TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK
BẢN ÁN 25/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG VÀ CẤP DƯỠNG NUÔI CON CHUNG
Ngày 29 tháng 4 năm 2021 tại Phòng xử án - Toà án nhân dân huyện Ea H’Leo xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 59/2021/TLST - HNGĐ, ngày 08 tháng 3 năm 2021, về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung, cấp dưỡng nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2021/QĐXXST- HNGĐ, ngày 13 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phan Thị Thanh N, sinh năm 1992; địa chỉ: Thôn 2, x, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; có mặt.
2. Bị đơn: Anh Ngô Tùng H, sinh năm 1988; địa chỉ: Thôn 2, xã E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình làm việc nguyên đơn chị Phan Thị Thanh N trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Phan Thị Thanh N và anh Ngô Tùng H kết hôn với nhau vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phước Cát 2, huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng. Hai người chung sống và kết hôn trên cơ sở tự nguyện có qua thời gian tìm hiểu. Trong quá trình chung sống anh chị hạnh phúc được thời gian đầu; sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh H hay đi làm xa, không muốn về nhà. Mặc dù hai bên đã ngồi lại nói chuyện với nhau nhưng không tìm được tiếng nói chung. Nay nhận thấy không còn tình cảm với anh H nữa, nên chị N yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H.
Về nuôi con chung: Chị N và anh H có 01 con chung là cháu Ngô Phan Gia H, sinh ngày 27/02/2013. Nếu ly hôn chị N có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu H cho đến khi đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con chung; tài sản chung và các khoản nợ: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản trình bày bị đơn anh Ngô Tùng H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh H và chị Phan Thị Thanh N là vợ chồng với nhau, kết hôn năm 2012 tại Ủy ban nhân dân xã Phước Cát 2, huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng, trước khi kết hôn anh Hải và chị N có tìm hiểu nhau một thời gian. Đăng ký kết hôn và chung sống hoàn toàn tự nguyện. Sau khi về chung sống với nhau hạnh phúc được một thời gian, sau đó tình cảm vợ chồng xích mích, do tính cách không hợp nhau, anh chị đã ly thân, nay không còn tình cảm với chị N nên chấp nhận ly hôn với chị N.
Về con chung: Anh H và chị Nga có 01 con chung là Ngô Phan Gia H, sinh ngày 27/02/2013, nếu ly hôn anh H có nguyện vọng để cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng cháu cho đến khi đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con chung; tài sản chung và các khoản nợ chung: Anh H không yêu cầu giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea H’Leo phát biểu quan điểm về việc tuân thủ pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án về cơ bản là đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung: Căn cứ vào các chứng cứ đã được thu thập tại hồ sơ vụ án và kết quả tranh tụng tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử cần chấp nhận cho chị N ly hôn với anh H; cần giao con chung là Ngô Phan Gia H cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng; về việc cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung, nợ chung chị N và anh H không yêu cầu nên không đề cập xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Phan Thị Thanh N và anh Ngô Tùng H là vợ chồng. Do mâu thuẫn trong quá trình chung sống, nên chị N khởi kiện yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung, cấp dưỡng nuôi con chung và Tòa án thụ lý giải quyết là phù hợp với khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Ngô Tùng H có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh H.
[2] Về nội dung: Chị Phan Thị Thanh N và anh Ngô Tùng H kết hôn với nhau vào năm 2012, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phước Cát 2, huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng theo Giấy chứng nhận kết hôn số 17, ngày 16/7/2012. Hai người chung sống và kết hôn trên cơ sở tự nguyện có qua thời gian tìm hiểu. Trong quá trình chung sống anh chị hạnh phúc được thời gian sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do lối sống của hai người không còn phù hợp với nhau, hiện nay đã ly thân. Nay nhận thấy chị N và anh H không còn yêu thương, chăm sóc, quý trọng lẫn nhau, thực tế hôn nhân không còn tồn tại, nếu tiếp tục chung sống cũng không mang lại hạnh phúc cho cả hai người. Mặt khác, anh H cũng đồng ý ly hôn với chị N. Vì vậy, để giải phóng sự ràng buộc giữa hai người cần cho chị N được ly hôn với anh H.
[3] Về nuôi con chung: Chị Phan Thị Thanh N và anh Ngô Tùng H có 01 con chung là Ngô Phan Gia H, sinh ngày 27/02/2013. Chị N có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu H. Anh H cũng đồng ý giao cháu H cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc; hiện nay, cháu H cũng đang sinh sống với chị N và có nguyện vọng được chung sống với mẹ. Vì vậy, để đảm bảo sự chăm sóc và phát triển về mọi mặt của cháu cũng như khả năng nuôi dạy con của cả hai người, cần giao cháu H cho chị Nga trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị N và anh H không yêu cầu giải quyết về phần cấp dưỡng nuôi con chung, nên không đề cập xem xét, giải quyết.
[5] Về tài sản chung và các khoản nợ: Chị N và anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét, giải quyết.
[6] Về án phí dân sự: Cần buộc chị Phan Thị Thanh N phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 70, khoản 3 Điều 144, khoản 4 Điều 147, các điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238; Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình;
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
- Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phan Thị Thanh N.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phan Thị Thanh N được ly hôn với anh Ngô Tùng H.
2. Về nuôi con chung: Giao cháu Ngô Phan Gia H, sinh ngày 27/02/2013 cho chị Phan Thị Thanh N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục đến khi đủ 18 tuổi. Anh Ngô Tùng H có quyền đi lại, thăm nom và chăm sóc con chung không ai được cản trở.
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Phan Thị Thanh N và anh Ngô Tùng H không yêu cầu giải quyết về cấp dưỡng nuôi con chung nên không đề cập xem xét, giải quyết. Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con.
4. Về tài sản chung và các khoản nợ: Chị Phan Thị Thanh N và Anh Ngô Tùng H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập, xem xét.
5. Về án phí dân sự: Chị Phan Thị Thanh N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, số tiền này được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà chị N đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk theo biên lai số: AA/2019/0012494 ngày 01/3/2021.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Phan Thị Thanh N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; bị đơn anh Ngô Tùng H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Bản án 25/2021/HNGĐ-ST ngày 29/04/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung
Số hiệu: | 25/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Ea H'leo - Đăk Lăk |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/04/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về