Vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự thì bị xử lý như thế nào? Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật ra sao?

Tôi muốn hỏi vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự bị xử lý như thế nào? - câu hỏi của anh Dũng (Đơn Dương)

Vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự bị xử lý như thế nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 22 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định như sau:

Vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự
1. Vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự, bí mật Nhà nước nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị kỷ luật từ cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm.

Theo đó, việc vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự, bí mật Nhà nước nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị kỷ luật từ cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm.

Tuy nhiên căn cứ vào khoản 2 Điều 22 Thông tư 16/2020/TT-BQP nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:

- Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;

- Gây ảnh hưởng đến việc không hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị hoặc ảnh hưởng xấu đến uy tín, danh dự người khác;

- Bản thân đang thực hiện nhiệm vụ quan trọng;

- Trong khu vực có tình hình an ninh chính trị mất ổn định.

Thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến giáng chức, cách chức.

Vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự thì bị xử lý như thế nào? Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật như thế nào?

Vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự thì bị xử lý như thế nào? Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật như thế nào?

Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật khi vô tình làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật khi vô tình làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự như sau:

- Người vi phạm phải tự kiểm điểm bằng văn bản, trước tập thể cơ quan, đơn vị và tự nhận hình thức kỷ luật. Nếu người vi phạm vắng mặt, không tự kiểm điểm thì cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tại gia đình, địa phương nơi người vi phạm cư trú và lập biên bản về sự vắng mặt của người vi phạm.

Biên bản xác minh được công bố trước cơ quan, đơn vị và có giá trị như bản tự kiểm điểm của người vi phạm.

- Tập thể cơ quan, đơn vị phân tích, phê bình, tham gia ý kiến về hành vi vi phạm và đề xuất hình thức kỷ luật. Nếu người vi phạm vắng mặt thì căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm, hành vi vi phạm kỷ luật của người vi phạm, tập thể cơ quan, đơn vị tổ chức cuộc họp phân tích, phê bình, tham gia ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật.

- Người chỉ huy phải kiểm tra, xác minh trực tiếp hoặc ủy quyền cho cấp có thẩm quyền trực tiếp gặp người vi phạm để người vi phạm trình bày ý kiến. Nếu người vi phạm vắng mặt thì người chỉ huy căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm, để kết luận về hành vi vi phạm, hình thức kỷ luật đối với người vi phạm.

- Kết luận về hành vi vi phạm kỷ luật.

- Báo cáo cấp ủy Đảng có thẩm quyền xem xét, thông qua (nếu có).

- Ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật theo quyền hạn phân cấp.

- Tổ chức công bố quyết định kỷ luật, báo cáo lên trên và lưu trữ hồ sơ ở đơn vị.

Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật khi vô tình làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật khi vô tình làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự như sau:

- Thời hiệu xử lý kỷ luật là 60 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu trong thời hiệu xử lý kỷ luật, người vi phạm có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới.

- Tuy nhiên không áp dụng thời hiệu đối với:

+ Hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật tước quân hàm sĩ quan và tước danh hiệu quân nhân;

+ Hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;

+ Hành vi vi phạm xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;

+ Hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp và quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ.

- Thời hạn xử lý kỷ luật là 03 tháng. Trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian kiểm tra, xác minh làm rõ thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 05 tháng.

- Trường hợp người vi phạm kỷ luật có liên quan đến vụ việc, vụ án đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử thì trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử, đơn vị tạm dừng việc xem xét xử lý kỷ luật.

Khi có kết luận cuối cùng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền hoặc bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật thì xem xét xử lý kỷ luật theo quy định. Thời hạn xem xét xử lý kỷ luật là 03 tháng. Trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian kiểm tra, xác minh làm rõ thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 05 tháng.

Theo đó, thời hiệu xử lý kỷ luật hành vi vô tình làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự là 60 tháng kể từ khi có hành vi vi phạm.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}