Mẫu suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến ngắn gọn? Học sinh tiểu học có những quyền gì?
Mẫu suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến ngắn gọn?
Sau đây là các mẫu suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến ngắn gọn:
Mẫu suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến số 01: Trong xã hội phong kiến xưa, người phụ nữ thường phải chịu những bất công, khổ cực và lệ thuộc vào nam giới, dù họ có tài năng hay phẩm hạnh ra sao. Chị Dậu trong tác phẩm "Tắt đèn" của nhà văn Ngô Tất Tố là hình ảnh điển hình của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, phải gánh chịu sự áp bức và đau khổ của một chế độ bất công. Qua nhân vật chị Dậu, tác giả đã phản ánh rõ nét những phận đời nghèo khổ và những bi kịch của người phụ nữ trong xã hội cũ. Chị Dậu là một người phụ nữ hiền lành, chịu thương chịu khó, nhưng lại luôn bị đẩy vào những hoàn cảnh éo le. Mặc dù có gia đình, có chồng, nhưng chị vẫn không thể tự quyết định cuộc sống của mình. Chị phải làm lụng vất vả để nuôi sống gia đình, trong khi chồng mình lại yếu đuối và chỉ biết dựa vào vợ. Sự vô dụng của chồng càng khiến chị Dậu phải gánh vác tất cả trách nhiệm. Không chỉ vậy, chị còn phải đối mặt với sự tàn nhẫn của xã hội phong kiến khi bị bọn quan lại, cường hào, ác bá tước đoạt quyền lợi và tài sản của mình. Tình cảnh của chị Dậu là một bức tranh tổng thể về số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Họ bị ràng buộc bởi những hủ tục, những định kiến khắt khe và không có tiếng nói trong các vấn đề quan trọng của gia đình hay xã hội. Chị Dậu không chỉ là nạn nhân của nghèo đói mà còn là nạn nhân của hệ thống phong kiến, nơi mà quyền lực và sự tôn trọng dành cho đàn ông, còn phụ nữ chỉ là những bóng hình yếu đuối, không có quyền tự quyết định cuộc sống của mình. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh đó, chị Dậu cũng thể hiện một sức sống mãnh liệt và lòng kiên cường. Những đau khổ mà chị phải chịu không làm chị khuất phục mà ngược lại, càng thúc đẩy chị đấu tranh để bảo vệ gia đình. Cảnh chị Dậu chống lại bọn cường hào, quyết liệt đòi quyền lợi chính đáng cho mình cho thấy sự phản kháng của người phụ nữ nghèo trước những bất công của xã hội phong kiến. Hành động này, dù không thể làm thay đổi ngay lập tức hoàn cảnh, nhưng đã thể hiện sức mạnh tiềm tàng của người phụ nữ trong những hoàn cảnh khắc nghiệt. Với nhân vật chị Dậu, Ngô Tất Tố không chỉ muốn vẽ nên hình ảnh của một người phụ nữ khổ cực trong xã hội cũ, mà còn muốn khơi dậy niềm cảm thông và ý thức đấu tranh trong xã hội. Chị Dậu là một biểu tượng của sự đau khổ nhưng cũng là hình mẫu của sức mạnh và nghị lực phi thường trong cuộc sống. |
Mẫu suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến số 02: Thúy Kiều, nhân vật chính trong tác phẩm "Truyện Kiều" của Nguyễn Du, là một hình ảnh điển hình cho số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Dù mang trong mình vẻ đẹp tài sắc vẹn toàn, Kiều vẫn không thể thoát khỏi số phận bi kịch, một số phận bị chi phối bởi những định kiến xã hội khắc nghiệt và bất công. Thúy Kiều không chỉ đại diện cho người phụ nữ trong xã hội phong kiến mà còn là hình mẫu của sự hy sinh, cam chịu, đồng thời phản ánh những đau khổ mà phụ nữ phải gánh chịu khi bị áp đặt trong khuôn khổ của các giá trị truyền thống. Ngay từ đầu, Kiều đã phải trải qua một biến cố lớn khi gia đình cô rơi vào cảnh tang thương, bị tước đoạt tất cả tài sản, bị ép buộc bán mình để cứu cha và em. Quyết định hi sinh bản thân để cứu lấy người thân là minh chứng cho phẩm hạnh và tình yêu thương vô bờ bến của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Tuy nhiên, chính sự hy sinh này lại đẩy Kiều vào một cuộc đời đầy rẫy đau khổ, khi cô bị bán cho một kẻ quyền lực, trở thành món hàng trong tay của những kẻ giàu có, tàn nhẫn. Số phận của Kiều là một chuỗi những đau thương nối tiếp, từ cảnh bị cưỡng bức, bị chà đạp nhân phẩm, cho đến những năm tháng phải sống trong sự lầm lũi, bị giày vò bởi nỗi nhớ nhung, khổ sở vì tình yêu không trọn vẹn. Kiều phải sống trong những điều kiện nghèo khổ và nỗi đau tinh thần không thể nào nói hết, song nàng vẫn phải chịu đựng và kiên cường vượt qua từng thử thách. Thậm chí, khi gặp lại người yêu, nàng vẫn không được hưởng hạnh phúc trọn vẹn, mà lại một lần nữa phải đối diện với sự mất mát, chia ly. Điều này phản ánh một thực trạng trong xã hội phong kiến, nơi phụ nữ không có quyền quyết định vận mệnh của chính mình. Họ bị bó buộc trong những quy chuẩn đạo đức khắt khe và phải chịu sự điều khiển của những người đàn ông trong gia đình hay xã hội. Dù là người tài sắc vẹn toàn, Kiều vẫn phải chấp nhận làm "nô lệ" cho số phận, cho những quyết định của người khác, điều này cho thấy một sự bất công và thiếu tự do mà phụ nữ phải gánh chịu. Tuy nhiên, Thúy Kiều cũng là hình mẫu của một người phụ nữ có sức sống mạnh mẽ. Dù phải trải qua bao đau khổ, nàng vẫn giữ vững phẩm hạnh, không để cho bản thân trở nên nhục nhã. Chính trong những gian truân ấy, nàng thể hiện sức chịu đựng phi thường và khát vọng sống mãnh liệt. Chính Kiều đã truyền cảm hứng cho nhiều thế hệ phụ nữ về sức mạnh nội tâm và khát vọng đấu tranh cho quyền sống của mình, dù xã hội phong kiến có thể tước đi mọi quyền lợi và tự do. |
Mẫu suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến số 03: Nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ là một hình ảnh tiêu biểu cho số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Qua câu chuyện của Vũ Nương, ta thấy rõ những bất công và đau khổ mà họ phải chịu đựng. Vũ Nương là một người phụ nữ hiền lành, đức hạnh và hết mực yêu thương chồng con. Tuy nhiên, cuộc sống của cô không hề êm đềm. Khi chồng cô, Trương Sinh, đi lính, Vũ Nương ở nhà chăm sóc mẹ chồng và con nhỏ. Cô luôn giữ gìn phẩm hạnh và làm tròn bổn phận của mình. Nhưng khi Trương Sinh trở về, do hiểu lầm và ghen tuông vô cớ, anh đã nghi ngờ lòng chung thủy của Vũ Nương. Mặc dù cô đã cố gắng giải thích và chứng minh sự trong sạch của mình, nhưng Trương Sinh vẫn không tin và đuổi cô ra khỏi nhà. Sự nghi ngờ và ghen tuông của Trương Sinh không chỉ là bi kịch cá nhân của Vũ Nương mà còn phản ánh một thực trạng xã hội phong kiến: người phụ nữ luôn bị coi thường và không có tiếng nói. Họ phải chịu đựng những định kiến và áp đặt từ xã hội, từ gia đình và thậm chí từ chính người chồng của mình. Vũ Nương, dù là một người vợ hiền lành và đức hạnh, vẫn không thể thoát khỏi số phận bi thảm khi bị chồng nghi ngờ và ruồng bỏ. Cuối cùng, Vũ Nương đã chọn cái chết để bảo vệ danh dự của mình. Cô nhảy xuống sông tự vẫn, để lại nỗi đau và sự hối hận muộn màng cho Trương Sinh. Cái chết của Vũ Nương là một lời tố cáo mạnh mẽ đối với xã hội phong kiến bất công, nơi mà người phụ nữ không được bảo vệ và tôn trọng. Qua nhân vật Vũ Nương, Nguyễn Dữ đã khắc họa một cách chân thực và sâu sắc số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Họ không chỉ phải chịu đựng những đau khổ về thể xác mà còn bị tổn thương về tinh thần. Những bất công và áp bức mà họ phải chịu đựng đã khiến họ trở thành những nạn nhân đáng thương của xã hội. Tóm lại, số phận của Vũ Nương là một minh chứng rõ ràng cho những bất công và đau khổ mà người phụ nữ phải chịu đựng trong xã hội phong kiến. |
Trên đây là các mẫu suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
*Các mẫu suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Mẫu suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến ngắn gọn? Học sinh tiểu học có những quyền gì? (Hình từ internet)
Học sinh tiểu học có những quyền gì?
Quyền của học sinh tiểu học được quy định tại Điều 35 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:
- Được học tập
+ Được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân; được học ở một trường, lớp thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học thuận tiện đi lại đối với bản thân trên địa bàn cư trú.
+ Học sinh được chọn trường học hoặc chuyển đến học trường khác ngoài địa bàn cư trú, nếu trường đó có khả năng tiếp nhận.
+ Học sinh trong độ tuổi tiểu học từ nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc tại Việt Nam, trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn chưa được đi học ở nhà trường nếu có nguyện vọng chuyển đến học trong một trường tiểu học thì được hiệu trưởng tổ chức khảo sát trình độ để xếp vào lớp phù hợp.
+ Học sinh khuyết tật được học hòa nhập ở một trường tiểu học; được đảm bảo các điều kiện để học tập và rèn luyện; được học và đánh giá theo kế hoạch giáo dục cá nhân của học sinh.
+ Học sinh được học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban.
+ Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể được học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Thủ tục xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:
Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh có đơn đề nghị với nhà trường.
Hiệu trưởng nhà trường thành lập hội đồng khảo sát, tư vấn, gồm: hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang học, giáo viên dạy lớp trên, nhân viên y tế, tổng phụ trách Đội.
Căn cứ kết quả khảo sát của hội đồng tư vấn, hiệu trưởng hoàn thiện hồ sơ và báo cáo trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định.
+ Học sinh có kết quả học tập còn hạn chế, đã được giáo viên, cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ mà vẫn chưa hoàn thành, tùy theo mức độ chưa hoàn thành của các nhiệm vụ học tập và rèn luyện, giáo viên báo cáo hiệu trưởng xem xét quyết định lên lớp hoặc ở lại lớp, đồng thời cùng với gia đình quyết định các biện pháp giáo dục phù hợp.
- Được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng, dân chủ; được đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng; được cung cấp đầy đủ thông tin về quá trình học tập, rèn luyện của bản thân; được đảm bảo những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập và rèn luyện.
- Được tham gia các hoạt động phát huy khả năng của cá nhân; được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của cá nhân.
- Được nhận học bổng và được hưởng chính sách xã hội theo quy định.
- Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Khi nào trẻ em có thể vào học lớp 1 ở độ tuổi cao hơn so với quy định?
Căn cứ tại Điều 33 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT quy định về tuổi của học sinh tiểu học như sau:
Tuổi của học sinh tiểu học
1. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm. Trẻ em khuyết tật, kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc ở Việt Nam có thể vào học lớp một ở độ tuổi cao hơn so với quy định nhưng không quá 03 tuổi. Trường hợp trẻ em vào học lớp một vượt quá 03 tuổi so với quy định sẽ do trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định.
2. Học sinh tiểu học học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, trẻ em có thể vào học lớp 1 ở độ tuổi cao hơn so với quy định khi thuộc trường hợp sau đây:
- Trẻ em khuyết tật, kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ;
- Trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Trẻ em người dân tộc thiểu số;
- Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa;
- Trẻ em ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc ở Việt Nam.
Lưu ý: Trẻ em có thể vào học lớp 1 ở độ tuổi cao hơn so với quy định nhưng không quá 03 tuổi. Trường hợp trẻ em vào học lớp một vượt quá 03 tuổi so với quy định sẽ do trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;