8+ Dàn ý bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc đã nghe hay nhất lớp 4?
8+ Dàn ý bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc đã nghe hay nhất lớp 4?
Dưới đây là 8 Dàn ý bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc đã nghe hay nhất lớp 4 mà các bạn có thể tham khảo:
Dàn ý bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc đã nghe - Mẫu 1: Truyện về Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước
- Mở bài:
+ Giới thiệu nhân vật: Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam.
+ Nhắc đến sự kiện quan trọng: Năm 1911, Người rời bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước.
- Thân bài:
+ Hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ: Việt Nam bị thực dân Pháp xâm lược, nhân dân chịu cảnh lầm than.
+ Ngày 5/6/1911, Bác Hồ (khi đó tên là Nguyễn Tất Thành) quyết định ra đi tìm con đường giải phóng dân tộc.
+ Bác lên tàu Amiral Latouche Tréville làm phụ bếp để có cơ hội đi ra nước ngoài.
+ Hành trình đầy gian khổ: Người đi qua nhiều nước, làm nhiều công việc khác nhau để kiếm sống và tìm hiểu về con đường cách mạng.
+ Sau 30 năm bôn ba, Bác tìm ra con đường cứu nước, mang về cho dân tộc Việt Nam ánh sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Kết bài:
+ Cảm nghĩ: Cảm phục tinh thần yêu nước và ý chí kiên cường của Bác Hồ.
+ Bài học: Luôn cố gắng học tập, noi gương Bác để đóng góp cho đất nước.
Dàn ý bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc đã nghe - Mẫu 2: Truyện về Hai Bà Trưng đánh đuổi quân Nam Hán
- Mở bài:
+ Giới thiệu Hai Bà Trưng, hai nữ anh hùng kiên cường trong lịch sử nước ta.
+ Nhắc đến bối cảnh: Quân Nam Hán đô hộ nước ta, nhân dân chịu nhiều áp bức.
- Thân bài:
+ Hai Bà Trưng là con của một gia đình giàu lòng yêu nước.
+ Chồng bà Trưng Trắc là Thi Sách bị giặc hại, Hai Bà căm phẫn quyết tâm khởi nghĩa.
+ Năm 40, Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa, tập hợp quân đội, được nhân dân hưởng ứng.
+ Nghĩa quân đánh bại quân Nam Hán, giành lại độc lập cho nước nhà.
+ Hai Bà Trưng lên ngôi, trị vì đất nước trong 3 năm.
+ Sau đó, quân Nam Hán đem quân sang đánh, do lực lượng yếu hơn, Hai Bà hy sinh anh dũng.
- Kết bài:
+ Cảm nghĩ: Tự hào về lòng dũng cảm và tinh thần yêu nước của Hai Bà Trưng.
+ Bài học: Noi gương Hai Bà, giữ gìn và bảo vệ Tổ quốc.
Dàn ý bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc đã nghe - Mẫu 3: Truyện về Lý Thường Kiệt đánh bại quân Tống
- Mở bài:
+ Giới thiệu nhân vật: Lý Thường Kiệt, vị tướng tài ba thời nhà Lý.
+ Giới thiệu sự kiện: Trận đánh chống quân Tống xâm lược.
- Thân bài:
+ Năm 1075, quân Tống có ý định xâm lược nước ta.
+ Lý Thường Kiệt quyết định tấn công trước bằng chiến lược "đánh phủ đầu".
+ Ông chỉ huy quân đội tấn công vào đất địch, tiêu diệt nhiều căn cứ quan trọng.
+ Khi quân Tống phản công, Lý Thường Kiệt bố trí phòng thủ trên sông Như Nguyệt.
+ Ông sáng tác bài thơ "Nam quốc sơn hà", khích lệ tinh thần binh sĩ.
+ Quân ta giành chiến thắng, bảo vệ vững chắc bờ cõi.
- Kết bài:
+ Cảm nghĩ: Khâm phục tài trí và tinh thần yêu nước của Lý Thường Kiệt.
+ Bài học: Luôn nỗ lực học tập để bảo vệ đất nước như cha ông ta.
Dàn ý bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc đã nghe - Mẫu 4: Truyện về Trần Hưng Đạo và trận Bạch Đằng
- Mở bài:
+ Giới thiệu nhân vật: Trần Hưng Đạo, vị tướng tài ba thời Trần.
+ Nhắc đến trận chiến lớn nhất: Trận Bạch Đằng năm 1288.
- Thân bài:
+ Quân Nguyên xâm lược nước ta lần thứ ba.
+ Trần Hưng Đạo dùng mưu kế, cho đóng cọc trên sông Bạch Đằng.
+ Khi quân Nguyên tiến vào, chờ nước triều rút, quân ta phản công.
+ Quân giặc bị đánh tan, nhiều chiến thuyền bị mắc cạn và bị tiêu diệt.
+ Đây là chiến thắng vĩ đại, đập tan ý đồ xâm lược của giặc.
- Kết bài:
+ Cảm nghĩ: Tự hào về chiến công lừng lẫy của Trần Hưng Đạo.
+ Bài học: Cần giữ gìn và bảo vệ chủ quyền dân tộc.
Dàn ý bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc đã nghe - Mẫu 5: Truyện về Đinh Bộ Lĩnh và cờ lau tập trận
- Mở bài:
+ Giới thiệu nhân vật: Đinh Bộ Lĩnh – vị vua đầu tiên thống nhất đất nước sau thời loạn 12 sứ quân.
+ Giới thiệu sự kiện: Khi còn nhỏ, Đinh Bộ Lĩnh đã thể hiện tài trí và sự dũng cảm qua trò chơi cờ lau tập trận.
- Thân bài:
+ Đinh Bộ Lĩnh mồ côi cha từ nhỏ, sống với mẹ ở vùng Hoa Lư (Ninh Bình).
+ Từ nhỏ, ông đã tỏ ra thông minh, nhanh nhẹn và rất thích trò chơi đánh trận giả.
+ Ông cùng bạn bè dùng cờ lau làm cờ, chia quân tập trận rất bài bản.
+ Ông luôn giành chiến thắng, được bạn bè nể phục, tôn làm "tướng".
+ Lớn lên, Đinh Bộ Lĩnh lãnh đạo quân đội dẹp loạn 12 sứ quân, thống nhất đất nước, lập nên triều đại nhà Đinh.
- Kết bài:
+ Cảm nghĩ: Ngưỡng mộ tài trí và tinh thần kiên cường của Đinh Bộ Lĩnh.
+ Bài học: Chúng ta cần học tập sự quyết tâm, kiên trì để đạt được thành công.
Dàn ý bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc đã nghe - Mẫu 6: Truyện về Trưng Nữ Vương và lời thề báo quốc
- Mở bài:
+ Giới thiệu nhân vật: Trưng Trắc và Trưng Nhị, hai nữ anh hùng dân tộc.
+ Nhắc đến sự kiện: Khởi nghĩa chống quân Hán năm 40.
- Thân bài:
+ Khi quân Hán đô hộ nước ta, nhân dân lầm than khổ cực.
+ Thi Sách – chồng Trưng Trắc – bị giặc hại, Hai Bà quyết tâm đứng lên khởi nghĩa.
+ Hai Bà cùng nghĩa quân phát động cuộc khởi nghĩa, giành chiến thắng, đuổi quân Hán ra khỏi nước.
+ Hai Bà Trưng lên ngôi vua, cai quản đất nước trong 3 năm.
+ Quân Hán kéo quân sang xâm lược lần nữa, vì lực lượng quá yếu, Hai Bà đã tuẫn tiết để bảo toàn danh dự.
- Kết bài:
+ Cảm nghĩ: Cảm phục lòng yêu nước và tinh thần quật cường của Hai Bà.
+ Bài học: Luôn ghi nhớ công ơn tổ tiên, noi gương Hai Bà giữ gìn đất nước.
Dàn ý bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc đã nghe - Mẫu 7: Truyện về Nguyễn Huệ và chiếc áo bào đỏ
- Mở bài:
+ Giới thiệu nhân vật: Nguyễn Huệ (Quang Trung) – vị vua tài giỏi của triều Tây Sơn.
+ Nhắc đến sự kiện: Trận Ngọc Hồi – Đống Đa đánh bại quân Thanh năm 1789.
- Thân bài:
+ Cuối năm 1788, quân Thanh xâm lược nước ta.
+ Nguyễn Huệ lên ngôi, lấy niên hiệu Quang Trung, quyết tâm đánh đuổi quân xâm lược.
+ Chỉ trong vòng 5 ngày Tết, nghĩa quân Tây Sơn tiến công thần tốc, đánh tan quân Thanh.
+ Khi chiến thắng, Nguyễn Huệ mặc áo bào đỏ, đứng trên chiến trường, thể hiện khí phách oai hùng của một bậc minh quân.
+ Quân Thanh hoảng sợ tháo chạy, đất nước giành lại độc lập.
- Kết bài:
+ Cảm nghĩ: Tự hào về tài năng quân sự và lòng yêu nước của vua Quang Trung.
+ Bài học: Luôn học tập tinh thần kiên cường, sáng tạo trong mọi hoàn cảnh.
Dàn ý bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc đã nghe - Mẫu 8: Truyện về Bùi Thị Xuân và lòng trung nghĩa
- Mở bài:
+ Giới thiệu nhân vật: Bùi Thị Xuân – một nữ tướng tài giỏi của phong trào Tây Sơn.
+ Nhắc đến sự kiện: Bà trung nghĩa, dũng cảm dù bị bắt vẫn không khuất phục.
- Thân bài:
+ Bùi Thị Xuân là người giỏi võ nghệ, trung thành với triều Tây Sơn.
+ Khi nhà Tây Sơn thất thế, bà cùng gia đình bị bắt.
+ Dù bị quân Nguyễn tra tấn, bà vẫn không khuất phục, giữ vững lòng trung nghĩa.
+ Cuối cùng, bà bị hành hình nhưng vẫn hiên ngang, khiến kẻ thù phải nể phục.
- Kết bài:
+ Cảm nghĩ: Khâm phục tinh thần bất khuất của bà Bùi Thị Xuân.
+ Bài học: Cần giữ vững ý chí, lòng trung thành với chính nghĩa.
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!
8+ Dàn ý bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc đã nghe hay nhất lớp 4? (Hình ảnh từ Internet)
Viết đoạn văn văn bản trong môn Tiếng Việt lớp 4 được quy định như thế nào?
Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về viết đoạn văn văn bản trong môn Tiếng Việt lớp 4 như sau:
(1) Quy trình viết
- Biết viết theo các bước: xác định nội dung viết (viết về cái gì); quan sát và tìm tư liệu để viết; hình thành ý chính cho đoạn, bài viết; viết đoạn, bài; chỉnh sửa (bố cục, dùng từ, đặt câu, chính tả).
- Viết đoạn văn, bài văn thể hiện chủ đề, ý tưởng chính; phù hợp với yêu cầu về kiểu, loại văn bản; có mở đầu, triển khai, kết thúc; các câu, đoạn có mối liên kết với nhau.
(2) Thực hành viết
- Viết được bài văn thuật lại một sự việc đã chứng kiến (nhìn, xem) hoặc tham gia và chia sẻ suy nghĩ, tình cảm của mình về sự việc đó.
- Viết được bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe hoặc viết đoạn văn tưởng tượng dựa vào câu chuyện đã đọc, đã nghe.
- Viết được bài văn miêu tả con vật, cây cối; sử dụng nhân hoá và những từ ngữ gợi lên đặc điểm nổi bật của đối tượng được tả.
- Viết được đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của bản thân về một nhân vật trong văn học hoặc một người gần gũi, thân thiết.
- Viết được đoạn văn ngắn nêu lí do vì sao mình thích câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.
- Viết được văn bản ngắn hướng dẫn các bước thực hiện một công việc hoặc làm, sử dụng một sản phẩm gồm 2 - 3 bước.
- Viết được báo cáo thảo luận nhóm, đơn theo mẫu, thư cho người thân, bạn bè.
Hình thức đánh giá trong môn Tiếng Việt lớp 4 là gì?
Căn cứ theo tiểu mục 4 Mục 6 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về hình thức đánh giá trong môn Tiếng Việt lớp 4 như sau:
- Đánh giá trong môn Tiếng Việt thực hiện bằng hai cách: đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì.
+ Đánh giá thường xuyên được thực hiện liên tục trong suốt quá trình dạy học, do giáo viên môn học tổ chức; hình thức đánh giá gồm: giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá lẫn nhau, học sinh tự đánh giá. Để đánh giá thường xuyên, giáo viên có thể dựa trên quan sát và ghi chép hằng ngày về học sinh, việc học sinh trả lời câu hỏi hoặc thuyết trình làm bài kiểm tra, viết phân tích và phản hồi văn học, viết thu hoạch, làm dự án sưu tầm tư liệu, làm bài tập nghiên cứu,...
+ Đánh giá định kì được thực hiện ở thời điểm gần cuối hoặc cuối một giai đoạn học tập (cuối học kì, cuối cấp học) do cơ sở giáo dục tổ chức thực hiện để phục vụ công tác quản lí hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng giáo dục và phục vụ công tác phát triển chương trình, tài liệu học tập. Đánh giá định kì thường thông qua các đề kiểm tra hoặc đề thi viết. Đề thi, kiểm tra có thể yêu cầu hình thức viết tự luận (một hoặc nhiều câu); có thể kết hợp hình thức trắc nghiệm khách quan (câu hỏi trắc nghiệm khách quan) và hình thức tự luận (câu hỏi mở) để đánh giá đọc hiểu và yêu cầu viết bài văn về một chủ đề nào đó theo từng kiểu văn bản đã học trong chương trình. Có thể sử dụng hình thức kiểm tra vấn đáp (để đánh giá nói và nghe) nếu thấy cần thiết và có điều kiện. Trong việc đánh giá kết quả học tập cuối năm học, cuối cấp học, cần đổi mới cách thức đánh giá (cấu trúc đề, cách nêu câu hỏi, phân giải độ khó,...); sử dụng và khai thác ngữ liệu bảo đảm yêu cầu đánh giá được năng lực của học sinh, khắc phục tình trạng học sinh chỉ học thuộc bài hoặc sao chép tài liệu có sẵn; tránh dùng lại các văn bản ngữ liệu đã học để đánh giá được chính xác khả năng đọc hiểu và phân tích, cảm thụ tác phẩm văn học.