Đã có Nghị định 21 2025 NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 26 2023 NĐ-CP về thuế suất ưu đãi sản xuất lắp ráp ô tô đến năm 2027 như nào?
- Đã có Nghị định 21 2025 NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 26 2023 NĐ-CP về thuế suất ưu đãi sản xuất lắp ráp ô tô đến năm 2027 như nào?
- Nghị định 21/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 26/2023/NĐ-CP về ưu đãi sản xuất, lắp ráp ô tô có hiệu lực từ khi nào?
- Mức thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xe ô tô đã qua sử dụng được quy định như thế nào?
Đã có Nghị định 21 2025 NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 26 2023 NĐ-CP về thuế suất ưu đãi sản xuất lắp ráp ô tô đến năm 2027 như nào?
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 21/2025/NĐ-CP ngày 10/02/2025 sửa đổi, bổ sung Điều 9 của Nghị định 26/2023/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
TẢI VỀ Toàn văn Nghị định 21/2025/NĐ-CP
Theo đó, tại Điều 1 Nghị định 21/2025/NĐ-CP sửa đổi tên Điều 9 và khoản 1 Điều 9 Nghị định 26/2023/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan như sau:
Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất, gia công (lắp ráp) các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô đến ngày 31 tháng 12 năm 2027.
- Quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được để sản xuất, gia công (lắp ráp) các sản phẩm hỗ trợ ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô đến ngày 31 tháng 12 năm 2027 (quy định tại Nghị định 26/2023/NĐ-CP là đến ngày 31/12/2024) như sau:
+ Tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người khai hải quan thực hiện kê khai, tính thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu theo mức thuế suất thuế nhập khẩu thông thường hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định, chưa áp dụng mức thuế suất 0%.
+ Việc áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện của Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 9 Nghị định 26/2023/NĐ-CP
Đã có Nghị định 21 2025 NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 26 2023 NĐ-CP về thuế suất ưu đãi sản xuất lắp ráp ô tô đến năm 2027 như nào?
Nghị định 21/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 26/2023/NĐ-CP về ưu đãi sản xuất, lắp ráp ô tô có hiệu lực từ khi nào?
Điều khoản thi hành và tổ chức thực hiện Nghị định 21/2025/NĐ-CP được quy định tại Điều 2 Nghị định 21/2025/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Điều khoản thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất, gia công (lắp ráp) các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô quy định tại Nghị định này được áp dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2027. Doanh nghiệp đã đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô quy định trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành không phải đăng ký lại Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô và được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Theo đó, Nghị định 21/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành (ngày 10/02/2025).
Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất, gia công (lắp ráp) các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô quy định tại Nghị định 21/2025/NĐ-CP được áp dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2027.
Doanh nghiệp đã đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô quy định trước thời điểm Nghị định 21/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành không phải đăng ký lại Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô và được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định 21/2025/NĐ-CP.
Mức thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xe ô tô đã qua sử dụng được quy định như thế nào?
Mức thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xe ô tô đã qua sử dụng được quy định tại Điều 7 Nghị định 26/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Xe ô tô chở người đã qua sử dụng từ 09 chỗ ngồi trở xuống có dung tích xi lanh không quá 1.000cc thuộc nhóm hàng 87.03 áp dụng mức thuế tuyệt đối quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 26/2023/NĐ-CP.
- Xe ô tô chở người đã qua sử dụng từ 09 chỗ ngồi trở xuống có dung tích xi lanh trên 1.000cc thuộc nhóm hàng 87.03 và từ 10 đến 15 chỗ ngồi thuộc nhóm hàng 87.02 áp dụng mức thuế hỗn hợp quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 26/2023/NĐ-CP.
- Xe ô tô chở người đã qua sử dụng từ 16 chỗ ngồi trở lên thuộc nhóm hàng 87.02 và xe có động cơ đã qua sử dụng dùng để chở hàng hoá có khối lượng toàn bộ theo thiết kế không quá 05 tấn, thuộc nhóm hàng 87.04 (trừ ô tô đông lạnh, ô tô thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải, ô tô xi téc, ô tô bọc thép để chở hàng hóa có giá trị; ô tô chở xi măng kiểu bồn và ô tô chở bùn có thùng rời nâng hạ được) áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 150%.
- Các loại xe ô tô khác đã qua sử dụng thuộc nhóm hàng 87.02, 87.03, 87.04 áp dụng mức thuế suất bằng 1,5 lần so với mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của xe ô tô chưa qua sử dụng cùng chủng loại thuộc cùng nhóm hàng quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 26/2023/NĐ-CP
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;