TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA
BẢN ÁN 215/2018/HNGĐ-ST NGÀY 20/09/2018 VỀ XIN LY HÔN
Ngày 20 tháng 9 năm 2018 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 204/2018/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2018 về việc Xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 34/2018/QĐXX-ST ngày 14 tháng 9 năm 2018 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T - Sinh năm 1976. Địa chỉ: Tiểu khu S, thị trấn N, huyện M, tỉnh Sơn La, có mặt.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Đình M - Sinh năm 1971. Địa chỉ: Tiểu khu S, thị trấn N, huyện M, tỉnh Sơn La.
Hiện đang chấp hành án tại Đội D, phân trại số S, Trại giam V, tỉnh Vĩnh Phúc. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn xin ly hôn ngày 18 tháng 7 năm 2018 và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày.
Chị và anh M kết hôn với nhau vào ngày 10/7/1997. Khi kết hôn hai anh chị đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật, việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn N, huyện M, tỉnh Sơn La.
Sau khi kết hôn hai anh chị ở riêng. Cuộc sống chung vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc đến ngày 14/12/2011 thì anh M vi phạm pháp luật, bị bắt về tội phạm ma túy bị xử phạt 20 năm tù, hiện đang đi chấp hành án tại Đội D, phân trại số S, Trại giam V, tỉnh Vĩnh Phúc.
Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị T có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh M.
Về con chung có hai cháu.
Cháu thứ nhất là: Nguyễn Thanh M – Sinh ngày 20/01/1988 (Hiện nay đã trưởng thành).
Cháu thứ hai là: Nguyễn Đình D – Sinh ngày 02/4/2003.
Trường hợp ly hôn, chị T xin được nuôi con và không yêu cầu anh M đóng tiền cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không có.
Về vay nợ chung: Không có.
Bị đơn anh Nguyễn Đình M trình bày:
Anh hoàn toàn nhất trí với phần trình bày của chị T về thời gian kết hôn, điều kiện kết hôn, con chung, tài sản chung, nợ chung, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng. Nay chị T xin ly hôn với anh, anh M nhất trí.
Về con chung anh, chị có hai cháu:
Cháu thứ nhất là: Nguyễn Thanh M – Sinh ngày 20/01/1988 (Hiện nay đã trưởng thành).
Cháu thứ hai là: Nguyễn Đình D – Sinh ngày 02/4/2003. Trường hợp ly hôn anh giao cháu D cho chị T nuôi dưỡng giáo dục.
Về tài sản chung: Không có.
Về vay nợ chung: Không có.
Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu phát biểu ý kiến như sau:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký: Từ khi Tòa án tiến hành thụ lý vụ án cho đến khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán, Thư ký đã thực hiện các thủ tục tố tụng theo đúng quy định pháp luật.
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa Hội đồng xét xử tham gia đúng thành phần như trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các trình tự của phiên tòa sơ thẩm diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa hôm nay nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án cụ thể như sau:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; 58; 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Xử cho chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Đình M được ly hôn.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Đình D – Sinh ngày 02/4/2003 cho chị Nguyễn Thị T trực tiếp chăm sóc, giáo dục đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi. Do chị T không yêu cầu anh M đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung, nên không đề cập việc giải quyết.
Không ai được cản trở quyền trông nom, thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung sau khi ly hôn.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Đình M đang chấp hành án tại Đội D, phân trại số S, Trại giam V, tỉnh Vĩnh Phúc nên không thể có mặt tại Tòa án để tham gia, xét xử vụ án, anh Nguyễn Đình M. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Đình M có đăng ký kết hôn ngày 10/7/1997 tại UBND thị trấn N, huyện M.Việc kết hôn của hai anh chị đã tuân thủ các quy định của Luật hôn nhân và gia đình, do đó được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Nguyên nhân dẫn đến việc chị T xin ly hôn là do anh M vi phạm pháp luật, bị xử phạt 20 năm tù về tội Mua bán trái phép chất ma túy.
Nay chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị xin được ly hôn với anh M, anh M cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn cũng nhất trí ly hôn với chị T.
Xét thấy mâu thuẫn của vợ chồng anh, chị đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Nguyễn Thị T và xử cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Nguyễn Đình M.
[3] Về con chung: Cả hai anh chị đều xác định có hai cháu là Nguyễn Thanh M – Sinh ngày 20/01/1988 và Nguyễn Đình D – Sinh ngày 02/4/2003.
Do cháu M đã đủ tuổi trưởng thành nên không đề cập việc giao người trực tiếp nuôi con, còn cháu Nguyễn Đình D hai anh chị thống nhất giao cháu cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục. Xét là đúng pháp luật, cần chấp nhận.
Về đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung sau khi ly hôn: Do chị Nguyễn Thị T không yêu cầu anh M góp tiền cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn, nên không đề cập việc giải quyết.
[4] Về tài sản chung vay nợ chung các đương sự đều xác định không có tài sản chung, không có vay nợ chung nên không đề cập việc giải quyết.
[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; 58; 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Xử cho chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Đình M được ly hôn.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Đình D – Sinh ngày 02/4/2003. Cho chị Nguyễn Thị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi.
Không ai được cản trở quyền trông nom, thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung sau khi ly hôn.
3. Về án phí:
Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0000622 ngày 18/7/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Bản án 215/2018/HNGĐ-ST ngày 20/09/2018 về xin ly hôn
Số hiệu: | 215/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mộc Châu - Sơn La |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/09/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về