Yêu cầu cần đạt môn Tiếng Việt lớp 5?

Học sinh sau khi học môn Tiếng Việt lớp 5 cần đạt được những yêu cầu như thế nào?

Yêu cầu cần đạt môn Tiếng Việt lớp 5?

Trước hết Chương trình 2018 là chương trình theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT.

Bên cạnh đó, tại Điều 2 Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT lộ trình áp dụng Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (hay gọi tắt là Chương trình 2018) được quy định như sau:

- Từ năm học 2020-2021 đối với lớp 1.

- Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 2 và lớp 6.

- Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10.

- Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 4, lớp 8 và lớp 11.

- Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12.

Theo đó, năm học 2024-2025, ba lớp còn lại là lớp 5, lớp 9 và lớp 12 sẽ chính thức áp dụng Chương trình 2018 thay vì Chương trình giáo dục phổ thông 2006 (Chương trình 2006) theo Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT như năm học 2023-2024.

Khi đó, từ năm học 2024-2025, tất cả các lớp trong giáo dục phổ thông sẽ áp dụng Chương trình 2018.

Cũng giống như yêu cầu cần đạt môn Tiếng Việt lớp 4 thì yêu cầu cần đạt môn Tiếng Việt lớp 5 (đều là cấp tiểu học) vì vậy sẽ căn cứ theo Căn cứ Mục V Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, thì yêu cầu cần đạt môn Tiếng Việt lớp 5 như sau:

*Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung

Môn Ngữ văn góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể.

Bên cạnh đó, căn cứ Mục IV Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, thì những năng lực đặc thù cần phải có khi học xong chương trình giáo dục môn Tiếng Việt lớp 4 gồm:

[1] Năng lực ngôn ngữ cần có:

- Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.

- Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc hiểu. Đối với học sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2), chú trọng cả yêu cầu đọc đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản.

Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.

- Từ lớp 1 đến lớp 3, viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn; ở lớp 4 và lớp 5 bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản.

- Viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện tượng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh.

- Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,...; bước đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài).

- Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản.

- Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.

[2] Năng lực văn học phải có:

- Phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần); nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngôn từ, nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá). Biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.

- Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì; nhận biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và thơ.

- Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học; kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp, độc đáo và tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh.

- Hiểu được ý nghĩa hoặc bài học rút ra từ văn bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tượng.

>>>Tóm lại, yêu cầu cần đạt môn Tiếng Việt lớp 5 sẽ phải đáp ứng 2 phần lớn [1] là phần phẩm chất chủ yếu và năng lực chung và [2] là phần năng lực đặc thù trong năng lực đặc thù sẽ có năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học.

Yêu cầu cần đạt môn Tiếng Việt lớp 5?

Yêu cầu cần đạt môn Tiếng Việt lớp 5? (Hình từ Internet)

Yêu cầu khi lựa chọn ngữ liệu cho Môn Tiếng Việt lớp 5?

Môn Tiếng Việt là tên gọi từ lớp 1-5 sang cấp THCS và THPT được gọi là môn Ngữ văn.

Căn cứ theo Mục VIII Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, thì yêu cầu khi lựa chọn ngữ liệu cho Môn Tiếng Việt lớp 5 như sau:

Ngoài việc bảo đảm các tiêu chí đã nêu ở mục V, ngữ liệu dạy học trong môn Ngữ văn cần bảo đảm các yêu cầu sau:

- Bảo đảm tỉ lệ hợp lí giữa văn bản văn học với văn bản nghị luận và văn bản thông tin. Trong văn bản văn học, chú ý bảo đảm sự cân đối tương đối giữa các thể loại cơ bản (truyện, thơ, kí, kịch), giữa văn học trung đại và văn học hiện đại, giữa văn học dân gian và văn học viết, giữa văn học dân tộc Kinh và văn học dân tộc thiểu số, giữa văn học Việt Nam và văn học nước ngoài, giữa Đông và Tây. “Sự cân đối” được hiểu là một tỉ lệ thích hợp, chứ không phải có tỉ lệ bằng nhau. Ngữ liệu cho tất cả các lớp đều phải có văn bản truyện và thơ.

Ngoài truyện và thơ, mỗi cấp học đều phải có văn bản kí hoặc kịch. Các lớp ở cấp tiểu học và đầu cấp trung học cơ sở ưu tiên văn học Việt Nam hiện đại và đương đại. Hạn chế hiện tượng một văn bản được sử dụng lặp lại ở nhiều lớp học, cấp học khác nhau.

- Bảo đảm sự phù hợp của văn bản với yêu cầu phát triển và thời lượng học tập của chương trình. Độ khó của các văn bản đọc tăng dần qua từng năm học. Thời gian để dạy học một văn bản phải tương thích với độ dài và độ phức tạp của nó để bảo đảm giáo viên có thể giúp học sinh tiếp cận đầy đủ và sâu sắc văn bản, cho học sinh có cơ hội đọc trực tiếp và trọn vẹn những tác phẩm được chọn học. Hạn chế việc dạy học trích đoạn, trừ trường hợp những tác phẩm văn học có dung lượng lớn như tiểu thuyết, hồi kí, sử thi, ví dụ: Truyện Kiều của Nguyễn Du.

- Bảo đảm kế thừa và phát triển các chương trình môn Ngữ văn đã có. Chương trình dựa vào 9 tác gia và các tác phẩm văn học được học trong chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn và bổ sung một số tác giả, tác phẩm có vị trí quan trọng, tiêu biểu cho thành tựu văn học dân tộc qua các giai đoạn để dạy học trong nhà trường với ba cấp độ: tác phẩm bắt buộc (tác giả sách giáo khoa và giáo viên bắt buộc thực hiện theo quy định của chương trình); tác phẩm bắt buộc lựa chọn (tác giả sách giáo khoa bắt buộc lựa chọn tác phẩm của tác giả có tên trong danh mục quy định của chương trình); tác phẩm gợi ý lựa chọn (tác giả sách giáo khoa tự lựa chọn tác phẩm theo danh mục gợi ý của chương trình).

Riêng với 3 tác giả Nguyễn Trãi, Nguyễn Du và Hồ Chí Minh ở cấp trung học phổ thông có thêm bài khái quát giới thiệu về tác gia văn học.

Căn cứ vào yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp và danh sách các tác phẩm bắt buộc, tác phẩm bắt buộc lựa chọn được quy định, tác giả sách giáo khoa chọn thêm những văn bản phù hợp được khuyến nghị trong hoặc ngoài danh mục gợi ý ở cuối chương trình. Giáo viên và học sinh được chọn đọc một số văn bản mở rộng phù hợp với yêu cầu của chương trình và lứa tuổi để thảo luận trong nhóm, trong lớp.

Lựa chọn văn bản cho môn Tiếng Việt lớp 5 được quy định ra sao?

Căn cứ theo Mục IX Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT Gợi ý lựa chọn văn bản ở lớp 5 khi dạy học môn Tiếng Việt lớp 5 sẽ như sau:

- Căn cứ tiêu chí lựa chọn văn bản (nêu tại mục V) và yêu cầu lựa chọn văn bản (nêu tại mục VIII), chương trình xây dựng danh mục văn bản (ngữ liệu) gợi ý lựa chọn ở các lớp.

Danh mục văn bản này không phải là tất cả ngữ liệu của các lớp mà chỉ là những ví dụ minh hoạ về thể loại, kiểu văn bản, đề tài và sự phù hợp với nhận thức, tâm lí lứa tuổi; nhằm đáp ứng các yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói, nghe ở mỗi lớp.

Để thuận tiện và linh hoạt trong việc lựa chọn ngữ liệu, các văn bản được gợi ý theo các nhóm lớp: lớp 1, lớp 2 và lớp 3; lớp 4 và lớp 5; lớp 6 và lớp 7; lớp 8 và lớp 9; lớp 10, lớp 11 và lớp 12 (Tên văn bản ở tất cả các lớp xếp theo thứ tự A, B, C).

Các tác giả sách giáo khoa có thể dựa vào danh mục này để lựa chọn và tự tìm thêm các văn bản tương đương về thể loại và độ khó để biên soạn miễn là đáp ứng được các tiêu chí (nêu tại mục V) và yêu cầu lựa chọn văn bản (nêu tại mục VIII).

- Văn bản (ngữ liệu) gợi ý trong danh mục này được sắp xếp theo trình tự kiểu, loại văn bản (truyện, thơ, kịch, kí, nghị luận, thông tin).

Số lượng văn bản ở mỗi kiểu, loại khác nhau, tuỳ theo yêu cầu cần đạt của chương trình.

Danh mục bao gồm văn bản mới và văn bản đã, đang được sử dụng trong sách giáo khoa hiện hành (có sự phân bố lại cho phù hợp với yêu cầu cần đạt của các lớp), nhằm đảm bảo sự hài hoà giữa kế thừa và đổi mới. Riêng đối với văn bản thông tin, danh mục không giới thiệu tên văn bản cụ thể mà chỉ nêu đề tài và tên các kiểu văn bản để tác giả sách giáo khoa tuỳ ý lựa chọn.

Các tác giả có tên ở danh mục này chỉ xuất hiện một lần trong cả ba cấp học, trừ một số tác giả tác phẩm bắt buộc đã nêu trong chương trình.

Để tác giả sách giáo khoa có định hướng lựa chọn văn bản phù hợp với các nhóm lớp, danh mục này nêu hướng phân bổ cho cả những tác phẩm bắt buộc.

LỚP 4 VÀ LỚP 5

*Truyện, văn xuôi

- Chuyện của Thần Nông (Cổ tích Việt Nam)

- Con yêu bố chừng nào (Truyện tranh - Sam McBratney, A. Jeram)

- Có con giun đất (Truyện cười dân gian Việt Nam)

- Điều ước của vua Midas (Thần thoại Hy Lạp)

- Kì diệu rừng xanh (Nguyễn Phan Hách)

- Một người chính trực (Quỳnh Cư, Đỗ Đức Hùng)

- Mua kính (Truyện cười dân gian Việt Nam)

- Những ngày thơ ấu (Nguyên Hồng)

- Những tấm lòng cao cả (E.Amicis)

- Phân xử tài tình (Cổ tích Việt Nam)

- Quê nội (Võ Quảng)

- Sự tích cây nêu ngày Tết (Cổ tích Việt Nam)

- Thái sư Trần Thủ Độ (Ngô Sĩ Liên)

- Thư gửi các học sinh (Hồ Chí Minh)

- Thương nhớ ngón tay (Trích Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ - Nguyễn Ngọc Thuần)

- Tottochan cô bé bên cửa sổ (K. Tetsuko)

- Trong rừng rậm (Trích Cậu bé rừng xanh - R. Kipling)

- ...

*Thơ, ca dao, câu đố

- Bài ca về trái đất (Định Hải)

- Bè xuôi sông La (Vũ Duy Thông)

- Biển (Khánh Chi)

- Bến cảng Hải Phòng (Nguyễn Hồng Kiên)

- Ca dao về tình cảm gia đình

- Cao Bằng (Trúc Thông)

- Câu đố dân gian về sự vật, hiện tượng

- Chợ Tết (Đoàn Văn Cừ)

- Dòng sông mặc áo (Nguyễn Trọng Tạo)

- Em nghĩ về trái đất (Nguyễn Lãm Thắng)

- Lượm (Tố Hữu)

- Sắc màu em yêu (Phạm Đình Ân)

- Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà (Quang Huy)

- Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai (Phùng Ngọc Hùng)

- Truyện Kiều (Nguyễn Du)

- Truyện cổ nước mình (Lâm Thị Mỹ Dạ)

- Trước cổng trời (Nguyễn Đình Ảnh)

- ...

*Kịch

- Cáo bị rơi xuống giếng (Aesop)

- Con chim xanh (M. Maeterlinck)

- Hoàng tử - Công chúa và chín vị thần... bị bắt (Minh Phương)

- Lòng dân (Nguyễn Văn Xe)

- Người công dân số Một (Hà Văn Cầu - Vũ Đình Phòng)

- ...

*Văn bản thông tin

- Văn bản giới thiệu sách, phim.

- Văn bản chỉ dẫn (đơn giản) các bước thực hiện một công việc hoặc làm? sử dụng một sản phẩm.

- Thư cảm ơn hoặc xin lỗi, thư thăm hỏi; đơn (xin nghỉ học, xin nhập học); giấy mời, báo cáo công việc, chương trình hoạt động.

- Văn bản giải thích về một hiện tượng tự nhiên.

- Văn bản giới thiệu một quy trình.

- Văn bản quảng cáo (tờ rơi, áp phích,...).

- ...

>>> TẢI VỀ Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT.

Môn Tiếng Việt lớp 5
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Từ đồng nghĩa là gì? Mẫu đoạn văn có sử dụng từ đồng nghĩa? Kiến thức Tiếng Việt lớp 5 gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện ở trường? Môn Tiếng Việt lớp 5 phân bổ thời lượng dạy viết là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bài văn miêu tả cây bút chì lớp 5? Yêu cầu cần đạt về kỹ năng viết trong môn Tiếng Việt lớp 5?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy tắc viết tên riêng nước ngoài lớp 5? Môn Tiếng Việt lớp 5 có kiểm tra giữa kỳ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phần tích bài Hành trình của bầy ong? Mục tiêu chung khi dạy học môn ngữ văn lớp 5 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Một số dạng bài tập luyện tập về từ đồng nghĩa lớp 5? Kỹ năng đọc thầm khi học môn Tiếng Việt lớp 5 thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách viết mở bài và kết bài cho bài văn tả phong cảnh? Các giai đoạn cơ bản khi dạy môn Tiếng Việt lớp 5 ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn soạn bài Hang Sơn Đoòng những điều kì thú lớp 5?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ đa nghĩa là gì? Luyện từ và câu từ đa nghĩa lớp 5? Tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa môn Tiếng Việt lớp 5?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu lập dàn ý cho bài văn tả cảnh chi tiết? Đề thi đánh giá định kỳ môn Tiếng việt lớp 5 được thiết kế thế nào?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 1374

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;