Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung khi ly hôn số 68/2024/HNGĐ–ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 68/2024/HNGĐ–ST NGÀY 30/09/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG KHI LY HÔN

Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Bình Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 347/TLST- HNGĐ, ngày 04 tháng 12 năm 2023 về “Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 77/2024/QĐXX-HNGĐ, ngày 13 tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 63/2024/QĐST- HNGĐ, ngày 11 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Mai Ngọc L, sinh năm 1983;

Nơi cư trú: ấp C, xã T, huyện M, tỉnh Sóc Trăng (xin vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Hà Thái H, sinh năm 1979;

Nơi cư trú: ấp T, xã T, thị xã B, tỉnh Vĩnh Long (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 29 tháng 9 năm 2023, chị Mai Ngọc L trình bày:

Vào tháng 6 năm 2009 chị L và anh H quen biết, cả hai có tìm hiểu nhau sau đó được sự đồng ý của gia đình hai bên nên tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, thị xã B theo số 76 ngày 22/7/2016. Chị L và anh H có 01 con chung là Hà Thế D, sinh ngày 18/01/2010, cả hai tự thoả thuận tài sản chung và nợ chung. Quá trình chung sống, do khó khăn về kinh tế nên hai vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau, anh H không lo làm ăn, không quan tâm chăm sóc vợ con . Hiện tại chị L và anh H đã ly thân từ tháng 01 năm 2020 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay chị L yêu cầu được ly hôn với anh Hà Thái H.

- Về con chung: Có 01 con chung là Hà Thế D, sinh ngày 18/01/2010 hiện đang sống cùng chị L. Chị L yêu cầu được quyền nuôi dưỡng Hà Thế D, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Tự thoả thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Tự thoả thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên toà sơ thẩm:

- Nguyên đơn chị Mai Ngọc L có đơn xin xét xử vắng mặt và giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

- Bị đơn anh Hà Thái H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa nhưng bị đơn đều vắng mặt không có lý do chính đáng, không vì sự kiện bất khả kháng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về trình tự, thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân thị xã Bình Minh đã thụ lý, giải quyết vụ án theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự. Quá trình thụ lý vụ án, các tài liệu chứng cứ do đương sự tự giao nộp, Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ, các bên đương sự là người đã thành niên, không bị nhược điểm về thể chất tâm thần. Căn cứ vào khoản 2, Điều 21 của Bộ luật tố tụng dân sự; vụ án không thuộc trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải tham gia phiên tòa.

[2] Xét việc, chị Mai Ngọc L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt là phù hợp với quy định tại Điều 228; điểm a khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn anh Hà Thái H được triệu tập hợp lệ tham dự phiên hòa giải, thông báo về việc kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và ngày giờ xét xử đến lần thứ hai, nhưng bị đơn cố tình vắng mặt không có lý do. Xét thấy, có thực hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng; Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; điểm b khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt.

[3] Xét mối quan hệ hôn nhân: Chị Mai Ngọc L và anh Hà Thái H có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, trong quá trình chung sống giữa chị L và anh H có nhiều mâu thuẫn như: Do kinh tế khó khăn, quan điểm sống ngày càng khác nhau nên vợ chồng thường xuyên xung đột dẫn đến mâu thuẫn, cãi vã, không thể hiểu cho nhau. Chị L và anh H đã ly thân từ tháng 01 năm 2020 cho đến nay. Từ đó làm ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Tòa án đã mời hòa giải nhiều lần, nh m giúp hai bên đoàn tụ và cho hai bên có thời gian hàn gắn tình cảm, nhưng anh, chị không trở về đoàn tụ được. Từ đó cho thấy mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L. Cho chị Mai Ngọc L được ly hôn với anh Hà Thái H.

[4] Về con chung: Có 01 con chung là Hà Thế D, sinh ngày 18/01/2010 hiện đang sống cùng chị L. Chị L yêu cầu được quyền nuôi dưỡng Hà Thế D, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, chị L và anh H đã ly thân từ tháng 01 năm 2020 cho đến nay con chung Hà Thế D do chị L trực tiếp quản lý và nuôi dưỡng nên việc giao con chung cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng sẽ đảm bảo điều kiện phát triển thể chất và học tập của con. Đồng thời, yêu cầu trên phù hợp với nguyện vọng của Hà Thế D được nêu trong bản tự khai.

Anh Hà Thái H có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai có quyền cản trở nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung.

Về yêu cầu cấp dưỡng: Chị L không yêu cầu giải quyết. Anh H không có ý kiến phản bác, không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Chị L không yêu cầu giải quyết. Anh H không có ý kiến phản bác, không xem xét.

[6] Về nợ chung: Chị L không yêu cầu giải quyết. Anh H không có ý kiến phản bác, không xem xét.

[7] Về án phí sơ thẩm: Chị Mai Ngọc L phải chịu số tiền án phí là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí sơ thẩm về việc hôn nhân gia đình; Được khấu trừ vào số tiền nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tiền số 0012281, ngày 28/11/2023 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Bình Minh, chị L không phải nộp thêm.

[8] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 144; khoản 4 Điều 147; Điều 227, 228, 238 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015. Các Điều 51; 56, 57, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử;

Chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Mai Ngọc L.

1. Về hôn nhân: Cho chị Mai Ngọc L được ly hôn với anh Hà Thái H.

2. Về con chung: Giao cho chị Mai Ngọc L được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con chung: Hà Thế D, sinh ngày 18/01/2010. Do chị L không yêu cầu cấp dưỡng nên anh H chưa phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Hà Thái H có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai có quyền cản trở nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung.

3. Về tài sản chung: Chị L không yêu cầu giải quyết. Anh H không có ý kiến phản bác, không xem xét.

4. Về nợ chung: Chị L không yêu cầu giải quyết. Anh H không có ý kiến phản bác, không xem xét.

5. Về án phí sơ thẩm: Chị Mai Ngọc L phải chịu số tiền án phí là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí sơ thẩm về việc hôn nhân gia đình; Được khấu trừ vào số tiền nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tiền số 0012281, ngày 28/11/2023 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Bình Minh, chị L không phải nộp thêm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai đương sự vắng mặt tại phiên Tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

72
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung khi ly hôn số 68/2024/HNGĐ–ST

Số hiệu:68/2024/HNGĐ–ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Bình Minh - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;