TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT - TỈNH ĐẮK LẮK
BẢN ÁN 26/2024/HNGĐ-ST NGÀY 01/02/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 01 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số: 743/2023/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2023 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 230/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 12 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 06/2024/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trần Đình Diễm M, sinh năm 1998 (Có mặt);
Địa chỉ: Đường N, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk;
Bị đơn: Ông Phạm Hoàng L, sinh năm 1994 (Vắng mặt); Địa chỉ: Đường N, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk;
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, tại bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án, bà Trần Đình Diễm M trình bày có nội dung:
Bà Trần Đình Diễm M và ông Phạm Hoàng L tự nguyện chung sống với nhau năm 2019, vợ chồng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk;
Quá trình chung sống vợ chồng có 01 con chung là cháu Phạm Hoàng Bảo T, sinh ngày 04/7/2020;
1 Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến cuối năm 2020 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do tính tình vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, chồng thường ham chơi, không chăm lo làm ăn, không quan tâm chăm sóc gia đình dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng ngày càng gay gắt nên vợ chồng đã sống ly thân từ cuối năm 2020 đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà M khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Phạm Hoàng L;
Về con chung: Bà M có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung là cháu Phạm Hoàng Bảo T, sinh ngày 04/7/2020 đến tuổi trưởng thành;
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà M tự thỏa thuận giải quyết, không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết;
Về tài sản chung: Bà M tự thỏa thuận giải quyết, không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết;
Hiện nay công việc của bà là nhân viên bán hàng, thu nhập khoảng 6.000.000 đ/tháng.
Tòa án đã tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng cho ông Phạm Hoàng L nhưng ông L vắng mặt không lý do; do đó Tòa án không ghi được lời khai và không tiến hành hòa giải cho các đương sự được;
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án Tòa án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về thẩm quyền, thủ tục. Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột đã thực hiện đầy đủ và đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp luật Tố tụng dân sự;
Về nội dung vụ án, xét thấy bà Trần Đình Diễm M và ông Phạm Hoàng L tự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk; Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, cuộc sống chung không có hạnh phúc nên vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2020 đến nay. Nay bà Trần Đình Diễm M có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Phạm Hoàng L là có cơ sở chấp nhận;
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 220; Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Trần Đình Diễm M về việc ly hôn với ông Phạm Hoàng L. Về con chung: Giao con chung là cháu Phạm Hoàng Bảo T, sinh ngày 04/7/2020 cho bà Trần Đình Diễm M trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu đủ tuổi trưởng thành. Về cấp dưỡng nuôi con chung và về tài sản chung: Không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết;
Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn bà Trần Đình Diễm M có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Phạm Hoàng L có nơi cư trú tại đường N, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk; đây là vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Về thủ tục tố tụng: Xét thấy bị đơn ông Phạm Hoàng L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Đình Diễm M và ông Phạm Hoàng L tự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk; đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Quá trình duy trì hôn nhân, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã, bất đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau. Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh ngày càng căng thẳng, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2020 đến nay.
Xác minh tại địa phương thể hiện quá trình chung sống bà Trần Đình Diễm M và ông Phạm Hoàng L phát sinh mâu thuẫn đã lâu và kéo dài đến nay; mâu thuẫn đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được; do đó cần chấp nhận nguyện vọng ly hôn của bà Trần Đình Diễm M là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Về con chung: Cháu Phạm Hoàng Bảo T, sinh ngày 04/7/2020 còn nhỏ, hiện đang ở với mẹ; do đó cần giao cháu Phạm Hoàng Bảo T cho bà Trần Đình Diễm M trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu đủ tuổi trưởng thành;
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Trần Đình Diễm M không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết;
Ông Phạm Hoàng L có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở;
Về tài sản chung: Bà Trần Đình Diễm M không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết;
Về án phí: Bà Trần Đình Diễm M phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật;
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147; Điều 220; Điều 227; Điều 266; Điều 271 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 51; Điều 56; Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình;
Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Đình Diễm M về việc yêu cầu giải quyết ly hôn với ông Phạm Hoàng L;
Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Đình Diễm M được ly hôn với ông Phạm Hoàng L ;
Về con chung: Giao con chung là cháu Phạm Hoàng Bảo T, sinh ngày 04/7/2020 cho bà Trần Đình Diễm M trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu đủ tuổi trưởng thành;
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Trần Đình Diễm M không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết;
Ông Phạm Hoàng L có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở;
Về tài sản chung: Bà Trần Đình Diễm M không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết;
Về án phí: Bà Trần Đình Diễm M phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm mà bà Trần Đình Diễm M đã nộp theo biên lai thu số AA/2023/0004499 ngày 21 tháng 9 năm 2023 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk;
Nguyên đơn bà Trần Đình Diễm M có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án;
Bị đơn ông Phạm Hoàng L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn số 26/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 26/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 01/02/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về