Bản án 72/2019/HN-ST ngày 03/09/2019 về xin ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN M, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 72/2019/HN-ST NGÀY 03/09/2019 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 03 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 258/2019/TLST-HN ngày 24 tháng 6 năm 2019 về việc “xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 273/2019/QĐST-HN ngày 21 tháng 8 năm 2019 giữa:

* Nguyên đơn: Huỳnh Thị T, sinh 1970 (có yêu cầu xét xử vắng mặt)

Trú tại: Ấp Th, xã H, huyện M, tỉnh Bến Tre.

* Bị đơn: Nguyễn Văn Th, sinh 1966 (có yêu cầu xét xử vắng mặt)

Trú tại: Ấp Th, xã H, huyện M, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện nguyên đơn chị T trình bày:

Vào năm 1996 do quen biết, nên tôi và anh Th đã tiến tới hôn nhân, chúng tôi có đăng ký kết hôn tại UBND xã Hương Mỹ, huyện M. Sau khi cưới nhau chúng tôi sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, từ đó chúng tôi đã sống ly thân cách nay khoảng 17 năm. Nay tôi xin ly hôn với Th.

Quá trình sống chung chúng tôi có 02 con chung tên Nguyễn Trọng Tú, sinh 1993 (đã trưởng thành nên không đề cập) và Nguyễn Huỳnh Kim Ngân, sinh ngày 28/02/2003, con hiện đang sống với tôi, nay tôi xin nuôi cháu Ngân, không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: không có.

Bị đơn anh Nguyễn Văn Th có yêu cầu xét xử vắng mặt nhưng tại biên bản lấy lời khai ngày 24/7/2019 anh Th có lời trình bày như sau: Do mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được nên anh đồng ý ly hôn theo yêu cầu của T, 02 con chung đứa lớn đã trưởng thành, đứa nhỏ là cháu Ngân theo ai thì người đó nuôi người không nuôi thì không cấp dưỡng, tài sản chung, nợ chung không có.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm cho rằng các giai đoạn tố tụng của Tòa án từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án thực hiện nhiệm vụ tuân thủ đúng các quy định pháp luật, người tham gia tố tụng chấp hành đúng pháp luật, nên đề nghị tiếp tục xét xử vụ án. Về nội dung vụ án đề nghị Áp dụng điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T.

Về con chung: Đề nghị giao cháu Ngân cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận chị T không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: Không có, nên không đề cập.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của các đương sự, căn cứ vào kết quả tranh luận, Hội đồng xét xử nhận thay.

* Về áp dụng pháp luật tố tụng:

[1] Về quyền khởi kiện: Chị T cho rằng quá trình sống chung giữa vợ chồng không còn hạnh phúc nên muốn ly hôn, do đó chị khởi kiện. Căn cứ điều 51 luật hôn nhân và gia đình; khoản 2 điều 68, điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự thì chị T có quyền khởi kiện.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Đối với yêu cầu của chị T là tranh chấp về việc ly hôn. Căn cứ khoản 1 điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự thì loại việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án và nơi cư trú của bị đơn thuộc xã Hương Mỹ, huyện M. Căn cứ điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân huyện M thụ lý giải quyết là phù hợp pháp luật.

[3] Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với tất cả các đương sự.

* Về nội dung giải quyết vụ án:

[1] Chị T, anh Th kết hôn trên cơ sở tự nguyện, anh, chị có đăng ký kết hôn tại UBND cấp có thẩm quyền, do đó hôn nhân của anh chị là hôn nhân hợp pháp, nên được pháp luật công nhận và bảo vệ. Sau khi kết hôn anh, chị sống có hạnh phúc trong thời gian dài có con chung lẽ ra anh chị phải biết gìn giữ, nhưng từ những mâu thuẫn trong đời sống thường ngày mà anh, chị không tìm cách để khắc phục, từ đó vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng và anh, chị đã quyết định sống ly thân bỏ mặt cho nhau. Quá trình tố tụng chị T vẫn giữ nguyên quan điểm ly hôn, còn anh Th mặc dù vắng mặt nhưng vẫn đồng ý ly hôn do mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức không thể hàn gắn. Do đó yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị T là có căn cứ, nên được chấp nhận.

[2] Về con chung: Quá trình khởi kiện chị T xin được nuôi cháu Ngân, còn anh Th vẫn đồng ý giao con cho chị T nuôi dưỡng, sự thỏa thuận này phù hợp với nguyện vọng của cháu Ngân, nên chấp nhận yêu cầu của chị T là phù hợp, việc chị T không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện nên ghi nhận.

[3] Tài sản chung, nợ chung: Không có, nên không đề cập.

[4] Chị T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định pháp luật.

[5] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử, nên được chấp nhận toàn bộ.

Vĩ các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng điều 51, 56, 81,82, 83, 84 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Áp dụng khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Huỳnh Thị T. Chị Huỳnh Thị T được ly hôn với anh Nguyễn Văn Th.

Về con chung: chị T trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Huỳnh Kim Ngân, sinh ngày 28/02/2003, anh Th không phải cấp dưỡng nuôi con

Sau khi ly hôn, cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với con chung, người không trực tiếp nuôi con có quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung, không ai được quyền ngăn cản.

Vì lợi ích của con chưa thành niên, khi có căn cứ một hoặc cả hai bên chị T, anh Th được quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: Không có, nên không đề cập.

Án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị T chịu 300.000 đồng nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu số 0003680 ngày 24/6/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện M là đủ.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

223
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 72/2019/HN-ST ngày 03/09/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:72/2019/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỏ Cày Bắc - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;