Top mẫu đề thi giữa học kì 2 Toán lớp 5 năm 2025 có đáp án mới nhất? Các thiết bị dạy học tối thiểu trong môn Toán 5 cấp tiểu học là gì?
Top mẫu đề thi giữa học kì 2 Toán lớp 5 năm 2025 có đáp án mới nhất?
Giáo viên tham khảo top mẫu đề thi giữa học kì 2 Toán lớp 5 năm 2025 có đáp án mới nhất dưới đây:
Top mẫu đề thi giữa học kì 2 Toán lớp 5 năm 2025 có đáp án mới nhất?
Đề số 1:
Hãy khoanh vào trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi và làm bài tập theo yêu cầu:
Câu 1:( M1- 1,0 điểm)
a) Hỗn số 25100 chuyển thành phân số thập phân là:
b) Làm tròn số thập phân 19,385 đến hàng phần mười.
A. 19,4 | B. 9,3 | C. 9,38 | D. 9,39 |
Câu 2: (M1- 0,5)
Biểu đồ hình quạt bên cho biết tỉ số phần trăm số học sinh thích học Vẽ, thích học Tiếng Việt, thích học Toán, thích học Khoa học. Biết lớp học có 40 học sinh. Số học sinh thích học Toán là: A. 20 B. 25 C. 30 D. 40 |
Câu 3:(M1 - 0,5) Lớp 5B có 40 học sinh. Số học sinh nữ chiếm 40% số học sinh của lớp.Vậy lớp đó có số học sinh nữ là :
A. 8 học sinh B. 16 học sinh C. 20 học sinh D. 24 học sinh
Câu 4: ( M2- 0,5). Biết 64,97 < < 65,14. Số tự nhiên điền vào ô trống là :
A. 64 B. 65 C. 66 D. 63
Câu 5: ( M1- 0,5) a, Tổng của 2 số là 40. Tỉ số của 2 số là .Số lớn là:
A. 8 B. 16 C. 24 D. 36
Câu 6:(M1- 0,5)Quãng đường từ nhà Lan đến trường dài 1000 m. Bạn Lan vẽ quãng đường đó trên bản đồ với tỉ lệ 1: 500. Hỏi trên bản đồ quãng đường đó dài bao nhiêu xăng – ti- mét?
A. 2 B. 10 C. 100 D. 200
Câu 7: (M2 - 0,5 đ) Nếu cạnh của hình lập phương được gấp lên 3 lần thì diện tích toàn phần của hình lập phương gấp lên số lần là:
A. 3 lần B. 6 lần C. 9 lần D. 12 lần
Câu 8: (M2 -1.0 đ) Đúng ghi Đ, sai ghi S:
a, 3 ngày 5 giờ = 35 giờ c, 96 phút = 1 giờ 36 phút | b,15 tấn 56 kg = 15,056 kg d,654 dm2 = 65,4 m2 |
Câu 9: (M2 - 2,0 đ) Đặt tính rồi tính:
48,12 + 54,7
85,26 – 37,12
57,5 x 1,4
2 6,78 : 13
Câu 10:(M2 -2,0 đ) Một bể cá hình hộp chữ nhật có chiều dài 120cm, chiều rộng 60cm, chiều cao 150cm.
a) Tính diện tích kính làm bể cá đó (bể không có nắp)
b) Nếu đổ đầy nước thì bể cá đó chứa được bao nhiêu lít nước (biết 1dm3= 1 lít)
Câu 11 (M3 -1,0 đ) : Tính bằng cách thuận tiện nhất:
420 : 0,5 + 420 x 94 + 420 : 0,25
Đáp án đề thi giữa kì 2 lớp 5 môn Toán
MÔN: TOÁN LỚP 5
NĂM HỌC: 2024- 2025
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 | Câu 5 | Câu 6 | Câu 7 | Câu 8 |
a/D b/A | C | B | B | C | A | C | a/S; b/Đ; c/Đ; d/S |
1,0 đ | 0,5 đ | 0,5đ | 0,5 đ | 0,5 đ | 0,5 đ | 0,5 đ | 1,0đ |
Câu 9. (2 điểm ) Mỗi phép tính đặt tính đúng và kết quả đúng cho 0,5 đ
(Lưu ý: Đặt tính đúng kết quả sai cho 0,25 diểm, đặt tính sai kết quả đúng không cho điểm)
Câu 10. (2điểm )
a) Diện tích xung quanh của bể cá là:
( 120 + 60) x 2 x 150 = 54000 (cm2 ) (0,5 điểm)
Diện tích mặt đáy của bể cá là
120 x 60 = 7200 (cm2 ) (0,25 điểm)
Diện tích kính dùng làm bể cá đó là:
54000 + 7200 = 61200 (cm2) (0,25 điểm)
b) Nếu đổ đầy nước thì bể cá đó chứa được số lít nước là:
120 x 60 x 150 = 1080000 ((cm3 ) (0,5 điểm)
1080000 cm3 = 1080 dm3 = 1080 lít (0,25 điểm)
Đáp số: a) 61200 cm2 (0,25 điểm)
b) 1080 lít
Câu 11 (1 điểm): Tính bằng cách thuận tiện nhất
420 : 0,5 + 420 x 94 + 420 : 0,25
= 420 x 2 + 420 x 94 + 420 x 4 0,25 điểm
= 420 x (2 + 94 – 4 ) 0,25 điểm
= 420 x 100 0,25 điểm
= 4200 0,25 điểm
Đề số 2:
I. Phần trắc nghiệm. (3 điểm)
Khoanh tròn và chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Một hình lập phương có cạnh 8 cm. Diện tích toàn phần của hình lập phương đó là: (0,5 điểm)
A. 192 cm2
B. 256 cm2
C. 384 cm2
D. 128 cm2
Câu 2. Biểu diễn tổng của hai số thập phân 0,5 và 0,7 dưới dạng tỉ số phần trăm. (0,5 điểm)
A. 120%
B. 60%
C. 1,2%
D. 0,12%
Câu 3. 1 m3 là thể tích của hình lập phương có cạnh dài: (0,5 điểm)
A. 1 m
B. 1 dm
C. 1 cm
D. 10 cm
Câu 4. Minh đi từ nhà đến công ty hết 25 phút. Để có mặt ở công ty lúc 8 giờ 30 phút, Minh cần xuất phát từ nhà lúc: (0,5 điểm)
A. 8 giờ
B. 8 giờ 5 phút
C. 8 giờ 10 phút
D. 8 giờ 15 phút
Câu 5. Một khu công nghiệp dạng hình chữ nhật có tổng chiều dài và chiều rộng là 20 km, chiều dài gấp 4 lần chiều rộng. Vậy trên bản đồ tỉ lệ 1 : 50 000, chiều dài khu công nghiệp đó là: (0,5 điểm)
A. 32 cm
B. 320 cm
C. 2 560 cm
D. 2,56 cm
Câu 6. Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 30 cm, chiều dài gấp 3 lần chiều rộng và gấp 6 lần chiều cao. Vậy diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật đó là: (0,5 điểm)
A. 540 cm2
B. 720 cm2
C. 900 cm2
D. 400 cm2
II. Phần tự luận. (7 điểm)
Bài 1. Tính: (2 điểm)
a) 3 ngày 14 giờ : 2 + 1 ngày 20 giờ 3 ngày 14 giờ : 2 = 1 ngày 17 giờ 1 ngày 17 giờ + 1 ngày 20 giờ = 2 ngày 13 giờ | b) 5 phút 20 giây : 5 - 1 phút 5 phút 20 giây : 5 = 1 phút 4 giây 1 phút 4 giây - 1 phút = 4 giây |
c) 10 ngày 20 giờ : 4 + 3 ngày 23 giờ 10 ngày 20 giờ : 4 = 2 ngày 10 giờ 2 ngày 10 giờ + 3 ngày 23 giờ = 6 ngày 9 giờ | d) (4 phút 36 giây + 18 giây) : 3 4 phút 36 giây + 18 giây = 4 phút 54 giây 4 phút 54 giây : 3 = 1 phút 38 giây |
Bài 2. Số? (1 điểm)
10 m3 = 10,000 dm³ | 1,5 m3 = 1,500,000 cm³ |
12 000 cm3 = 0.012 m³ | 1 200 dm3 = 1.2 m³ |
Bài 3. Số? (1 điểm)
Một khối kim loại hình lập phương có cạnh 0,8 m. Biết mỗi đề-xi-mét khối của khối kim loại cân nặng 15 kg. Hỏi khối kim loại đó cân nặng 7,680 kg.
Thể tích khối kim loại: 0.8 m = 8 dm, 8³ = 512 dm³
Cân nặng: 512 x 15 = 7,680 kg
Bài 4. Một công ty sản xuất 500 chiếc bánh mỗi ngày. Trong một ngày, số bánh bị lỗi chiếm 5% tổng số bánh sản xuất. Tính tỉ số phần trăm giữa số bánh không bị lỗi so với tổng số bánh sản xuất trong một tuần. (1 điểm)
Bài giải
Số bánh sản xuất trong một tuần = 500 x 7 = 3500 chiếc
Số bánh bị lỗi = 5% x 3500 = 175 chiếc
Số bánh không bị lỗi = 3500 - 175 = 3325 chiếc
Tỉ số phần trăm = (3325 / 3500) x 100% = 95%
Bài 5. Có hai bể cá, bể thứ nhất chứa ít hơn bể thứ hai 36 con cá. Biết rằng 5 lần số cá trong bể thứ nhất bằng 2 lần số cá trong bể thứ hai. Hỏi mỗi bể chứa bao nhiêu con cá? (2 điểm)
Bài giải
Gọi số cá trong bể thứ nhất là x, bể thứ hai là y.
Ta có hệ phương trình:
5x=2y5x = 2y5x=2y
y=x+36y = x + 36y=x+36
Thay vào phương trình đầu:
5x=2(x+36)5x = 2(x + 36)5x=2(x+36)
5x=2x+725x = 2x + 725x=2x+72
3x=723x = 723x=72
x=24x = 24x=24
Vậy số cá trong bể thứ nhất là 24 con, bể thứ hai là 60 con.
Đề số 3:
I. Phần trắc nghiệm. (3 điểm)
Khoanh tròn và chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Số đo “Ba mươi bảy phẩy không năm đề-xi-mét khối” được viết là: (0,5 điểm)
A. 37,05 dm2
B. 37,5 dm3
C. 37,05 dm3
D. 30,75 dm3
Câu 2. 1,2% của 15 000 000 đồng là: (0,5 điểm)
A. 150 000 đồng
B. 180 000 đồng
C. 120 000 đồng
D. 200 000 đồng
Câu 3. Năm 1856 thuộc thế kỉ: (0,5 điểm)
A. XVIII
B. XIX
C. XX
D. XXI
Câu 4. Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 5,2 cm; chiều rộng 4,1 cm và chiều cao 3,3 cm. Thể tích của hình hộp chữ nhật là: (0,5 điểm)
A. 70,356 cm3
B. 65,34 cm3
C. 55,44 cm3
D. 60,72 cm3
Câu 5. Một thư viện mở cửa lúc 7 giờ 15 phút và đóng cửa lúc 18 giờ 45 phút. Vậy thư viện đó mở cửa trong thời gian là: (0,5 điểm)
A. 11 giờ 30 phút
B. 12 giờ 30 phút
C. 11 giờ 45 phút
D. 12 giờ 45 phút
Câu 6. Một chiếc bánh kem có dạng hình lập phương có cạnh 30 cm. Người ta cắt đi một miếng có dạng hình hộp chữ nhật với chiều dài 7 cm, chiều rộng 4 cm và chiều cao 6 cm. Thể tích phần còn lại của chiếc bánh kem là: (0,5 điểm)
A. 168 cm3
B. 27 000 cm3
C. 26 832 cm3
D. 27 168 cm3
II. Phần tự luận. (7 điểm)
Bài 1. Đặt tính rồi tính: (2 điểm)
a) 4 giờ 52 phút + 2 giờ 38 phút = 7 giờ 30 phút | b) 10 giờ 45 phút – 6 giờ 30 phút = 4 giờ 15 phút |
c) 3 giờ 15 phút × 3 3 x 60 phút + 15 phút = 195 phút 195 phút × 3 = 585 phút 585 phút = 9 giờ 45 phút | d) 18 giờ 54 phút : 2 18 giờ 54 phút = 18 x 60 phút + 54 phút = 1134 phút 1134 phút : 2 = 567 phút 567 phút = 9 giờ 27 phút |
Bài 2. Số? (1 điểm)
5 m3 = 5,000 dm³ | 7,85 m3 = 7,850 dm³ |
12 m3 = 12,000 dm³ | 2,5 m3 = 2,500,000 cm³ |
Bài 3. Bảng dưới đây biểu diễn kết quả bán từng loại trái cây so với tổng số trái cây đã bán của một cửa hàng trong một quý. (1 điểm)
Trái cây | Chuối | Cam | Táo | Nho |
Tỉ số phần trăm | 30% | 20% | 25% | 25% |
Dựa vào bảng số liệu trên, hoàn thành biểu đồ sau:
Bài 4. Số? (1 điểm)
Sáng nay, gia đình Minh bắt đầu hái táo lúc 7 giờ, giữa buổi nghỉ 20 phút và đến 10 giờ hái xong. Bố mẹ Minh cân số táo đã hái thì được 16 yến. Vậy:
Thời gian gia đình Minh hái táo là …… giờ ……. phút.
Trung bình cứ …… phút gia đình Minh hái được 1 yến táo.
Thời gian từ 7 giờ đến 10 giờ là 3 giờ.
Thời gian nghỉ là 20 phút = 1/3 giờ.
Vậy thời gian hái táo là 3 giờ - 1/3 giờ = 2 giờ 40 phút.
Trung bình cứ:
16 yến / 2 giờ 40 phút = 16 yến / (2 + 2/3) giờ = 16 yến / (8/3) giờ = 16 x (3/8) = 6 yến/h
Trung bình cứ 26 phút gia đình Minh hái được 1 yến táo.
Bài 5. Căn phòng của cô Lan dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài 5 m, chiều rộng 4 m và chiều cao 30 dm. Cô muốn quét sơn tường phía trong căn phòng và trần nhà. Biết tổng diện tích các cửa là 8 m2. Tính diện tích cô Lan cần quét sơn cho căn phòng. (1 điểm)
Bài giải
Tính diện tích cô Lan cần quét sơn cho căn phòng:
Diện tích tường trong phòng:
Tổng diện tích các tường là:
2 x (5 m x 30 dm + 4 m x 30 dm) = 2 x (150 dm² + 120 dm²) = 2 x 270 dm² = 540 dm².
Diện tích trần:
Diện tích trần = 5 m x 4 m = 20 m² = 200 dm².
Tổng diện tích cần quét: 540 dm² + 200 dm² = 740 dm².
Diện tích các cửa là 8 m² = 80 dm².
Diện tích cần quét = 740 dm² - 80 dm² = 660 dm².
Đề số 4:
I. Phần trắc nghiệm. (3 điểm)
Khoanh tròn và chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Đồ vật nào dưới đây có dạng hình hộp chữ nhật? (0,5 điểm)
A. Quyển sách
B. Quả cam
C. Cái đĩa
D. Cái nón
Câu 2. Chu vi của một hình tròn có đường kính 10 cm là: (0,5 điểm)
A. 31,42 cm
B. 31,4 cm
C. 32,42 cm
D. 33,42 cm
Câu 3. Trong các số đo dưới đây, số đo nhỏ nhất là: (0,5 điểm)
A. 1 giờ 15 phút
B. 3 600 giây
C. 50 phút
D. 0,75 giờ
Câu 4. Nam đang làm 12 chiếc bánh. Thời gian Nam làm mỗi chiếc bánh là 3 phút 20 giây. Vậy thời gian Nam làm xong số bánh đó là: (0,5 điểm)
A. 30 phút
B. 35 phút
C. 40 phút
D. 45 phút
Câu 5. Một thùng nhựa dạng hình hộp chữ nhật có chiều rộng là 0,5 m, chiều dài gấp ba lần chiều rộng, chiều cao là 40 cm. Thể tích của thùng nhựa đó là: (0,5 điểm)
A. 0,3 m3
B. 0,06 m3
C. 0,1 m3
D. 0,25 m3
Câu 6. Một bể nước có thể tích 6 m³, lượng nước trong bể bằng 75% thể tích bể. Người ta đã lấy ra một số lít nước, khi đó lượng nước trong bể còn lại bằng 65% thể tích của bể. Biết 1 l = 1 dm3. Số lít nước đã lấy ra là: (0,5 điểm)
A. 600 l
B. 700 l
C. 800 l
D. 900 l
II. Phần tự luận. (7 điểm)
Bài 1. Đặt tính rồi tính: (2 điểm)
a) 5 giờ 45 phút + 3 giờ 20 phút 5 giờ 45 phút + 3 giờ 20 phút = (5 + 3) giờ + (45 + 20) phút = 8 giờ 65 phút 65 phút = 1 giờ 5 phút => Kết quả: 9 giờ 5 phút. | b) 12 tháng 30 ngày – 7 tháng 15 ngày 12 tháng 30 ngày = 13 tháng 7 tháng 15 ngày = 7 tháng + 15 ngày => 13 tháng – 7 tháng 15 ngày = 5 tháng 15 ngày. |
c) 4 phút 50 giây × 2 4 phút 50 giây = 4 x 60 giây + 50 giây = 240 giây + 50 giây = 290 giây 290 giây × 2 = 580 giây = 9 phút 40 giây. => Kết quả: 9 phút 40 giây. | d) 16 giờ 48 phút : 4 16 giờ 48 phút = 16 x 60 phút + 48 phút = 960 phút + 48 phút = 1008 phút 1008 phút : 4 = 252 phút = 4 giờ 12 phút => Kết quả: 4 giờ 12 phút. |
Bài 2. Sắp xếp các số đo dưới đây theo thứ tự từ bé đến lớn: (1 điểm)
1 500 cm3; 1,8 dm3; 0,15 m3 và 2 dm3 5 cm3.
1 500 cm³ = 1,5 dm³
1,8 dm³
0,15 m³ = 150 dm³
2 dm³ 5 cm³ = 2,005 dm³
Thứ tự từ bé đến lớn:
1,5 dm3<1,8 dm3<2,005 dm3<150 dm31,5 \, dm³ < 1,8 \, dm³ < 2,005 \, dm³ < 150 \, dm³1,5dm3<1,8dm3<2,005dm3<150dm3
Bài 3. Số? (1 điểm)
Hình trên có …….. hình thang, ………. hình tam giác
Bài 4. Thời gian làm việc trong một ngày của ba bác công nhân A và B lần lượt là 25%, 40%. Mỗi biểu đồ bên biểu thị thời gian làm việc trong một ngày của ai? (1 điểm)
Biểu đồ A:Bác công nhân A; Biểu đồ B: Bác công nhân B.
Bài 5. Hình tròn tâm O có bán kính 5 dm. Biết diện tích phần tô màu bằng 60% diện tích hình tròn. Tính diện tích tam giác DEF. (2 điểm)
Bài giải
Diện tích hình tròn là: 5 x 5 x 3,14 = 78,5 (dm²)
Diện tích phần tô màu là: 78,5 x 60 : 100 = 47,1 (dm²)
*Lưu ý: Thông tin về Top mẫu đề thi giữa học kì 2 Toán lớp 5 năm 2025 có đáp án mới nhất chỉ mang tính chất tham khảo./.
Top mẫu đề thi giữa học kì 2 Toán lớp 5 năm 2025 có đáp án mới nhất? Các thiết bị dạy học tối thiểu trong môn Toán 5 cấp tiểu học là gì? (Hình từ Internet)
Các thiết bị dạy học tối thiểu trong môn Toán lớp 5?
Căn cứ tiểu mục 3 Mục 8 Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BG/DĐT, môn Toán lớp 5 cần có thiết bị dạy học tối thiểu như sau:
(1) Thiết bị dạy học môn Toán chứa đựng, mô tả những tri thức có khả năng hỗ trợ giáo viên và hỗ trợ học sinh hướng vào đối tượng toán học cụ thể (khái niệm, quan hệ, tính chất toán học,...) nhằm phát hiện, tìm tòi, khắc sâu kiến thức,... trong quá trình học tập môn Toán.
(2) Việc sử dụng thiết bị dạy học môn Toán cần bảo đảm một số yêu cầu sau:
- Các thiết bị dạy học phải phục vụ cho mục tiêu dạy học môn Toán, phù hợp với nội dung học và các đối tượng học sinh, hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học và tránh làm tăng thêm nội dung dạy học, công việc của giáo viên và gây tốn kém không cần thiết.
- Sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, tránh hình thức hoặc lạm dụng gây phản tác dụng, làm giảm hiệu quả của quá trình dạy học; tạo điều kiện để học sinh thực sự được thực hành, thao tác trên các thiết bị dạy học, qua đó giúp học sinh chủ động, tích cực khám phá, phát hiện kiến thức và góp phần phát triển “năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán”.
- Khuyến khích sử dụng các phương tiện nghe nhìn, phương tiện kĩ thuật hiện đại hỗ trợ quá trình dạy học, đồng thời coi trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thống. Khi có điều kiện, giáo viên hướng dẫn học sinh cách tìm kiếm thông tin, tư liệu trên Internet hoặc chương trình truyền hình có uy tín về giáo dục để mở rộng vốn hiểu biết và năng lực tự học.
- Tăng cường thiết bị dạy học tự làm: Ngoài các thiết bị dạy học tối thiểu được quy định trong danh mục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành cần huy động sáng kiến, sự sáng tạo của học sinh, giáo viên và phụ huynh trong việc khai thác, thiết kế và sử dụng các thiết bị dạy học tự làm.
- Phối hợp sử dụng linh hoạt các loại hình thiết bị dạy học: Mỗi loại hình thiết bị đều có ưu điểm và hạn chế nhất định, do đó tùy thuộc nội dung bài học, phương pháp dạy học mà có thể kết hợp sử dụng các loại hình thiết bị dạy học và phối hợp một cách hợp lí, khoa học và sinh động.
(3) Căn cứ mục tiêu và yêu cầu cần đạt của chương trình môn Toán, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu, bảo đảm đủ về số lượng và chủng loại. Cụ thể:
- Cấp tiểu học:
+ Số và Phép tính: Gồm các bộ thiết bị dạy học về Số tự nhiên và các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) với số tự nhiên; Phân số và các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) với phân số; Số thập phân và Các phép tính về số thập phân; Tỉ số phần trăm.
+ Hình học và Đo lường: Gồm các bộ thiết bị dạy học về nhận biết, mô tả hình dạng và đặc điểm của một số hình phẳng và hình khối; thực hành đo, vẽ, lắp ghép, tạo hình (tương ứng với chương trình môn Toán mỗi lớp); thực hành cân, đo, đong, đếm, xem thời gian, mua bán.
+ Một số yếu tố thống kê và xác suất: Gồm các bộ thiết bị dạy học về Đọc, mô tả, biểu diễn số liệu vào các bảng, biểu đồ thống kê; làm quen với khả năng xảy ra của một sự kiện.
Môn Toán lớp 5 có bao nhiêu bài kiểm tra định kỳ?
Tại Điều 7 Quy định về đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT có quy định như sau:
Đánh giá định kỳ
1. Đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục
a) Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và yêu cầu cần đạt, biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:
- Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập và thường xuyên có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
- Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập và có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
- Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập hoặc chưa có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục.
b) Vào cuối học kỳ I và cuối năm học, đối với các môn học bắt buộc: Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lý, Khoa học, Tin học và Công nghệ có bài kiểm tra định kỳ;
Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kỳ I và giữa học kỳ II.
c) Đề kiểm tra định kỳ phù hợp với yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:
- Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập;
- Mức 2: Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự;
- Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống.
....
Như vậy, môn Toán lớp 5 có 4 bài kiểm tra định kỳ là giữa học kỳ 1, cuối học kỳ 1, giữa học kỳ 2, cuối học kỳ 2. Đề kiểm tra được thiết kế theo 4 mức sau:
- Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập;
- Mức 2: Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự;
- Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống.










- Sinh viên học ngành Giám định Pháp y có được miễn học phí không? Hồ sơ, trình tự thủ tục để sinh viên học ngành Giám định pháp y được miễn học phí?
- Giáo viên dự bị đại học có mã số, chứ danh và tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp là gì?
- Định mức tiết dạy của hiệu trưởng trường phổ thông 2025 là bao nhiêu tiết trong 01 năm?
- Mẫu đoạn văn tìm hiểu về đặc điểm nguồn lao động của Nhật Bản? Định hướng chung khi đánh giá môn Địa lí lớp 11?
- Đảo có diện tích lớn nhất Nhật Bản là đảo nào? Yêu cầu về thiết bị dạy học môn Địa lí lớp 11?
- Dạng địa hình chủ yếu của Nhật Bản là gì? Những đặc điểm cơ bản môn Địa lí?
- Top 10 mẫu viết đoạn văn chủ đề Đại dương vẫy gọi? Học sinh lớp 7 được khen thưởng dựa vào đâu?
- Top 3 bài nói về đề tài khai thác và bảo vệ tài nguyên biển? Thẩm quyền chọn sách giáo khoa môn Ngữ văn lớp 7?
- Mục tiêu đào tạo trình độ tiến sĩ là gì? Đối tượng và điều kiện dự tuyển trình độ tiến sĩ?
- Nguyên nhân nào có tính quyết định đến phân bố dân cư nước ta?