp đồng bởi lẽ hai vợ chồng đã thể hiện và thống nhất ý chí chuyển quyền sử dụng đất cho công ty bạn. Do đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng trên vẫn còn hiệu lực pháp luật được tiếp tục làm thủ tục sang tên theo quy định. Các bên phải thực hiện việc đăng ký biến động về đất đai theo quy định pháp luật và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật để việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện đúng quy định.

      Trường hợp nào không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

      Căn cứ Điều 191 Luật trên quy định về các trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

      1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

      2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

      3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

      4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn