TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MINH HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH
BẢN ÁN 36/2024/HNGĐ-ST NGÀY 11/07/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG
Ngày 11 tháng 7 năm 2024 tại Toà án nhân dân huyện Minh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 13/2024/TLST - HNGĐ ngày 27/02/2024 về việc “Ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 02/6/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Cao Thị S, sinh năm 1997 Nơi cư trú: Thôn T, xã H, huyện M, tỉnh Quảng Bình. Vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt)
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Phương N, sinh năm 1997 Nơi cư trú: Thôn T, xã H, huyện M, tỉnh Quảng Bình. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện và bản tự khai của nguyên đơn Cao Thị S trình bày giữa chị và anh Nguyễn Phương N đã đăng ký kết hôn ngày 26/7/2019 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện M, tỉnh Quảng Bình trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau đó hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau gây mất đoàn kết gia đình, hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, sống ly thân với nhau đã lâu. Vì vậy chị S làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh N.
Con chung của vợ chồng: Hai vợ chồng có 02 người con chung là cháu Nguyễn Thị Thu T, sinh ngày 21/12/2016 và cháu Nguyễn Hồng N1, sinh ngày 14/7/2019. Sau khi ly hôn nguyện vọng của chị S là xin được nuôi dưỡng các con và yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu 1.000.000 đồng/tháng.
Tài sản chung: Không có.
Khoản vay chung: Không có Ngày 20/6/2024, Toà án nhân dân huyện Minh Hoá đã mở phiên tòa xét xử sơ thẩm ly hôn đối với chị S và anh N. Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng anh N vẫn vắng mặt nên Toà án đã hoãn phiên toà vì vắng mặt bị đơn. Tại phiên tòa hôm nay anh N vẫn vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Minh Hóa phát biểu ý kiến về tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của Hội đồng xét xử, Thẩm phán, Thư ký và những người tham gia tố tụng và đưa ra quan điểm xét xử đối với vụ án: Căn cứ Điều 147, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 110, 116, 117 Luật Hôn nhân gia đình:
Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị cho chị Cao Thị S được ly hôn với anh Nguyễn Phương N.
Về con chung: Đề nghị giao cháu Nguyễn Thị Thu T, sinh ngày 21/12/2016 và cháu Nguyễn Hồng N1, sinh ngày 14/7/2019 cho chị S nuôi dưỡng. Anh N có nghĩa vụ cấp dưỡng cho mỗi cháu 1000.000đ/1 tháng.
Về tài sản chung: không có nên không xem xét. Về vay chung: Không có nên không xem xét. Về án phí: Áp dụng khoản 5 Điều 27 nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Chị S phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm, anh N phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ kiện tranh chấp về hôn nhân và gia đình, căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Minh Hóa.
Sau khi thụ lý vụ án Toà án nhân dân huyện Minh Hoá đã triệu tập anh N nhiều lần nhưng anh N không đến Toà án để giải quyết vụ án. Hiện nay anh N có hộ khẩu thường trú tại xã H, huyện M, tỉnh Quảng Bình nhưng cố tình dấu địa chỉ không hợp tác với Tòa án để giải quyết vụ án. Tòa án đã niêm yết tất cả các giấy triệu tập, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Thông báo mở lại phiên tòa nhưng anh N vẫn không đến Tòa án để giải quyết vụ án theo yêu cầu của chị S.
Ngày 26/4/2024 chị S viết đơn xin xét xử vắng mặt vì lý do đang đi làm ăn xa không có điều kiện để tham gia phiên tòa và yêu cầu hội đồng xét xử giải quyết các nội dung theo đơn xin xét xử vắng mặt của chị. Xét thấy đơn xin xét xử vắng mặt của chị S là hợp lệ và tự nguyện nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin xét xử vắng mặt của chị S.
Căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Cao Thị S và anh Nguyễn Phương N đã đăng ký kết hôn ngày 26/7/2019 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện M, tỉnh Quảng Bình trên cơ sở hoàn toàn, không có ai ép buộc nên đây là cuộc hôn nhân hợp pháp nhưng do anh chị bất đồng quan điểm trong cuộc sống mà hai bên không khắc phục được dẫn đến vợ chồng sống ly thân với nhau. Xét thấy nguyện vọng của chị S xin được ly hôn là chính đáng cần chấp nhận, áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Cao Thị S được ly hôn anh Nguyễn Phương N.
[3] Về con chung: Chị S có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng các con vì hiện nay cháu còn nhỏ, các cháu đều có nguyện vọng xin được ở với mẹ và hiện nay các cháu đang ở với mẹ nên Hội đồng xét xử áp dụng Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình xử giao cho chị S được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thị Thu T, sinh ngày 21/12/2016 và cháu Nguyễn Hồng N1, sinh ngày 14/7/2019, anh N có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu 1.000.000 đồng/tháng cho đến khi các cháu tròn 18 tuổi, việc cấp dưỡng kể từ tháng 08/2024.
[4] Về tài sản chung: Không có nên không xem xét [5] Khoản vay chung: Không có nên không xem xét [6] Án phí: Chị Cao Thị S phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị S đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0000537 ngày 27/02/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hóa. Chị S đã nộp đủ án phí.
Anh Nguyễn Phương N phải chịu và 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con theo định kỳ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 147, 227, 228, 238 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 51, 56, 81,82, 83, 84, 110, 116, 117 Luật hôn nhân và gia đình:
Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử 1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Cao Thị S được ly hôn anh Nguyễn Phương N.
2. Về con chung: Xử giao cho chị Cao Thị S được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thị Thu T, sinh ngày 21/12/2016 và cháu Nguyễn Hồng N1, sinh ngày 14/7/2019, anh N có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu 1.000.000đ (một triệu đồng) mỗi tháng cho đến khi các cháu tròn 18 tuổi, việc cấp dưỡng kể từ tháng 08/2024.
Không ai được ngăn cản việc đi lại chăm sóc con chung, khi cần thiết vì quyền lợi của con một trong hai bên có quyền làm đơn yêu cầu Toà án thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về án phí: Chị Cao Thị S phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị S đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0000537 ngày 27/02/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hóa. Chị S đã nộp đủ án phí.
Anh Nguyễn Phương N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con theo định kỳ.
4. Quyền yêu cầu thi hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày được niêm yết bản án tại UBND xã nơi cư trú để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét xử lại theo trình tự phúc thẩm
Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung số 36/2024/HNGĐ-ST
| Số hiệu: | 36/2024/HNGĐ-ST |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Minh Hóa - Quảng Bình |
| Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
| Ngày ban hành: | 11/07/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về