27/06/2024 16:54

Giấy chứng nhận căn cước là gì? Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước tại Việt Nam từ ngày 01/7/2024

Giấy chứng nhận căn cước là gì? Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước tại Việt Nam từ ngày 01/7/2024

Giấy chứng nhận căn cước là gì? Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước được quy định như thế nào?

1. Giấy chứng nhận căn cước là gì? Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận căn cước tại Việt Nam từ ngày 01/7/2024

Theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Căn cước 2023 của Việt Nam có quy định, giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, do Cơ quan quản lý căn cước (CQQLCC) cấp theo quy định của Luật Căn cước 2023.

Theo đó, giấy chứng nhận căn cước được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã.

Căn cứ quy định tại Điều 24 Nghị định 70/2024/NĐ-CP, trình tự, thủ tục thu thập, cập nhật, thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước và cấp giấy chứng nhận căn cước sẽ như sau:

Bước 1:  Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đến CQQLCC của Công an cấp huyện nơi người đó sinh sống để đề nghị thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.

Bước 2:  Kê khai thông tin theo mẫu Phiếu thu thập thông tin dân cư và cung cấp các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến bản thân và gia đình (nếu có) gồm:

- Giấy tờ, tài liệu do cơ quan của Việt Nam cấp có chứa thông tin về họ tên, ngày, tháng, năm sinh;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh về mối quan hệ huyết thống với người có quốc tịch hoặc đã từng có quốc tịch Việt Nam;

Tải mẫu Phiếu thu thập thông tin dân cư - Mẫu DC01 (được quy định tại Thông tư 17/2024/TT-BCA): được đính kèm ở cuối trang.

Trường hợp giấy tờ tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự và công chứng các bản dịch, các tài liệu, giấy tờ từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt.

Bước 3: CQQLCC của Công an cấp huyện tiếp nhận thông tin kê khai của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch và thu nhận thông tin sinh trắc học về vân tay (trừ trường hợp người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch là trẻ em dưới 06 tuổi), ảnh khuôn mặt, mống mắt.

Bước 4: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch hoàn thành việc kê khai thông tin theo quy định tại Bước 1, CQQLCC của Công an cấp huyện phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kiểm tra, xác minh thông tin về người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đã kê khai. 

Thời hạn kiểm tra xác minh là 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.

Cơ quan đăng ký cư trú nơi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch sinh sống có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về việc người đó đã sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại địa phương.

Bước 5:  CQQLCC của Công an cấp huyện chuyển thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch tới CQQLCC của Bộ Công an để kiểm tra, đối sánh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.

Bước 6: Sau khi thực hiện kiểm tra, xác minh, đối sánh thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch theo Bước 4, Bước 5; CQQLCC của Công an cấp huyện thực hiện thu thập, cập nhật thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước đối với trường hợp người đủ điều kiện; trường hợp không thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước thì phải trả lời và nêu rõ lý do.

Bước 7: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày CQQLCC của Công an cấp huyện thực hiện cập nhật thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, CQQLCC của Bộ Công an phải thực hiện xác lập số định danh cá nhân cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch và cấp giấy chứng nhận căn cước cho người đó.

Bước 8: CQQLCC của Bộ Công an gửi giấy chứng nhận căn cước đã cấp về CQQLCC của Công an cấp huyện để trả cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch.

2. Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước từ ngày 01/7/2024

Tại Điều 26 Nghị định 70/2024/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước tại Việt Nam như sau:

Bước 1: Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đến CQQLCC của Công an cấp huyện hoặc cấp tỉnh nơi người đó sinh sống đề nghị cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước cung cấp thông tin gồm họ, chữ đệm và tên khai sinh, số định danh cá nhân, nơi ở hiện tại để người tiếp nhận kiểm tra đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Bước 2: Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác thông tin người cần cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước.

Bước 3: 

Trường hợp thông tin của người cần cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa có hoặc chưa đầy đủ, chính xác thì hướng dẫn người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch thực hiện thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin theo quy định tại Điều 24 Nghị định 70/2024/NĐ-CP.

Trường hợp thông tin của người cần cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã đầy đủ, chính xác thì tiến hành thu nhận thông tin sinh trắc học về vân tay, ảnh khuôn mặt, mống mắt (trừ trường hợp người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch là người dưới 06 tuổi).

Bước 4: Người cần cấp giấy chứng nhận căn cước kiểm tra, ký vào Phiếu thu nhận thông tin căn cước.

Bước 5: Người tiếp nhận cấp Giấy hẹn trả kết quả giải quyết thủ tục về căn cước.

Bước 6: Trả giấy chứng nhận căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp giấy chứng nhận căn cước có yêu cầu trả giấy chứng nhận căn cước tại địa điểm khác thì CQQLCC trả giấy chứng nhận căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

Bước 7: Thu lại giấy chứng nhận căn cước đã sử dụng đối với các trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận căn cước.

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
Nguyễn Phạm Hoàng Thuy
186


Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập

  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;