TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 65/2017/HNGĐ-ST NGÀY 30/11/2017 VỀ LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Ngày 30 tháng 11 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang xét xử công khai vụ án thụ lý số 39/2017/TLST - HNGĐ ngày 03 tháng 11 năm 2017 về việc xin ly hôn có yếu tố nước ngoài theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 67/2017/QĐST- HNGĐ ngày 14 tháng 11 năm 2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim K, sinh năm: 1992; Địa chỉ: Ấp V, xãN, huyện G, tỉnh Kiên Giang. (Có mặt).
2. Bị đơn: Anh Tran Tuan T, sinh năm 1988; Địa chỉ: 2220 W Dr, G, TX 75044, USA. (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Tại đơn khởi kiện ngày 27/9/2017 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim K trình bày:
Chị và anh Tran Tuan T gặp gỡ và nảy sinh tình cảm được thời gian 03 năm thì đi đến hôn nhân và được UBND huyện G cấp giấy chứng nhận kết hôn số 29 ngày 18/8/2016.
Sau khi kết hôn khoảng 02 tuần thì anh Tran Tuan T trở về Mỹ, từ đó đến nay vợ chồng không liên lạc gì với nhau.
Chị nhận thấy không còn tình cảm với anh Tran Tuan T, cuộc hôn nhân này không hạnh phúc và mục đích hôn nhân không đạt được. Thời gian gần đây, chị đã chủ động liên lạc với anh Tuan T để trao đổi về việc chị xin ly hôn và anh Tuan T đồng ý. Vì vậy, chị khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị xin được ly hôn với anh Tran Tuan T.
- Về quan hệ nuôi con chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về chia tài sản: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Tại Văn bản đồng ý ly hôn và Đơn xin giải quyết vắng mặt cùng ngày17/6/2017 anh Tran Tuan T trình bày:
Anh thống nhất với trình bày của chị Nguyễn Thị Kim K về quan hệ hôn nhân, con chung và tài sản chung. Nay chị K yêu cầu ly hôn, anh đồng ý. Bởi lẽ, anh nhận thấy không còn tình cảm với chị K, giữa hai người không thể hàn gắn được. Về con chung và tài sản chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đồng thời, anh yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vắng mặt anh trong quá trình tố tụng tại Tòa án và anh ủy quyền cho anh Nguyễn Mạnh T nhận các văn bản tố tụng trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án và nhận bản án của Tòa án cho anh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Qua nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Tran Tuan T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt trong quá trình tố tụng tại Tòa án giải quyết về việc ly hôn với nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim K, các văn bản này đã được hợp thức hóa lãnh sự nên đảm bảo về mặt pháp lý. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng điểm a, khoản 5 Điều 477 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt bị đơn anh Tran Tuan T.
[2] Về nội dung vụ án: Hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Kim K và anh Tran Tuan T đã tuân thủ đúng các điều kiện kết hôn và được UBND huyện G cấp chứng nhận kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên quan hệ hôn nhân giữa chị K và anh Tran Tuan T là hợp pháp.
Tại phiên tòa sơ thẩm, chị K vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với anh Tuan T. Xét thấy, chị K và anh Tuan T đều thống nhất xác định hai người không còn tình cảm với nhau, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau nên cuộc sống hôn nhân của hai người không hạnh phúc. Đồng thời, chị K với anh Tuan T đều thừa nhận sau khi kết hôn được 02 tuần thì hai người đã ly thân cho đến nay, giữa hai người đã không liên lạc với nhau nên không có khả năng đoàn tụ được. Mặt khác, yêu cầu xin ly hôn của chị K đã được anh Tran Tuan T đồng ý. Vì vậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì yêu cầu xin ly hôn của chị K là có cơ sở chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm d khoản 1 Điều 469, điểm a, khoản 5 Điều 477, Điều 478 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 8, Điều 9, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Kim K được ly hôn với anh Tran Tuan T.
2. Về nuôi con chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Về chia tài sản: Không có, nên không yêu cầu Tòa án không xem xét.
4. Về án phí sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Kim K phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí mà chị K đã nộp theo biên lai thu tiền số 0009222 ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh K.
Báo cho đương sự biết có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh Tran Tuan T có quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định pháp luật.
Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 7, Điều 7a và Điều 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Bản án 65/2017/HNGĐ-ST ngày 30/11/2017 về ly hôn có yếu tố nước ngoài
Số hiệu: | 65/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Kiên Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/11/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!