Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 26/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 26/2024/HNGĐ-ST NGÀY 05/02/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 12 tháng 01 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 339/2023/TLST- HNGĐ ngày 03 tháng 11 năm 2023 về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 01 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toà số 19/2024/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thanh L, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn 6, xã HĐ, huyện TN, thành phố Hải Phòng; nơi ở hiện nay: Thôn 3, xã Hoàng Động, huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng. Vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Vũ Thanh B, nơi cư trú: Thôn 6, xã HĐ, huyện TN, thành phố Hải Phòng. Vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn ly hôn, bản tự khai, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn – chị Phạm Thanh L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Vũ Thanh B kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán của địa phương và đăng ký kết hôn tại UBND xã Hoàng Động, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng vào ngày 25/11/2009. Quá trình chung sống của vợ chồng hạnh phúc đến cuối năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn do anh Vũ Thanh B không quan tâm đến gia đình, không giúp đỡ chị về kinh tế để nuôi con chung. Vợ chồng đã sống ly thân với nhau từ tháng 9 năm 2023 cho đến nay. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hai bên gia đình khuyên giải song không đạt kết quả. Nay chị Phạm Thanh L nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể tiếp tục nên chị đề nghị Tòa án cho chị ly hôn với anh Vũ Thanh B.

Về con chung: Chị Phạm Thanh L và anh Vũ Thanh B có hai con chung là Vũ Khánh D, sinh ngày 13/6/2011 và Vũ Tuấn K, sinh ngày 15/7/2017. Hiện nay, sức khỏe các con chung bình thường. Ly hôn, chị Phạm Thanh L đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được nuôi dưỡng con chung Vũ Khánh D và anh Vũ Thanh B nuôi dưỡng con chung là Vũ Tuấn K. Việc cấp dưỡng nuôi con chung: Chị xin tự giải quyết với anh Vũ Thanh B.

Về tài sản chung: Chị Phạm Thanh L xác định vợ chồng không có tài sản chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa: Chị Phạm Thanh L vắng mặt, chị Phạm Thanh L có đơn xin xét xử vắng mặt.

Đối với bị đơn – anh Vũ Thanh B:

Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Vũ Thanh B theo đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, anh Vũ Thanh B không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thanh L.

Theo biên bản xác minh tại chính quyền địa phương và tại gia đình anh Vũ Thanh B thể hiện: Điều kiện, hoàn cảnh kết hôn, con chung của chị Phạm Thanh L và anh Vũ Thanh B như chị Phạm Thanh L trình bày là đúng. Mâu thuẫn vợ chồng anh chị phát sinh do vợ chồng không tin tưởng nhau về tình cảm. Mâu thuẫn vợ chồng chị Phạm Thanh L và anh Vũ Thanh B đã được gia đình hoà giải song không đạt kết quả. Hiện nay, anh Vũ Thanh B vẫn đang sinh sống cùng mẹ đẻ là bà Hoa Thị A ở thôn 6, xã HĐ, huyện TN, thành phố Hải Phòng.

Phát biểu của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng:

Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về điều luật áp dụng: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phạm Thanh L: Xử cho chị Phạm Thanh L ly hôn với anh Vũ Thanh B. Về con chung: Giao con chung là Vũ Khánh D, sinh ngày 13/6/2011 cho chị Phạm Thanh L nuôi dưỡng và giao con chung là Vũ Tuấn K, sinh ngày 15/7/2017 cho anh Vũ Thanh B nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Phạm Thanh L xin tự giải quyết với anh anh Vũ Thanh B, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Về tài sản chung: Chị Phạm Thanh L xác định vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Vũ Thanh B không trình bày quan điểm về tài sản chung nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Phạm Thanh L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

- Về tố tụng:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền: Đây là vụ án tranh chấp về việc ly hôn, nuôi con khi ly hôn, bị đơn là anh Vũ Thanh B đang sinh sống tại huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng, theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.

[2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là chị Phạm Thanh L và bị đơn là anh Vũ Thanh B đều vắng mặt. Chị Phạm Thanh L có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, anh Vũ Thanh B vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai. Căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng tiến hành xét xử vắng các đương sự.

- Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Tài liệu trong hồ sơ vụ án thể hiện: Chị Phạm Thanh L và anh Vũ Thanh B xây dựng gia đình với nhau trên cơ sở tự nguyện và đăng ký kết hôn tại UBND xã Hoàng Động, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng vào ngày 25/11/2009, theo Điều 9, Điều 11 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống của vợ chồng hạnh phúc đến cuối năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng không tin tưởng, không quan tâm, chăm sóc nhau. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng chị Phạm Thanh L và anh Vũ Thanh B đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, không có khả năng đoàn tụ nên cần áp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thanh L, xử cho chị Phạm Thanh L ly hôn với anh Vũ Thanh B.

[4] Về con chung: Chị Phạm Thanh L và anh Vũ Thanh B có hai con chung là: Vũ Khánh D, sinh ngày 13/6/2011 và Vũ Tuấn K, sinh ngày 15/7/2017. Hội đồng xét xử, xét thấy: Chị Phạm Thanh L có nguyện vọng được nuôi dưỡng cháu Vũ Khánh D, mặt khác cháu Vũ Khánh D có nguyện vọng được ở với chị Phạm Thanh L. Anh Vũ Thanh B không cung cấp quan điểm của mình về việc nuôi con chung. Xét thấy, điều kiện chăm sóc con chung của chị Phạm Thanh L và anh Vũ Thanh B cơ bản là ngang nhau, do đó để đảm bảo quyền lợi của con chung, cần giao con chung Vũ Khánh D cho chị Phạm Thanh L nuôi dưỡng và giao con chung là Vũ Tuấn K cho anh Vũ Thanh B nuôi dưỡng là phù hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Chị Phạm Thanh L xin tự giải quyết với anh Vũ Thanh B, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh Vũ Thanh B không cung cấp quan điểm của mình về việc cấp dưỡng nuôi con chung. Chính vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết về việc cấp dưỡng nuôi con chung giữa chị Phạm Thanh L và anh Vũ Thanh B.

[5] Về tài sản chung: Chị Phạm Thanh L xác nhận vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh Vũ Thanh B không có quan điểm về tài sản chung của vợ chồng nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thanh L được chấp nhận nên chị Phạm Thanh L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thanh L.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thanh L ly hôn anh Vũ Thanh B.

2. Về con chung:

- Giao con chung tên là Vũ Khánh D, sinh ngày 13/6/2011 cho chị Phạm Thanh L nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi và có khả năng lao động hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

- Giao con chung tên là Vũ Tuấn K, sinh ngày 15/7/2017 cho anh Vũ Thanh B nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi và có khả năng lao động hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi dưỡng con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Phạm Thanh L xin tự giải quyết với anh Vũ Thanh B, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh Vũ Thanh B không cung cấp quan điểm của mình về việc cấp dưỡng nuôi con chung. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết về việc cấp dưỡng nuôi con chung giữa chị Phạm Thanh L và anh Vũ Thanh B.

3. Về tài sản chung: Chị Phạm Thanh L xác nhận chị và anh Vũ Thanh B không có tài sản chung, không yêu cầu giải quyết. Anh Vũ Thanh B không có quan điểm về tài sản chung. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết về tài sản chung của chị Phạm Thanh L và anh Vũ Thanh B.

4. Về án phí dân sự: Chị Phạm Thanh L phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0008920 ngày 03 tháng 11 năm 2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Chị Phạm Thanh L đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

Chị Phạm Thanh L và anh Vũ Thanh B được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp Bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

49
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 26/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:26/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;