Hướng dẫn cách học thuộc lòng 4 5 đoạn thơ hoặc bài thơ đã học lớp 1? Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù khi dạy môn Tiếng Việt lớp 1 ra sao?
Hướng dẫn cách học thuộc lòng 4 5 đoạn thơ hoặc bài thơ đã học lớp 1?
Hướng dẫn cách học thuộc lòng 4 5 đoạn thơ hoặc bài thơ đã học là một trong những nội dung học mở rộng dành cho học sinh lớp 1.
Vì vậy, hướng dẫn cách học thuộc lòng 4 5 đoạn thơ hoặc bài thơ đã học lớp một cách dễ nhất các bạn học sinh có thể tham khảo:
Hướng dẫn cách học thuộc lòng 4 5 đoạn thơ hoặc bài thơ đã học * Biến bài thơ thành một trò chơi: Đua xem ai nhớ nhiều hơn: Tổ chức các cuộc thi nhỏ giữa các bạn để xem ai nhớ được nhiều câu thơ nhất. Tạo hình với bài thơ: Dùng những vật dụng xung quanh để tạo hình các nhân vật hoặc sự vật trong bài thơ. Kể chuyện bằng thơ: Mỗi bạn sẽ kể một câu chuyện ngắn dựa trên bài thơ mình đã học. * Kết hợp với âm nhạc và vũ đạo: Tìm những bài hát có giai điệu tương tự bài thơ: Hát theo giai điệu đó để nhớ lời thơ dễ hơn. Tạo những động tác đơn giản: Mỗi câu thơ sẽ có một động tác tương ứng, vừa đọc thơ vừa thực hiện động tác. * Sử dụng các công cụ học tập trực quan: Tô màu tranh: Tô màu những bức tranh minh họa cho bài thơ. Làm đồ thủ công: Tạo ra những đồ vật liên quan đến bài thơ như mặt nạ, vòng tay... Xem video hoạt hình: Tìm kiếm các video hoạt hình về bài thơ trên YouTube. * Học cùng bạn bè: Tổ chức nhóm học tập: Cùng nhau học bài, cùng nhau giải thích những từ khó hiểu. Rủ bạn bè cùng đọc thơ: Tạo không khí vui vẻ và giảm bớt căng thẳng. * Tự thưởng cho bản thân: Khi học thuộc được một đoạn thơ, hãy tự thưởng cho mình một món quà nhỏ: Một chiếc kẹo, một sticker, hoặc được chơi một trò chơi yêu thích. *Một số mẹo nhỏ khác: Chọn nơi học tập yên tĩnh: Tìm một nơi yên tĩnh để tập trung học bài. Học vào những lúc rảnh rỗi: Không nên học khi quá mệt mỏi hoặc đói bụng. Đừng quá căng thẳng: Học thơ là một hoạt động vui vẻ, hãy tận hưởng nó! *Ví dụ với bài thơ "Bánh trôi nước": Biến thành trò chơi: Đua xem ai nhớ nhiều hơn: Chia lớp thành các đội, mỗi đội cử một bạn lên đọc một câu thơ. Đội nào đọc đúng và nhanh nhất sẽ thắng. Tạo hình với bài thơ: Dùng đất nặn hoặc play-doh để tạo hình những chiếc bánh trôi nước nhỏ xinh. Kể chuyện bằng thơ: Mỗi bạn sẽ kể một câu chuyện ngắn về một chiếc bánh trôi nước, ví dụ: "Một hôm, có một chiếc bánh trôi nước rất thích đi chơi. Bạn ấy đã đi khắp hồ, gặp gỡ nhiều bạn cá..." Kết hợp với âm nhạc và vũ đạo: Hát theo giai điệu: Tìm một bài hát có giai điệu vui tươi và hát theo bài thơ "Bánh trôi nước". Tạo động tác: Khi hát đến câu "Tròn xoe như hạt mưa sa", các bạn có thể làm động tác tròn tròn bằng tay. Sử dụng các công cụ trực quan: Tô màu: Tô màu một bức tranh vẽ chiếc bánh trôi nước đang nổi trên mặt hồ. Làm đồ thủ công: Cùng nhau làm những chiếc bánh trôi nước bằng giấy màu. Xem video: Tìm kiếm trên YouTube những video hoạt hình về bài thơ "Bánh trôi nước" và cùng nhau xem. Học cùng bạn bè: Tổ chức nhóm học tập nhỏ: Mỗi nhóm 3-4 bạn cùng nhau đọc thơ, giải thích cho nhau những từ khó. Rủ bạn bè cùng đọc thơ trước gương: Tạo không khí vui vẻ và tự tin. Ngoài ra, bạn có thể áp dụng các phương pháp này với các bài thơ khác: Bài thơ "Mẹ": Tạo hình: Dùng giấy và màu vẽ một tấm thiệp tặng mẹ. Hát: Hát bài hát "Mẹ yêu" kết hợp với đọc thơ. Bài thơ "Con mèo con": Diễn kịch: Các bạn đóng vai con mèo con, mẹ mèo và những con vật khác trong bài thơ. Tạo âm thanh: Tạo ra những âm thanh của con mèo như meo meo, rừ rừ. |
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo./.
Hướng dẫn cách học thuộc lòng 4 5 đoạn thơ hoặc bài thơ đã học lớp 1? Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù khi dạy môn Tiếng Việt lớp 1 ra sao? (Hình từ Internet)
Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù khi dạy môn Tiếng Việt lớp 1 ra sao?
Căn cứ Mục 4 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, Ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, thì yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù khi dạy môn Tiếng Việt lớp 1 gồm có:
* Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
Môn Ngữ văn góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể.
* Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
- Yêu cầu cần đạt ở cấp tiểu học
+ Năng lực ngôn ngữ
Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.
Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc hiểu. Đối với học sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2), chú trọng cả yêu cầu đọc đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản.
Từ lớp 1 đến lớp 3, viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn;
Viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện tượng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh.
Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống;
Viết một số kiểu văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,...; bước đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài).
Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản.
Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.
+ Năng lực văn học
Phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần); nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngôn từ, nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá).
Biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.
Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì; nhận biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và thơ.
Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo./.
>>> Xem thêm Soạn bài khái quát về tế bào Sinh học 10 Cánh Diều?
>>> Xem thêm Soạn bài sách giáo khoa Toán 10 Cánh Diều tập 1?
>>> Xem thêm Hướng dẫn soạn bài Thanh âm của gió lớp 5?
>>> Xem thêm Hướng dẫn soạn bài danh từ, động từ và tính từ tiếng việt lớp 5?
Mục tiêu của việc dạy môn Tiếng Việt lớp 1 là gì?
Căn cứ Mục 3 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, Ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT thì mục tiêu của việc dạy môn Tiếng Việt lớp 1 sẽ gồm có:
[1]. Mục tiêu cấp tiểu học
- Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện cụ thể: yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương; có ý thức đối với cội nguồn; yêu thích cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học tập, ham thích lao động; thật thà, ngay thẳng trong học tập và đời sống; có ý thức thực hiện trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh.
- Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng, trôi chảy văn bản; hiểu được nội dung, thông tin chính của văn bản; liên hệ, so sánh ngoài văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn ngắn (chủ yếu là bài văn kể và tả); phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến người nói.
- Phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách đọc thơ và truyện; nhận biết được vẻ đẹp của ngôn từ nghệ thuật; có trí tưởng tượng, hiểu và biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh được thể hiện trong các văn bản văn học.
[2] Bên cạnh đó còn phải đảm bảo được mục tiêu chung như sau:
- Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính.
Môn Ngữ văn giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế.
- Góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống.
- Hiệu trưởng trường trung cấp có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?
- Chế độ giảm định mức tiết dạy với giáo viên phổ thông kiêm nhiệm công tác Đảng trong nhà trường?
- Tiêu chuẩn cơ sở vật chất của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên thế nào?
- Điều kiện thành lập văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam là gì?
- Vật liệu polime là gì? Vật liệu polime được học trong chương trình lớp mấy?
- Top bàn luận về việc học sinh đi học muộn? Ngữ liệu trong Ngữ văn lớp 9 phải đảm bảo tiêu chí nào?
- Chỉ thị toàn dân kháng chiến ra đời khi nào? Học sinh lớp 9 được xem là cấp mấy?
- Top 05 mẫu viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc đối với một người mà em yêu quý ngắn gọn, cảm xúc môn Tiếng Việt lớp 3?
- Tác động của trật tự thế giới hai cực Ianta đối với Việt Nam là gì? Trật tự thế giới được học trong môn Lịch sử lớp 12 đúng không?
- Mẫu đoạn văn kể lại Sự tích cây thì là bằng lời văn của em mới nhất 2024? Mục đích đánh giá học sinh lớp 5 là gì?