Bảng tổng hợp 4 mức đánh giá học sinh tiểu học mới nhất hiện nay? Đề kiểm tra của học sinh tiểu học có mấy mức độ?

Theo quy định hiện nay thì bảng tổng hợp 4 mức đánh giá học sinh tiểu học mới nhất hiện nay? Đề kiểm tra của học sinh tiểu học có mấy mức độ?

Bảng tổng hợp 4 mức đánh giá học sinh tiểu học mới nhất hiện nay?

Căn cứ Điều 9 Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT quy định có 4 mức đánh giá học sinh tiểu học như sau:

Mức độ

Mức hoàn thành

Nội dung cần đạt

Mức 1

Hoàn thành xuất sắc

Những học sinh có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học của các môn học đạt 9 điểm trở lên;

Mức 2

Hoàn thành tốt

Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 7 điểm trở lên;

Mức 3

Hoàn thành

Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc và Hoàn thành tốt, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt hoặc Đạt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 5 điểm trở lên;

Mức 4

Chưa hoàn thành

Những học sinh không thuộc các đối tượng trên.

Như vậy, việc đánh giá học sinh tiểu học sẽ căn cứ theo 4 mức độ đã được quy định để thực hiện.

Bảng tổng hợp 4 mức đánh giá học sinh tiểu học mới nhất hiện nay? Đề kiểm tra của học sinh tiểu học có mấy mức độ?

Bảng tổng hợp 4 mức đánh giá học sinh tiểu học mới nhất hiện nay? Đề kiểm tra của học sinh tiểu học có mấy mức độ? (Hình từ Internet)

Mục đích đánh giá học sinh tiểu học là gì?

Căn cứ Điều 3 Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT quy định về mục đích đánh giá như sau:

Mục đích đánh giá
Mục đích đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, xác định được thành tích học tập, rèn luyện theo mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể như sau:
1. Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục trong quá trình dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh nhằm động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.
2. Giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.
3. Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh.
4. Giúp cán bộ quản lý giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.
5. Giúp các tổ chức xã hội nắm thông tin chính xác, khách quan, phát huy nguồn lực xã hội tham gia đầu tư phát triển giáo dục.

Như vậy, mục đích đánh giá học sinh tiểu học là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, xác định được thành tích học tập, rèn luyện theo mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Đề kiểm tra của học sinh tiểu học có mấy mức độ?

Thay vì quy định 4 mức độ của đề kiểm tra như tại Thông tư 22/2016 trước đây thì quy định tại Điều 7 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT chỉ còn 03 mức độ như sau:

Đánh giá định kỳ
1. Đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục
a) Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và yêu cầu cần đạt, biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:
- Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập và thường xuyên có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
- Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập và có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
- Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập hoặc chưa có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục.
b) Vào cuối học kỳ I và cuối năm học, đối với các môn học bắt buộc: Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lý, Khoa học, Tin học và Công nghệ có bài kiểm tra định kỳ;
Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kỳ I và giữa học kỳ II.
c) Đề kiểm tra định kỳ phù hợp với yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:
- Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập;
- Mức 2: Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự;
- Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống.
d) Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kỳ không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kỳ I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh.
...

Như vậy, đề kiểm tra của học sinh tiểu học có 3 mức độ với yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi, bài tập theo các mức:

- Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập;

- Mức 2: Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự;

- Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống.

Đánh giá học sinh
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng tổng hợp 4 mức đánh giá học sinh tiểu học mới nhất hiện nay? Đề kiểm tra của học sinh tiểu học có mấy mức độ?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách xếp giải học sinh giỏi cấp quốc gia như thế nào? 4 quyền lợi khi học sinh đoạt giải học sinh giỏi quốc gia?
Hỏi đáp Pháp luật
Điểm mặt Top 20 mẫu lời nhận xét đánh giá học sinh trung học cơ sở cuối kì 1 hay nhất 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách ghi nhận xét môn Tiếng Anh theo Thông tư 27 chi tiết nhất? Yêu cầu đánh giá đối với môn Tiếng Anh thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách viết bản tự nhận xét hạnh kiểm học sinh năm học 2024 2025? Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm gì trong việc đánh giá học sinh tiểu học?
Hỏi đáp Pháp luật
Top 20 mẫu Lời nhận xét môn Tiếng Việt lớp 1? Các trường hợp học sinh lớp 1 bị ở lại lớp?
Hỏi đáp Pháp luật
30+ lời nhận xét của giáo viên chủ nhiệm theo Thông tư 22 mới nhất 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bản tự xếp loại hạnh kiểm của học sinh THPT? Hướng dẫn ghi mẫu bản tự xếp loại hạnh kiểm?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu nhận xét năng lực đặc thù theo Thông tư 27 mới nhất? Các bước tiến hành lựa chọn sách giáo khoa ở cấp tiểu học là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo dự kiến tuyển sinh lớp 1, lớp 6, lớp 10 năm học 2025 2026 của Sở Giáo dục TPHCM?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 39

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;