Tổng hợp 03 mẫu soạn bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí chi tiết nhất dành cho học sinh lớp 8?

Mẫu soạn bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí chi tiết nhất? Yêu cầu cần đạt về kĩ năng nói và nghe của học sinh lớp 8 quy định ra sao?

Tổng hợp 03 mẫu soạn bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí chi tiết nhất dành cho học sinh lớp 8?

Dưới đây là 03 Mẫu soạn bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí chi tiết nhất dành cho học sinh lớp 8 mà các bạn có thể tham khảo:

Soạn bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí - Mẫu 1:

(1) Dàn ý chi tiết

Mở bài:

- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Lòng biết ơn là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp của con người.

- Nêu khái quát về vai trò của lòng biết ơn trong cuộc sống.

Thân bài:

- Giải thích khái niệm: Lòng biết ơn là sự trân trọng, ghi nhớ và đền đáp những ân tình, sự giúp đỡ mà người khác đã dành cho mình.

- Phân tích các khía cạnh của lòng biết ơn:

+ Biểu hiện của lòng biết ơn

+ Biết ơn cha mẹ, người thân đã sinh thành, nuôi dưỡng.

+ Biết ơn thầy cô đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức.

+ Biết ơn bạn bè đã đồng hành, chia sẻ.

+ Biết ơn những người xa lạ đã giúp đỡ khi gặp khó khăn.

- Ý nghĩa của lòng biết ơn:

+ Giúp con người sống có trách nhiệm, biết trân trọng những gì mình đang có.

+ Tạo dựng các mối quan hệ tốt đẹp, bền vững.

+ Góp phần xây dựng một xã hội văn minh, tốt đẹp.

- Bàn luận mở rộng:

+ Phê phán những người sống vô ơn, bạc nghĩa, chỉ biết nhận mà không biết cho đi.

+ Lòng biết ơn cần được thể hiện một cách chân thành, xuất phát từ trái tim.

+ Liên hệ bản thân và rút ra bài họcNêu những việc bản thân đã làm để thể hiện lòng biết ơn.

+ Rút ra bài học về cách rèn luyện và phát huy lòng biết ơn.

- Kết bài: Khẳng định lại vai trò quan trọng của lòng biết ơn. Gợi mở những suy nghĩ, hành động tích cực để lan tỏa lòng biết ơn trong cộng đồng.

(2) Bài văn mẫu

Trong cuộc sống, lòng biết ơn là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất của con người. Đó là sự trân trọng, ghi nhớ và đền đáp những ân tình, sự giúp đỡ mà người khác đã dành cho mình. Lòng biết ơn không chỉ là một đức tính tốt đẹp mà còn là nền tảng để xây dựng một xã hội văn minh, tốt đẹp.

Lòng biết ơn được thể hiện qua nhiều hành động cụ thể trong cuộc sống hàng ngày. Đó là sự biết ơn cha mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng ta nên người, biết ơn thầy cô đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức, biết ơn bạn bè đã đồng hành, chia sẻ những vui buồn. Lòng biết ơn còn là sự trân trọng những người xa lạ đã giúp đỡ ta khi gặp khó khăn, hoạn nạn.

Lòng biết ơn có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với mỗi cá nhân và cả cộng đồng. Khi biết ơn những gì mình đang có, con người sẽ sống có trách nhiệm hơn, biết trân trọng những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống. Lòng biết ơn cũng giúp tạo dựng các mối quan hệ tốt đẹp, bền vững giữa người với người. Một xã hội mà mọi người biết sống biết ơn sẽ là một xã hội văn minh, tốt đẹp, đầy ắp tình người.

Tuy nhiên, trong xã hội hiện nay, vẫn còn một số người sống vô ơn, bạc nghĩa, chỉ biết nhận mà không biết cho đi. Những người này cần bị phê phán và lên án. Lòng biết ơn cần được thể hiện một cách chân thành, xuất phát từ trái tim, chứ không phải là sự giả tạo, vụ lợi.

Bản thân tôi luôn cố gắng rèn luyện và phát huy lòng biết ơn trong cuộc sống hàng ngày. Tôi luôn biết ơn cha mẹ, thầy cô, bạn bè và những người đã giúp đỡ mình. Tôi cũng luôn sẵn sàng giúp đỡ những người gặp khó khăn, hoạn nạn.

Lòng biết ơn là một phẩm chất đạo đức cao đẹp cần được gìn giữ và phát huy. Mỗi chúng ta hãy sống biết ơn để cuộc sống trở nên tốt đẹp và ý nghĩa hơn.

Soạn bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí - Mẫu 2:

(1) Dàn ý chi tiết

Mở bài:

- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Trung thực là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp của con người.

- Nêu khái quát về vai trò của sự trung thực trong cuộc sống.

Thân bài:

- Giải thích khái niệm:

+ Trung thực là sự thật thà, ngay thẳng, không gian dối, lừa lọc.

- Phân tích các khía cạnh của sự trung thực:

+ Thật thà trong lời nói, hành động.

+ Không gian lận, dối trá trong học tập, công việc.

+ Dám thừa nhận sai lầm, khuyết điểm của bản thân.

- Ý nghĩa của sự trung thực:

+ Tạo dựng sự tin tưởng, tôn trọng từ người khác.

+ Giúp con người sống thanh thản, không hổ thẹn.

+ Góp phần xây dựng một xã hội công bằng, văn minh.

- Bàn luận mở rộng:

+ Phê phán những hành vi gian dối, lừa lọc, gây tổn hại đến người khác.

+ Trung thực cần được thể hiện trong mọi hoàn cảnh, dù khó khăn hay thuận lợi.

+ Liên hệ bản thân và rút ra bài họcNêu những việc bản thân đã làm để thể hiện sự trung thực.

+ Rút ra bài học về cách rèn luyện và phát huy đức tính trung thực.

Kết bài:

- Khẳng định lại vai trò quan trọng của sự trung thực.

(2) Bài văn mẫu

Trong cuộc sống, trung thực là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất của con người. Đó là sự thật thà, ngay thẳng, không gian dối, lừa lọc. Trung thực không chỉ là một đức tính tốt đẹp mà còn là nền tảng để xây dựng một xã hội công bằng, văn minh.

Trung thực được thể hiện qua nhiều hành động cụ thể trong cuộc sống hàng ngày. Đó là sự thật thà trong lời nói, hành động, không gian lận, dối trá trong học tập, công việc, dám thừa nhận sai lầm, khuyết điểm của bản thân.

Trung thực có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với mỗi cá nhân và cả cộng đồng. Khi sống trung thực, con người sẽ tạo dựng được sự tin tưởng, tôn trọng từ người khác, sống thanh thản, không hổ thẹn. Trung thực cũng giúp xây dựng một xã hội công bằng, văn minh, nơi mọi người có thể tin tưởng lẫn nhau.

Tuy nhiên, trong xã hội hiện nay, vẫn còn một số người có những hành vi gian dối, lừa lọc, gây tổn hại đến người khác. Những người này cần bị phê phán và lên án. Trung thực cần được thể hiện trong mọi hoàn cảnh, dù khó khăn hay thuận lợi, chứ không phải là sự giả tạo, vụ lợi.

Bản thân tôi luôn cố gắng rèn luyện và phát huy đức tính trung thực trong cuộc sống hàng ngày. Tôi luôn thật thà trong lời nói, hành động, không gian lận, dối trá trong học tập, công việc, dám thừa nhận sai lầm, khuyết điểm của bản thân.

Trung thực là một phẩm chất đạo đức cao đẹp cần được gìn giữ và phát huy. Mỗi chúng ta hãy sống trung thực để cuộc sống trở nên tốt đẹp và ý nghĩa hơn.

Soạn bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí - Mẫu 3:

(1) Dàn ý chi tiết

Mở bài:

- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Tự tin là một trong những phẩm chất quan trọng giúp con người thành công trong cuộc sống.

- Nêu khái quát về vai trò của sự tự tin.

Thân bài:

- Giải thích khái niệm:

+ Tự tin là sự tin tưởng vào khả năng, giá trị của bản thân, dám đối mặt với thử thách và đưa ra quyết định.

+ Phân tích các khía cạnh của sự tự tin:

- Biểu hiện của sự tự tin:

+ Dám thể hiện bản thân, nói lên ý kiến của mình.

+ Không ngại khó khăn, thử thách, luôn tìm cách vượt qua.

+ Biết chấp nhận thất bại và học hỏi từ đó.

- Ý nghĩa của sự tự tin:

+ Giúp con người đạt được thành công trong học tập, công việc.

+ Tạo dựng các mối quan hệ tốt đẹp, tự tin giao tiếp.

+ Giúp con người sống tích cực, lạc quan, yêu đời.

- Bàn luận mở rộng:

+ Phê phán những người tự ti, rụt rè, không dám thể hiện bản thân.

+ Phân biệt sự tự tin với sự tự cao, tự đại.

+ Sự tự tin cần đi kèm với sự khiêm tốn.

+ Liên hệ bản thân và rút ra bài họcNêu những việc bản thân đã làm để rèn luyện sự tự tin.

+ Rút ra bài học về cách phát huy sự tự tin trong cuộc sống.

- Kết bài:

+ Khẳng định lại vai trò quan trọng của sự tự tin.

(2) Bài văn mẫu

Trong cuộc sống, tự tin là một trong những phẩm chất quan trọng giúp con người thành công. Đó là sự tin tưởng vào khả năng, giá trị của bản thân, dám đối mặt với thử thách và đưa ra quyết định. Tự tin không chỉ là một đức tính tốt đẹp mà còn là chìa khóa mở ra cánh cửa thành công.

Tự tin được thể hiện qua nhiều hành động cụ thể trong cuộc sống hàng ngày. Đó là sự dám thể hiện bản thân, nói lên ý kiến của mình, không ngại khó khăn, thử thách, luôn tìm cách vượt qua, biết chấp nhận thất bại và học hỏi từ đó.

Tự tin có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với mỗi cá nhân và cả cộng đồng. Khi tự tin, con người sẽ đạt được thành công trong học tập, công việc, tạo dựng các mối quan hệ tốt đẹp, tự tin giao tiếp, sống tích cực, lạc quan, yêu đời. Tự tin giúp con người phát huy tối đa tiềm năng của bản thân, khẳng định giá trị của mình trong xã hội.

Tuy nhiên, trong xã hội hiện nay, vẫn còn một số người tự ti, rụt rè, không dám thể hiện bản thân. Những người này cần được khuyến khích và giúp đỡ để phát huy sự tự tin. Cần phân biệt rõ ràng sự tự tin với sự tự cao, tự đại. Tự tin là tin vào khả năng của mình, còn tự cao, tự đại là đánh giá quá cao bản thân, coi thường người khác. Sự tự tin cần đi kèm với sự khiêm tốn.

Bản thân tôi luôn cố gắng rèn luyện và phát huy sự tự tin trong cuộc sống hàng ngày. Tôi luôn dám thể hiện bản thân, nói lên ý kiến của mình, không ngại khó khăn, thử thách, luôn tìm cách vượt qua.

Tự tin là một phẩm chất quan trọng cần được rèn luyện và phát huy. Mỗi chúng ta hãy sống tự tin để đạt được thành công và có một cuộc sống ý nghĩa.

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Tổng hợp 03 mẫu soạn bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí chi tiết nhất dành cho học sinh lớp 8?

Tổng hợp 03 mẫu soạn bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí chi tiết nhất dành cho học sinh lớp 8? (Hình ảnh từ Internet)

Yêu cầu cần đạt về kĩ năng nói và nghe của học sinh lớp 8 quy định ra sao?

Căn cứ theo Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định yêu cầu cần đạt về kĩ năng nói và nghe của học sinh lớp 8 như sau:

(1) Nói

- Trình bày được ý kiến về một vấn đề xã hội; nêu rõ ý kiến và các luận điểm; sử dụng lí lẽ và bằng chứng thuyết phục (có thể sử dụng công nghệ thông tin để tăng hiệu quả trình bày).

- Biết trình bày bài giới thiệu ngắn về một cuốn sách (theo lựa chọn cá nhân): cung cấp cho người đọc những thông tin quan trọng nhất; nêu được đề tài hay chủ đề của cuốn sách và một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật.

(2) Nghe

- Nghe và tóm tắt được nội dung thuyết trình của người khác.

- Nắm bắt được nội dung chính mà nhóm đã trao đổi, thảo luận và trình bày lại được nội dung đó.

(3) Nói nghe tương tác

- Biết thảo luận ý kiến về một vấn đề trong đời sống phù hợp với lứa tuổi.

Các kiểu văn bản trong nội dung kiến thức Tiếng Việt lớp 8 bao gồm những gì?

Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định các kiểu văn bản trong nội dung kiến thức Tiếng Việt lớp 8 như sau:

- Văn bản tự sự: bài văn kể lại một chuyến đi hay một hoạt động xã hội.

- Văn bản biểu cảm: thơ sáu chữ, bảy chữ; đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu, bảy chữ.

- Văn bản nghị luận: luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; bài thảo luận về một vấn đề của đời sống; bài phân tích một tác phẩm văn học.

- Văn bản thông tin: thông tin khách quan, ý kiến chủ quan và mục đích của văn bản; văn bản thuyết minh để giải thích một hiện tượng tự nhiên; bài giới thiệu một cuốn sách; văn bản kiến nghị.

Cùng chủ đề
Tác giả:
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;