Học sinh tiểu học được áp dụng tài liệu bài giảng điện tử hướng dẫn luyện tập bài thể dục buổi sáng, bài thể dục giữa giờ và bài võ nhạc Vovinam nào?
Tài liệu bài giảng điện tử hướng dẫn luyện tập bài thể dục buổi sáng, bài thể dục giữa giờ và bài võ nhạc Vovinam cho học sinh tiểu học?
Căn cứ Quyết định 1004/QĐ-BGDĐT năm 2024 về Phụ lục tài liệu bài giảng điện tử hướng dẫn luyện tập bài thể dục buổi sáng, bài thể dục giữa giờ và bài võ nhạc Vovinam cho học sinh tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tài liệu bài giảng điện tử hướng dẫn luyện tập bài thể dục buổi sáng, bài thể dục giữa giờ và bài võ nhạc Vovinam cho học sinh tiểu học gồm:
TT | Nội dung tài liệu | Đường link tải tài liệu |
1 | Bài Thể dục buổi sáng (Bài hát: Ý chí Milo - Nhạc và lời: Dương Khắc Kiệt) | - Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Đường link tải tài liệu: http://bit.ly/3G7WqPh. - Youtube Vụ GDTC: https:/bit.ly/3GbQzpy. |
2 | Bài Thể dục giữa giờ (Bài hát: Ráp Buổi sáng - Nhạc và lời: Dương Khắc Kiệt) | |
3 | Bài Võ nhạc Vovinam (Bài hát: Thể dục thể thao - Nhạc và lời: Dương Khắc Kiệt) |
Học sinh tiểu học được áp dụng tài liệu bài giảng điện tử hướng dẫn luyện tập bài thể dục buổi sáng, bài thể dục giữa giờ và bài võ nhạc Vovinam nào?
Độ tuổi của học sinh tiểu học được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 33 Điều lệ Trường tiểu học được ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT quy định về tuổi của học sinh tiểu học như sau:
- Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm. Trẻ em khuyết tật, kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc ở Việt Nam có thể vào học lớp một ở độ tuổi cao hơn so với quy định nhưng không quá 03 tuổi. Trường hợp trẻ em vào học lớp một vượt quá 03 tuổi so với quy định sẽ do trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định.
- Học sinh tiểu học học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Học sinh tiểu học có năng lực chung được quy định thế nào theo Thông tư 32?
Theo Mục 9 Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, cụ thể yêu cầu cần đạt về năng lực chung của học sinh tiểu học như sau:
Năng lực | Cấp tiểu học |
Năng lực tự chủ và tự học | |
Tự lực | Tự làm được những việc của mình ở nhà và ở trường theo sự phân công, hướng dẫn. |
Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng | Có ý thức về quyền và mong muốn của bản thân; bước đầu biết cách trình bày và thực hiện một số quyền lợi và nhu cầu chính đáng. |
Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình | - Nhận biết và bày tỏ được tình cảm, cảm xúc của bản thân; biết chia sẻ tình cảm, cảm xúc của bản thân với người khác. - Hoà nhã với mọi người; không nói hoặc làm những điều xúc phạm người khác. - Thực hiện đúng kế hoạch học tập, lao động; không mải chơi, làm ảnh hưởng đến việc học và các việc khác. |
Thích ứng với cuộc sống | - Tìm được những cách giải quyết khác nhau cho cùng một vấn đề. - Thực hiện được các nhiệm vụ khác nhau với những yêu cầu khác nhau. |
Định hướng nghề nghiệp | - Bộc lộ được sở thích, khả năng của bản thân. - Biết tên, hoạt động chính và vai trò của một số nghề nghiệp; liên hệ được những hiểu biết đó với nghề nghiệp của người thân trong gia đình. |
Tự học, tự hoàn thiện | - Có ý thức tổng kết và trình bày được những điều đã học. - Nhận ra và sửa chữa sai sót trong bài kiểm tra qua lời nhận xét của thầy cô. - Có ý thức học hỏi thầy cô, bạn bè và người khác để củng cố và mở rộng hiểu biết. - Có ý thức học tập và làm theo những gương người tốt. |
Năng lực giao tiếp và hợp tác | |
Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp | - Nhận ra được ý nghĩa của giao tiếp trong việc đáp ứng các nhu cầu của bản thân. - Tiếp nhận được những văn bản về đời sống, tự nhiên và xã hội có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh như truyện tranh, bài viết đơn giản. - Bước đầu biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, cử chỉ để trình bày thông tin và ý tưởng. - Tập trung chú ý khi giao tiếp; nhận ra được thái độ của đối tượng giao tiếp. |
Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải các mâu thuẫn | - Biết cách kết bạn và giữ gìn tình bạn. - Nhận ra được những bất đồng, xích mích giữa bản thân với bạn hoặc giữa các bạn với nhau; biết nhường bạn hoặc thuyết phục bạn. |
Xác định mục đích và phương thức hợp tác | Có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; biết cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo sự hướng dẫn của thầy cô. |
Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân | Hiểu được nhiệm vụ của nhóm và trách nhiệm, hoạt động của bản thân trong nhóm sau khi được hướng dẫn, phân công. |
Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác | Nhận biết được một số đặc điểm nổi bật của các thành viên trong nhóm để đề xuất phương án phân công công việc phù hợp. |
Tổ chức và thuyết phục người khác | Biết cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ thành viên khác cùng hoàn thành việc được phân công. |
Đánh giá hoạt động hợp tác | Báo cáo được kết quả thực hiện nhiệm vụ của cả nhóm; tự nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân theo hướng dẫn của thầy cô. |
Hội nhập quốc tế | - Có hiểu biết ban đầu về một số nước trong khu vực và trên thế giới. - Biết tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế theo hướng dẫn của nhà trường. |
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo | |
Nhận ra ý tưởng mới | Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới đối với bản thân từ các nguồn tài liệu cho sẵn theo hướng dẫn. |
Phát hiện và làm rõ vấn đề | Biết thu nhận thông tin từ tình huống, nhận ra những vấn đề đơn giản và đặt được câu hỏi. |
Hình thành và triển khai ý tưởng mới | Dựa trên hiểu biết đã có, biết hình thành ý tưởng mới đối với bản thân và dự đoán được kết quả khi thực hiện. |
Đề xuất, lựa chọn giải pháp | Nêu được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản theo hướng dẫn. |
Thiết kế và tổ chức hoạt động | - Xác định được nội dung chính và cách thức hoạt động để đạt mục tiêu đặt ra theo hướng dẫn. - Nhận xét được ý nghĩa của các hoạt động. |
Tư duy độc lập | Nêu được thắc mắc về sự vật, hiện tượng xung quanh; không e ngại nêu ý kiến cá nhân trước các thông tin khác nhau về sự vật, hiện tượng; sẵn sàng thay đổi khi nhận ra sai sót. |
>> Xem Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT: Tải (Lưu ý: Một số nội dung tại File này được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BGDĐT)
- Thí sinh dự thi tốt nghiệp THPT chỉ được cộng tối đa 2 điểm khuyến khích?
- Hướng dẫn luyện tập viết đoạn văn nêu ý kiến về một hiện tượng xã hội chi tiết nhất? Độ tuổi đến trường hiện nay của học sinh trung học là bao nhiêu?
- Mẫu viết bài văn kể lại một trải nghiệm vui vẻ, hạnh phúc đáng nhớ của em môn Ngữ văn lớp 6? Năng lực văn học lớp 6 cần đạt được?
- Mẫu viết một đoạn văn nói về lợi ích của một loài cây? Chương trình giáo dục học sinh tiểu học thể hiện những nội dung gì?
- Mẫu viết bài văn thuật lại sự kiện mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11 ở trưởng em môn Ngữ văn lớp 6?
- Thí sinh dự thi tốt nghiệp THPT bị đình chỉ thi trong trường hợp nào?
- Số lượng thành viên hội đồng Trường Cao Đẳng Sư Phạm là số chẵn đúng không?
- Thời gian cấp bằng tốt nghiệp đại học là bao lâu?
- Đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo có phải là chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp?
- Bảo đảm chất lượng và công bằng trong công tác tuyển sinh đại học từ năm 2025 phải phù hợp với Chương trình giáo dục phổ thông 2018?