TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 28/2024/DS-PT NGÀY 31/01/2024 VỀ TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT GIÁP RANH
Ngày 31 tháng 01 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án Nhân dân tỉnh Vĩnh L xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 12/2023/TLPT-DS ngày 09 tháng 01 năm 2024 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất giáp ranh”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 103/2023/DS-ST ngày 21 tháng 8 năm 2023 của Tòa án Nhân dân thành phố Vĩnh L, tỉnh Vĩnh L bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 20/2024/QĐ-PT ngày 10 tháng 01 năm 2024, giữa:
- Nguyên đơn: Ông Hồ Hoàng L, sinh năm 1970; nơi cư tru: Số nha 221D, khóm Tân Thạnh, phường Tân Hội, thanh phố Vinh L, tinh Vinh L (có mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật sư Nguyễn P – Văn phòng luật sư P – Đoàn Luật sư tỉnh Vĩnh L; địa chỉ: Số 338A, khóm Tân Hưng, phường Tân Hội, thanh phố Vinh L, tinh Vinh L (có mặt).
- Bị đơn: Ông Võ Tấn T, sinh năm 1966; địa chỉ: Số nhà 225B, khóm Tân Thạnh, phường Tân Hội, thanh phố Vinh L, tinh Vinh L.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Lê Văn Tấn, sinh năm 1988; nơi cư trú: Ấp Mỹ Phước 2, xã Mỹ Hòa, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh L; địa chỉ liên lạc: Số nhà 27, Khóm 1, Phường 4, thành phố Vĩnh L, tỉnh Vĩnh L ( có mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Luật sư Trần Ng T – Công ty luật TNHH MTV Trần T – Đoàn Luật sư tỉnh Vĩnh L; địa chỉ: số 27, đường Phạm Thái Bường, Phường 4, thành phố Vĩnh L, tỉnh Vĩnh L (có mặt).
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị Bé T, sinh năm 1967;
2. Chị Hồ Thị Thanh Th, sinh năm 1984;
3. Chị Hồ Kim H, sinh năm 1990;
4. Anh Hồ Thanh L, sinh năm 1994;
Cùng địa chỉ: Số nha 221D, khóm Tân Thạnh, phường Tân Hội, thanh phố Vinh L, tinh Vinh L (chị Th, chị Hoàng và anh L có đơn xin vắng mặt), bà T có mặt.
5. Bà Nguyễn Thị Mỹ Nh, sinh năm 1971;
6. Chị Võ Thị Phương D, năm năm 1997;
7. Anh Võ Tấn Ng, sinh năm 2000;
Cùng địa chỉ: Số nha 225B, khóm Tân Thạnh, phường Tân Hội, thanh phố Vinh L, tinh Vinh L, bà Nh có mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của chị D, anh Ng: Ông Võ Tấn T (Giấy ủy quyền ngày 21/9/2021).
Người kháng cáo: bị đơn ông Võ Tấn T
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tai đơn khởi kiện ngày 12 tháng 4 năm 2021 cung lời trình bày tiếp theo nguyên đơn ông Hồ Hoàng L trinh bay: Ông và gia đình là chủ sử dụng thửa đất số 29; tờ ban đồ 04; diện tich 3.693,3m2; toaj lạc tại khom Tân Thạnh, phường Tân Hội, thanh phố Vinh L, tỉnh Vĩnh L đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BX 949788 cho hộ ông Hồ Hoàng L giáp với thửa đất của ông Võ Tấn T. Quá trình sử dụng ông T đã tự ý lấn qua phần đất của ông khoảng 35,1m2 (theo kết quả đo đạc ngày 24/8/2023). Nay ông yêu cầu Tòa án buộc ông T trả lại gia đình ông diện tích đất đã lấn chiếm và ông tự nguyện trả phần giá trị 05 cây dừa theo định giá.
Đại diện bị đơn trình bày: Ông T và gia đình là chủ sử dụng thửa đất số 99; tờ ban đồ 04; diện tich 1.165,5m2; toaj lạc tại khom Tân Thạnh, phường Tân Hội, thanh phố Vinh L, tỉnh Vĩnh L đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DA 268978 giáp đất ông L. Quá trình sử dụng ông L đã lấn qua phần đất của ông khoảng 54m2, trên phần đất lấn chiếm có 06 cây xoài, 05 cây dừa do gia đình ông trồng. Nay ông yêu cầu ông L trả lại cho ông phần đất lấn chiếm.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Bé T thống nhất với lời trình bày của ông L; bà Nguyễn Thị Mỹ Nh thống nhất với lời trình bày của ông T.
Tại Bản án số 103/2023/ DS –ST ngày 21 tháng 8 năm 2023 của Tòa án Nhân dân thành phố Vĩnh L, tỉnh Vĩnh L đã quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Hồ Hoàng L: Buộc hộ ông Võ Tấn T trả lại hộ ông L diện tích đất 35,1m2 tại tách thửa số 29-2 và chấp nhận 01 phần yêu cầu phản tố của ông Võ Tấn T: Công nhận cho hộ ông T diện tích đất 15,4m2 tại tách thửa đất số 99-2 theo trích đo bản đồ địa chính khu đất ngày 09/8/2023 của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh L.
Ông L được quyền sở hữu cây trồng và bồi hoàn giá trị cây cho ông T. Bản án còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo.
Ngày 30/8/2023, Bị đơn ông Võ Tấn T kháng cáo yêu cầu cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng: không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, công nhận 35,1m2 tại tách thửa số 29-2 thuộc quyền sử dụng của bị đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Các đương sự giữ nguyên ý kiến.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng tuân thủ đúng pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án.
Về Nội dung: Đề nghị hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo. Giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[1] Về tố tụng:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Các đương sự có đơn đề nghị vắng mặt hoặc đã ủy quyền tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 228 và 296 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Đơn kháng cáo của đương sự còn trong hạn quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Phạm vi xét xử phúc thẩm: Về quyền sử dụng đất diện tích 35,1m2 tại tách thửa số 29-2 trên cơ sở yêu cầu kháng cáo của bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1].Xét Kháng cáo của nguyên đơn có căn cứ chấp nhận một phần như sau:
Theo kết quả đo đạc hiện trạng ngày 09/8/2023 của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh L thì phần đất tranh chấp diện tích 35,1m2 thuộc thửa đất số 29; tờ bản đồ số 04; tọa lạc khóm Tân Thạnh, phường Tân Hội, thanh phố Vinh L, tinh Vinh L do Hộ ông Hồ Hoàng L đã được Ủy ban Nhân dân thành phố Vĩnh L cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Tuy nhiên trên đất có 05 cây dừa của ông Võ Tấn T đã trồng lâu năm và thu hoạch hoa lợi mà phía ông L không tranh chấp, các bên đều đã sử dụng đất ổn định nên giữ nguyên hiện trạng, nhưng bên bị đơn có nghĩa vụ bồi hoàn giá trị quyền sử dụng đất 35,1m2 x 270.000đ = 9.477.000đ là phù hợp.
[2.2]. Do sửa án sơ thẩm nên tính lại án phí dân sự sơ thẩm trong phần kháng cáo của bị đơn: Bị đơn phải chịu trên số tiền giá trị quyền sử dụng đất phải bồi hoàn cho nguyên đơn 9.477.000đ x 5% = 473.800đ (số tròn).
[2.3]. Do sửa bản án sơ thẩm nên đương sự không phải chịu án phí phúc thẩm.
[2.4]. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[2.5]. Đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phúc thẩm có phần phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử như nhận định nêu trên.
Bởi các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn ông Võ Tấn T.
Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số 103/2023/ DS –ST ngày 21 tháng 8 năm 2023 của Tòa án Nhân dân thành phố Vĩnh L, tỉnh Vĩnh L.
Áp dụng Khoản 1 Điều 147, khoản 2 điều 148 cua Bộ luật Tố tung dân sự;
Điều 166, 170, 175 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 99, 203 Luật Đất đai năm 2013; Điều 26, khoản 2 điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Hồ Hoàng L.
Công nhận cho hộ ông Võ Tấn T quyền sử dung đất diện tích 35,1m2 tại tách thửa đất số 29-2; tờ ban đồ 04; toaj lạc tại khóm Tân Thạnh, phường Tân Hội, thanh phố Vinh L, tinh Vinh L theo các cột mốc a, 9, 8, 3, c và a và quyền sở hữu 05 cây dừa trên đất.
Buộc ông Võ Tấn T bồi hoàn giá trị quyền sử dụng đất diện tích 35,1m2 tại tách thửa đất số 29-2 cho ông Hồ Hoàng L bằng 9.477.000đ (Chín triệu bốn trăm bảy mươi bảy ngàn đồng).
Đương sự có quyền và nghĩa vụ đăng ký biến động quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (Kèm theo kết quả đo đạc hiện trạng ngày 09/8/2023 của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh L).
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án nếu người phải thi hành án chưa thi hành số tiền tương ứng nêu trên thì phải trả lãi theo quy định tại khoản 2 điều 468 của bộ luật dân sự.
2. Về an phi dân sự:
Bị đơn ông Võ Tấn T có nghĩa vụ nộp 473.800đ án phí sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0000314 ngay 02/7/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vĩnh L, ông T phải nộp tiếp số tiền 173.800đ (Một trăm bảy mươi ba ngàn T trăm đồng).
Đương sự không phải nộp án phí phúc thẩm. Hoàn trả ông Võ Tấn T số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0002350 ngày 08/9/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vĩnh L.
3. Các nội dung quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
4.Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải chịu thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, được quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án.
Bản án 28/2024/DS-PT về tranh chấp quyền sử dụng đất giáp ranh
Số hiệu: | 28/2024/DS-PT |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 31/01/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về