Có được thế chấp đất của công ty được nhà nước cho thuê đất hay không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 07/12/2022

Có được thế chấp đất của công ty được nhà nước cho thuê đất hay không? Đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính có được cho thuê đất? Việc cho thuê đất của Nhà nước đuợc quy định như thế nào?

    • Có được thế chấp đất của công ty được nhà nước cho thuê đất hay không?

      Tôi xin được tư vấn, nội dung như sau: Doanh nghiệp của tôi được nhà nước cho thuê đất 50 năm và năm 2016, doanh nghiệp của tôi đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ, trong giấy đất ghi được miễn tiền thuê đất 11 năm và đã nộp đủ tiền thuê đất cho cả thời gian thuê còn lại, như vậy doanh nghiệp của tôi có được thế chấp quyền sử dụng đất thuê này hay không? Mong được tư vấn, trân trọng cảm ơn!

      Trả lời:

      Theo Khoản 2 Điều 174 Luật đất đai 2013' onclick="vbclick('34B1C', '383538');" target='_blank'>Điều 174 Luật đất đai 2013 quy định các quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, cụ thể như sau:

      - Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;

      - Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

      - Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

      - Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

      - Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.

      Như vậy, công ty bạn được sử dụng quyền sử dụng đất để thế chấp để thực hiện nghĩa vụ của mình.

      Đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính có được cho thuê đất?

      Xin chào, hiện tại tôi đang có vướng mắc pháp lý. Tổ tư vấn cho tôi hỏi: Đơn vị sự nghiệp công lập mà chưa tự chủ về tài chính thì có được cho thuê đất hay không? Mong nhận được hỗ trợ?

      Trả lời:

      Tại Khoản 3 Điều 54 Luật đất đai 2013 quy định về việc giao đất không thu tiền sử dụng đất

      Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

      3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

      Như vậy, đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ về tài chính thì thuộc trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

      Đồng thời, căn cứ Khoản 2 Điều 173 Luật đất đai 2013' onclick="vbclick('34B1C', '383538');" target='_blank'>Điều 173 Luật đất đai 2013 quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất như sau:

      2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.

      Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính thì không có quyền cho thuê đất vì đơn vị này được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

      Việc cho thuê đất của Nhà nước đuợc quy định như thế nào?

      Việc cho thuê đất của Nhà nước đuợc quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Hiện tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Hiện nay, việc cho thuê đất của Nhà nước đuợc quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!

      Trả lời:

      Hiện nay, việc cho thuê đất của Nhà nước đuợc quy định tại Điều 56 Luật đất đai 2013' onclick="vbclick('34B1C', '383538');" target='_blank'>Điều 56 Luật đất đai 2013 với nội dung như sau:

      - Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

      + Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

      + Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;

      + Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

      + Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

      + Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;

      + Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

      + Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.

      - Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

      Trên đây là nội dung trả lời về việc cho thuê đất của Nhà nước. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật đất đai 2013.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn