TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT - TỈNH LÂM ĐỒNG
BẢN ÁN 77/2017/HNGĐ-ST NGÀY 29/08/2017 VỀ XIN LY HÔN
Ngày 29 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Đà Lạt - tỉnh Lâm Đồng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 166/2017/TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2017 về việc “Xin ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 66/2017/QĐST-HNGĐ ngày 03/8/2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bích P, sinh năm 1988.
Địa chỉ: Đường X, phường I, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng. Có mặt
2. Bị đơn: Ông Trần Văn T, sinh năm 1976.
Địa chỉ: Đường N, phường J, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn và các tài liệu, chứng cứ thể hiện trong hồ sơ bà Nguyễn Thị Bích P khai: Bà kết hôn với ông Trần Văn T vào ngày 08/7/2015, có đăng ký kết hôn tại UBND phường J, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng, hôn nhân do hai bên tự nguyện và có tổ chức lễ cưới. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tại nhà chồng ở đường N, phường J, thành phố Đ. Cuộc sống chung hòa thuận, hạnh phúc đến tháng 10/2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông T thường xuyên đánh bài và vợ chồng xích mích về vấn đề tiền bạc. Bà khuyên nhủ nhiều nhưng ông T không nghe, vẫn chứng nào tật nấy từ đó dẫn đến vợ chồng cãi vả, xích mích thường xuyên, từ tháng 10/2016 đến nay vợ chồng ly thân. Nay bà nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T.
Theo bản tự khai của ông Trần Văn T: Ông T xác nhận lời trình bày của bà P về thời gian kết hôn là đúng. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tại đường N, phường J, thành phố Đà Lạt. Cuộc sống chung hạnh phúc được 01 năm thì xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng mâu thuẫn về vấn đề tiền bạc, chi tiêu không rõ ràng. Hiện tại vợ chồng sống ly thân từ tháng 10/2016 cho đến nay. Nay bà P xin ly hôn ông đồng ý.
Về con chung: Hai bên xác định vợ chồng có 01 con chung tên Trần Thị Nhã Q, sinh ngày 18/8/2015. Hiện con đang ở với mẹ. Ly hôn, hai bên thỏa thuận giao con cho bà P nuôi dưỡng, bà P không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Hai bên xác định không có. Về nợ chung: Hai bên xác định không có.
Tại phiên toà, bà P giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn, yêu cầu nuôi con, bà P không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Bà Nguyễn Thị Bích P xin ly hôn ông Trần Văn T, địa chỉ đường N, phường J, thành phố Đ, theo Điều 28 và 35 Bộ luật Tố tụng dân sự vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đà Lạt. Ông T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân Thành phố Đà Lạt tiến hành xét xử vắng mặt ông T.
Về nội dung:
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà P và ông T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, có tổ chức lễ cưới nên quan hệ hôn nhân giữa bà P và ông T là hợp pháp. Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn nhận thấy bà P, ông T đều thừa nhận cuộc sống chung của vợ chồng hạnh phúc được 01 năm thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng không tin tưởng nhau về vấn đề tiền bạc dẫn đến cãi vả, xích mích, không giải quyết dứt điểm được dẫn đến tình cảm mất dần, từ tháng 10/2016 cho đến nay vợ chồng sống ly thân mỗi người một nơi. Bà P yêu cầu được ly hôn với ông T, ông T đồng ý thuận tình ly hôn. Với thực trạng của quan hệ hôn nhân trên thể hiện mâu thuẫn giữa bà P và ông T không thể hàn gắn, cuộc sống chung có thể kéo dài thì mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy chấp nhận yêu cầu của hai bên, cho P và ông T được ly hôn là thỏa đáng.
[3] Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Trần Thị Nhã Q, sinh ngày 18/8/2015. Ly hôn, bà P yêu cầu nuôi con, ông T đồng ý giao con cho bà P nuôi dưỡng, vì vậy giao con chung cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi thành niên.
Về cấp dưỡng nuôi con: Bà P không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, đề cập.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà P, ông T đều xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, đề cập.
Về án phí: Bà Nguyễn Thị Bích P phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các Điều 28, 35, 147, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Bích P xin ly hôn ông Trần Văn T. Cho bà Nguyễn Thị Bích P và ông Trần Văn T được ly hôn.
2. Về con chung: Giao con chung Trần Thị Nhã Q, sinh ngày 18/8/2015 cho bà Nguyễn Thị Bích P trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi thành niên.
Quyền thăm nom con, thay đổi người trực tiếp nuôi con và thay đổi cấp dưỡng nuôi con được thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
3. Về án phí: Buộc bà Nguyễn Thị Bích P phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm (Được trừ toàn bộ vào số tiền 300.000đ bà P đã tạm nộp theo biên lai thu số AA/2015/0008253 ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đ).
Bà P có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, ông T có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 77/2017/HNGĐ-ST ngày 29/08/2017 về xin ly hôn
Số hiệu: | 77/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Đà Lạt - Lâm Đồng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/08/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về