4 năm học đại học là bao nhiêu tín chỉ?
4 năm học đại học là bao nhiêu tín chỉ?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 17/2021/TT-BGDĐT có quy định về khối lượng học tập như sau:
Khối lượng học tập
1. Khối lượng học tập của chương trình đào tạo, của mỗi thành phần hoặc của mỗi học phần trong chương trình đào tạo được xác định bằng số tín chỉ.
a) Một tín chỉ được tính tương đương 50 giờ học tập định mức của người học, bao gồm cả thời gian dự giờ giảng, giờ học có hướng dẫn, tự học, nghiên cứu, trải nghiệm và dự kiểm tra, đánh giá;
b) Đối với hoạt động dạy học trên lớp, một tín chỉ yêu cầu thực hiện tối thiểu 15 giờ giảng hoặc 30 giờ thực hành, thí nghiệm, thảo luận trong đó một giờ trên lớp được tính bằng 50 phút.
2. Khối lượng học tập tối thiểu của một chương trình đào tạo phải phù hợp với yêu cầu của Khung trình độ quốc gia Việt Nam, cụ thể như sau:
a) Chương trình đào tạo đại học: 120 tín chỉ, cộng với khối lượng giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng-an ninh theo quy định hiện hành;
b) Chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7: 150 tín chỉ, cộng với khối lượng giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng-an ninh theo quy định hiện hành; hoặc 30 tín chỉ đối với người có trình độ đại học thuộc cùng nhóm ngành;
c) Chương trình đào tạo thạc sĩ: 60 tín chỉ đối với người có trình độ đại học thuộc cùng nhóm ngành;
d) Chương trình đào tạo tiến sĩ: 90 tín chỉ với người có trình độ thạc sĩ, 120 tín chỉ với người có trình độ đại học thuộc cùng nhóm ngành.
3. Khối lượng học tập tối thiểu đối với các chương trình đào tạo song ngành phải cộng thêm 30 tín chỉ, đối với chương trình đào tạo ngành chính - ngành phụ phải cộng thêm 15 tín chỉ so với chương trình đào tạo đơn ngành tương ứng.
Như vậy, đối chiếu quy định trên thì 4 năm học đại học là bao nhiêu tín chỉ = 120 tín chỉ, cộng với khối lượng giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng-an ninh theo quy định hiện hành.
4 năm học đại học là bao nhiêu tín chỉ? (Hình từ Internet)
Quy định về đánh giá xếp loại sinh viên học đại học khi bắt đầu năm học mới ra sao?
Căn cứ khoản 3 Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá và tính điểm học phần như sau:
* Điểm học phần sinh của sinh viên học đại học được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại điểm chữ như dưới đây, trừ các trường hợp được quy định tại điểm d khoản khoản 3 Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT.
- Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:
+ A: từ 8,5 đến 10,0;
+ B: từ 7,0 đến 8,4;
+ C: từ 5,5 đến 6,9;
+ D: từ 4,0 đến 5,4.
- Loại đạt không phân mức, áp dụng cho các học phần chỉ yêu cầu đạt, không tính vào điểm trung bình học tập:
+ P: từ 5,0 trở lên.
- Loại không đạt:
+ F: dưới 4,0
- Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:
+ I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra;
+ X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu;
+ R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.
*Xếp loại học lực sinh viên
Căn cứ khoản 5 Điều 10 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT quy định về xếp loại học lực sinh viên theo điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình năm học hoặc điểm trung bình tích lũy như sau:
- Theo thang điểm 4:
+ Từ 3,6 đến 4,0: Xuất sắc;
+ Từ 3,2 đến cận 3,6: Giỏi;
+ Từ 2,5 đến cận 3,2: Khá;
+ Từ 2,0 đến cận 2,5: Trung bình;
+ Từ 1,0 đến cận 2,0: Yếu;
+ Dưới 1,0: Kém.
- Theo thang điểm 10:
+ Từ 9,0 đến 10,0: Xuất sắc;
+ Từ 8,0 đến cận 9,0: Giỏi;
+ Từ 7,0 đến cận 8,0: Khá;
+ Từ 5,0 đến cận 7,0: Trung bình;
+ Từ 4,0 đến cận 5,0: Yếu;
+ Dưới 4,0: Kém.
Sinh viên học đại học được nợ bao nhiêu tín chỉ trong một học kỳ?
Căn cứ tại Điều 11 Quy chế đào tạo trình độ đại học được ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT quy định về xử lý kết quả học tập tín chỉ đối với sinh viên nợ tín chỉ như sau:
Xử lý kết quả học tập theo tín chỉ
1. Cuối mỗi học kỳ chính, sinh viên được cảnh báo học tập dựa trên một số điều kiện như sau:
a) Tổng số tín chỉ không đạt trong học kỳ vượt quá 50% khối lượng đã đăng kí học trong học kỳ, hoặc tổng số tín chỉ nợ đọng từ đầu khóa học vượt quá 24;
b) Điểm trung bình học kỳ đạt dưới 0,8 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,0 đối với các học kỳ tiếp theo;
.......
Ngoài ra, theo Điều 12 Quy chế đào tạo trình độ đại học được ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT về xử lý kết quả học tập theo niên chế đối với sinh viên nợ tín chỉ cụ thể như:
Xử lý kết quả học tập theo niên chế
1. Cuối mỗi năm học, sinh viên được đánh giá đạt tiến độ học tập bình thường và được học tiếp lên năm học sau nếu đạt cả hai điều kiện sau:
a) Điểm trung bình năm học đạt từ 1,0 trở lên đối với năm học thứ nhất, từ 1,2 trở lên đối với năm thứ hai và từ 1,4 đối với năm thứ ba trở đi;
b) Số tín chỉ nợ đọng từ đầu khóa không vượt quá 16.
.......
Như vậy, đối chiếu các quy định trên thì sinh viên học đại học được nợ từ đầu khóa không vượt quá 16 tín chỉ đối với đào tạo theo niên chế. Không quá 24 tín chỉ đối với sinh viên đào tạo theo tín chỉ.
- Viết đoạn văn cảm nhận của em về mùa thu trong thơ ca Việt Nam? Điều kiện học sinh lớp 9 được công nhận tốt nghiệp THCS?
- Khởi nghĩa Lam Sơn bối cảnh, diễn biến và ý nghĩa lịch sử? Khởi nghĩa Lam Sơn sẽ được học trong chương trình môn Lịch sử lớp mấy?
- Mẫu phân tích bài thơ Cảnh Khuya lớp 8? Học sinh lớp 8 phải đọc tối thiểu bao nhiêu văn bản văn học mở rộng trong một năm học?
- Soạn bài Huyện đường ngắn nhất? Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là từ lớp mấy?
- Mẫu viết đoạn văn 150 chữ trình bày suy nghĩ của em về tình yêu của tuổi trẻ trong xã hội ngày nay?
- Tuyển chọn top bài thơ về đất nước Việt Nam hay nhất? 5 tiêu chuẩn cần đạt của giáo viên THPT là gì?
- Hồ sơ dự tuyển của công dân Việt Nam được cử ra nước ngoài học tập bao gồm những gì?
- Cơ sở giáo dục có được để viên chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật ký hợp đồng thỉnh giảng không?
- Ai có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với giáo viên trung học cơ sở?
- Có được hưởng phụ cấp thâm niên với trường hợp giữ mã ngạch giáo viên nhưng không giảng dạy?