10+ Viết 4 5 câu kể về việc em đã giúp đỡ người khác hoặc em được người khác giúp đỡ hay nhất dành cho học sinh lớp 2?

Kể về việc em đã giúp đỡ người khác hoặc em được người khác giúp đỡ hay nhất? Hình thức đánh giá trong môn Tiếng Việt lớp 2 được quy định như thế nào?

10+ Viết 4 5 câu kể về việc em đã giúp đỡ người khác hoặc em được người khác giúp đỡ hay nhất dành cho học sinh lớp 2?

Dưới đây là 10 mẫu đoạn văn kể về một việc em đã giúp đỡ người khác hoặc em được người khác giúp đỡ hay nhất dành cho học sinh lớp 2 mà các bạn có thể tham khảo:

Kể về việc em đã giúp đỡ người khác hoặc em được người khác giúp đỡ - Mẫu 1. Giúp bà cụ nhặt rau:

Hôm nay, em đi chợ cùng mẹ. Trên đường về, em thấy một bà cụ đang ngồi nhặt rau bên vệ đường. Bà cụ có vẻ rất mệt mỏi và khó khăn. Em liền xin phép mẹ đến giúp bà cụ. Em ngồi xuống bên cạnh bà cụ và cùng bà nhặt rau. Em nhặt rau thật nhanh và cẩn thận. Bà cụ khen em ngoan và cảm ơn em rất nhiều. Em cảm thấy rất vui vì đã giúp đỡ được bà cụ.

Kể về việc em đã giúp đỡ người khác hoặc em được người khác giúp đỡ - Mẫu 2. Giúp bạn Lan học bài:

Bạn Lan ngồi cạnh em ở lớp học rất giỏi môn toán nhưng lại yếu môn tiếng Việt. Hôm nay, cô giáo giao bài tập tiếng Việt về nhà. Em liền rủ bạn Lan sang nhà em học bài. Em giảng giải cho bạn Lan từng câu từng chữ. Em còn lấy ví dụ minh họa để bạn Lan dễ hiểu hơn. Cuối cùng, bạn Lan đã hiểu bài và làm được bài tập. Bạn Lan cảm ơn em và nói rằng em là một người bạn tốt. Em cảm thấy rất vui vì đã giúp đỡ được bạn.

Kể về việc em đã giúp đỡ người khác hoặc em được người khác giúp đỡ - Mẫu 3. Giúp đỡ em bé bị lạc:

Hôm qua, em đi chơi công viên cùng gia đình. Em đang chơi xích đu thì thấy một em bé đang khóc. Em bé có vẻ rất sợ hãi và lạc lõng. Em liền đến hỏi thăm em bé. Em bé nói rằng em bị lạc mất mẹ. Em liền dắt em bé đi tìm mẹ. Cuối cùng, em cũng tìm thấy mẹ của em bé. Mẹ của em bé cảm ơn em rối rít. Em cảm thấy rất vui vì đã giúp đỡ được em bé.

Kể về việc em đã giúp đỡ người khác hoặc em được người khác giúp đỡ - Mẫu 4. Được bác bảo vệ giúp đỡ:

Hôm nay, em đi học về thì trời mưa rất to. Em không mang áo mưa nên bị ướt hết người. Em đang lo lắng không biết làm thế nào thì bác bảo vệ ở trường chạy ra đưa cho em một chiếc áo mưa. Bác còn đưa em về tận nhà. Em cảm ơn bác bảo vệ rất nhiều.

Kể về việc em đã giúp đỡ người khác hoặc em được người khác giúp đỡ - Mẫu 5. Được cô giáo giúp đỡ:

Trong giờ học vẽ, em không biết cách vẽ một bông hoa. Cô giáo thấy vậy liền đến giúp em. Cô giáo hướng dẫn em từng bước một. Cô giáo còn vẽ mẫu cho em xem. Cuối cùng, em đã vẽ được một bông hoa rất đẹp. Em cảm ơn cô giáo rất nhiều.

Kể về việc em đã giúp đỡ người khác hoặc em được người khác giúp đỡ - Mẫu 6. Được bạn Mai cho mượn bút chì màu:

Hôm nay, em bị quên mang bút chì màu đến lớp. Bạn Mai ngồi cạnh em đã cho em mượn bút chì màu của bạn ấy. Em cảm ơn bạn Mai rất nhiều. Nhờ có bút chì màu của bạn Mai mà em đã vẽ được một bức tranh rất đẹp.

Kể về việc em đã giúp đỡ người khác hoặc em được người khác giúp đỡ - Mẫu 7. Được anh hàng xóm sửa xe đạp:

Hôm qua, xe đạp của em bị hỏng. Em không biết sửa xe đạp nên rất buồn. Anh hàng xóm thấy vậy liền sang nhà em sửa xe đạp cho em. Anh ấy sửa xe đạp rất nhanh và cẩn thận. Em cảm ơn anh hàng xóm rất nhiều.

Kể về việc em đã giúp đỡ người khác hoặc em được người khác giúp đỡ - Mẫu 8. Được bà ngoại kể chuyện:

Mỗi khi em buồn, bà ngoại thường kể chuyện cho em nghe. Bà ngoại kể những câu chuyện cổ tích rất hay và ý nghĩa. Em rất thích nghe bà ngoại kể chuyện. Những câu chuyện của bà ngoại giúp em quên đi nỗi buồn và cảm thấy vui vẻ hơn.

Kể về việc em đã giúp đỡ người khác hoặc em được người khác giúp đỡ - Mẫu 9. Được mẹ nấu cho món ăn ngon:

Hôm nay, em bị ốm nên không muốn ăn gì cả. Mẹ biết vậy liền nấu cho em món súp gà. Món súp gà của mẹ rất ngon và bổ dưỡng. Em ăn hết bát súp gà và cảm thấy khỏe hơn nhiều. Em cảm ơn mẹ rất nhiều.

Kể về việc em đã giúp đỡ người khác hoặc em được người khác giúp đỡ - Mẫu 10. Được bố đưa đi chơi:

Cuối tuần, bố đưa em đi chơi công viên. Em rất vui vì được đi chơi cùng bố. Bố mua cho em kem và đồ chơi. Bố còn chơi xích đu và cầu trượt cùng em. Em cảm thấy rất hạnh phúc khi được ở bên bố.

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

10+ Viết 4 - 5 câu kể về việc em đã giúp đỡ người khác hoặc em được người khác giúp đỡ hay nhất dành cho học sinh lớp 2?

10+ Viết 4 - 5 câu kể về việc em đã giúp đỡ người khác hoặc em được người khác giúp đỡ hay nhất dành cho học sinh lớp 2? (Hình ảnh từ Internet)

Hình thức đánh giá trong môn Tiếng Việt lớp 2 được quy định như thế nào?

Căn cứ theo tiểu mục 4 Mục 7 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về hình thức đánh giá trong môn Tiếng Việt lớp 2 như sau:

- Đánh giá trong môn Ngữ văn thực hiện bằng hai cách: đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì.

+ Đánh giá thường xuyên được thực hiện liên tục trong suốt quá trình dạy học, do giáo viên môn học tổ chức; hình thức đánh giá gồm: giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá lẫn nhau, học sinh tự đánh giá. Để đánh giá thường xuyên, giáo viên có thể dựa trên quan sát và ghi chép hằng ngày về học sinh, việc học sinh trả lời câu hỏi hoặc thuyết trình làm bài kiểm tra, viết phân tích và phản hồi văn học, viết thu hoạch, làm dự án sưu tầm tư liệu, làm bài tập nghiên cứu,...

+ Đánh giá định kì được thực hiện ở thời điểm gần cuối hoặc cuối một giai đoạn học tập (cuối học kì, cuối cấp học) do cơ sở giáo dục tổ chức thực hiện để phục vụ công tác quản lí hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng giáo dục và phục vụ công tác phát triển chương trình, tài liệu học tập. Đánh giá định kì thường thông qua các đề kiểm tra hoặc đề thi viết. Đề thi, kiểm tra có thể yêu cầu hình thức viết tự luận (một hoặc nhiều câu); có thể kết hợp hình thức trắc nghiệm khách quan (câu hỏi trắc nghiệm khách quan) và hình thức tự luận (câu hỏi mở) để đánh giá đọc hiểu và yêu cầu viết bài văn về một chủ đề nào đó theo từng kiểu văn bản đã học trong chương trình. Có thể sử dụng hình thức kiểm tra vấn đáp (để đánh giá nói và nghe) nếu thấy cần thiết và có điều kiện. Trong việc đánh giá kết quả học tập cuối năm học, cuối cấp học, cần đổi mới cách thức đánh giá (cấu trúc đề, cách nêu câu hỏi, phân giải độ khó,...); sử dụng và khai thác ngữ liệu bảo đảm yêu cầu đánh giá được năng lực của học sinh, khắc phục tình trạng học sinh chỉ học thuộc bài hoặc sao chép tài liệu có sẵn; tránh dùng lại các văn bản ngữ liệu đã học để đánh giá được chính xác khả năng đọc hiểu và phân tích, cảm thụ tác phẩm văn học.

Mục tiêu chương trình môn Tiếng Việt lớp 2 là gì?

Căn cứ theo Mục 3 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về mục tiêu chương trình môn Tiếng Việt lớp 2 như sau:

(1) Mục tiêu chung

- Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính. Môn Ngữ văn giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế.

- Góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống.

(2) Mục tiêu chung

- Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện cụ thể: yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương; có ý thức đối với cội nguồn; yêu thích cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học tập, ham thích lao động; thật thà, ngay thẳng trong học tập và đời sống; có ý thức thực hiện trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh.

- Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng, trôi chảy văn bản; hiểu được nội dung, thông tin chính của văn bản; liên hệ, so sánh ngoài văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn ngắn (chủ yếu là bài văn kể và tả); phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến người nói.

- Phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách đọc thơ và truyện; nhận biết được vẻ đẹp của ngôn từ nghệ thuật; có trí tưởng tượng, hiểu và biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh được thể hiện trong các văn bản văn học.

Cùng chủ đề
Tác giả:
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;