Bản án 68/2024/HNGĐ-ST về ly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QH – TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 68/2024/HNGĐ-ST NGÀY 24/04/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN

Ngày 24 tháng 4 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện QH, tỉnh Nghệ An, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 21/2024/TLST–HNGĐ ngày 20 tháng 3 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35/2024/QĐXXST–HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2024 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Nh, sinh năm 1986 Nơi đăng ký HKTT: Bản Nhọi, xã CC, huyện QH, tỉnh Nghệ An Nơi ở hiện tại: Bản Nh, xã Ch, huyện Q, tỉnh Nghệ An (Có mặt)

Bị đơn: Anh Lê Văn H, sinh năm 1977 Nơi cư trú: Bản Nh, xã Ch, huyện Q, tỉnh Nghệ An (Có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn và tại biên bản ghi lời khai, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Nh trình bày: Chị và anh Lê Văn H chung sống với nhau từ năm 2004, không làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định. Trong cuộc sống chung, anh chị chung sống không hạnh phúc mà thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do anh H sống không có trách nhiệm với gia đình mà thường xuyên uống rượu rồi chửi bới, xúc phạm, đánh đập chị. Chị và hai bên gia đình khuyên giải nhiều lần để anh H tu chí làm ăn nhưng anh H không thay đổi mà lại đánh đập chị thậm tệ hơn. Vợ chồng mâu thuẫn không thể hòa giải nên từ cuối năm 2014 đến nay chị đã đưa con về bên ngoại sống ly thân anh H. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, hai bên không thể tiếp tục cuộc sống chung nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị và anh H được ly hôn.

Chị Nh và anh H có 02 người con chung là Lê Mạnh Th, sinh ngày 08/9/2005 và Lê Thị Thu H, sinh ngày 01/9/2007. Hiện nay cháu Th đã đủ 18 tuổi, trưởng thành nên chị không đề xuất về giao nuôi cháu Th. Chị và anh H ly hôn, chị đồng ý giao cháu H cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng, chị cấp dưỡng nuôi con cùng anh H mỗi tháng 1.000.000 đồng.

Chị Nh không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản. Chị Nh và anh H không có khoản nợ chung.

Tại bản tự khai, biên bản ghi lời khai ngày 22/3/2024 bị đơn anh Lê Văn H trình bày:

Anh và chị Nguyễn Thị Nh sống chung với nhau từ năm 2004, không làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định. Thời gian sống chung, anh chị xảy ra nhiều mẫu thuẫn, cuộc sống chung không hạnh phúc và đã sống ly thân từ năm 2014 đến nay. Nay anh và chị Nh không còn tình cảm, hai bên không thể sống chung, do đó chị Nh xin ly hôn, anh đồng ý ly hôn chị Nh.

Anh và chị Nh có 02 người con chung là cháu Lê Mạnh Th và Lê Thị Thu H như trình bày của chị Nh. Hiện nay cháu Th đã đủ 18 tuổi, trưởng thành nên anh không đề xuất về giao nuôi cháu Th. Anh đề nghị được giao nuôi cháu Huyền khi vợ chồng ly hôn và yêu cầu chị Nhung cấp dưỡng nuôi cháu Huyền mỗi tháng 1.000.000 đồng.

Anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản. Anh H và chị Nhung không có khoản nợ chung.

Đối với bị đơn anh Lê Văn H, quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, anh H có mặt để lấy lời khai. Anh H có đơn xin vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, phiên hòa giải và phiên tòa.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện QH phát biểu ý kiến: Qua kiểm sát giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi đưa vụ án ra xét xử và tại phiên tòa thấy rằng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự. Bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt.

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 9, Điều 14, 15, 53, 81, 82, 83, 107, 110, 116, 117 Luật Hôn nhân và Gia đình; Khoản 1 Điều 228, khoản 4 điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, xử: Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị Nh và anh Lê Văn H; Về con chung: Giao con chung Lê Thị Thu H, sinh ngày 01/9/2007 cho anh Lê Văn H trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Nguyễn Thị Nh cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng; Về tài sản: Chị Nguyễn Thị Nh và anh Lê Văn H không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét; Về án phí: Chị Nguyễn Thị Nh phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Quan hệ pháp luật được xác định trong vụ án theo quy định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh Lê Văn H có hộ khẩu thường trú tại bản Nhọi, xã CC, huyện QH, tỉnh Nghệ An nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện QH, tỉnh Nghệ An theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nh và anh H sống chung với nhau từ năm 2004 không đăng ký kết hôn và cho đến nay cũng không đăng ký kết hôn nên căn cứ theo khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì giữa chị Nh và anh H không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Nay chị Nh yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị và anh H nên căn cứ vào khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nh và anh H.

Về con chung: Các con chung của chị Nh, anh H là cháu Lê Mạnh Th (đã đủ 18 tuổi, trưởng thành) và Lê Thị Thu H. Xét thấy, từ trước đến nay, cháu H sống cùng anh H, do anh H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Anh H có việc làm, thu nhập ổn định, có các điều kiện đảm bảo cho việc học tập, giáo dục con phát triển lành mạnh và cháu H cũng có nguyện vọng được sống với bố. Do đó, căn cứ quyền lợi mọi mặt của con chung, chấp nhận yêu cầu của anh H, giao cháu H cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng, buộc chị Nh cấp dưỡng nuôi cháu H mỗi tháng 1.000.000 đồng.

Về tài sản chung: Chị Nh, anh H không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Đối với anh H, trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án anh H có mặt để lấy lời khai nhưng có lý do vắng mặt không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và phiên hòa giải, thuộc trường hợp vụ án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 2 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh H có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, do đó căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vụ án vắng mặt đối với anh H.

[4] Về án phí: Chị Nh phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 53, Điều 81, 82, 83, 107, 110, 116, 117 Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị Nh và anh Lê Văn H.

Về con chung: Giao con chung Lê Thị Thu H, sinh ngày 01/9/2007 cho anh Lê Văn H trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Nguyễn Thị Nh có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000đ (một triệu đồng) kể từ tháng 5/2024 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi, trưởng thành. Bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Vì quyền và lợi ích của con chung, hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị Nh phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000,đ (ba trăm nghìn đồng). Số tiền trên được khấu trừ trong số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) chị Nguyễn Thị Nh đã nộp theo biên lai thu số 0006107 ngày 20 tháng 3 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện QH, tỉnh Nghệ An.

Chị Nguyễn Thị Nh phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con 300.000,đ (ba trăm nghìn đồng.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

81
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 68/2024/HNGĐ-ST về ly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

Số hiệu:68/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quỳ Hợp - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/04/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;