CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 3 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI, ĐƯA NGƯỜI LAO
ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Bộ luật Lao
động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Việc
làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật An
toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công
đoàn ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo hiểm
xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11
năm 2006;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm, hình thức
xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền
lập biên bản, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo
hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người sử dụng lao động, người lao động và các cá
nhân, tổ chức khác có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo
hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
được quy định tại Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên
bản được quy định tại Chương V của Nghị định này.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
việc xử phạt vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này.
Điều 3. Hình thức xử phạt
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng thì bị xử phạt theo hình thức xử phạt chính là cảnh
cáo hoặc phạt tiền.
2. Căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê
lại lao động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc từ 06 tháng đến 12
tháng;
b) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ kiểm định viên từ
01 tháng đến 03 tháng đối với kiểm định viên;
c) Tịch thu Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
d) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
e) Tịch thu Chứng chỉ kiểm định viên;
g) Đình chỉ hoạt động huấn luyện từ 01 tháng đến 03
tháng;
h) Đình chỉ hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03
tháng;
i) Đình chỉ hoạt động quan trắc môi trường lao động
từ 03 tháng đến 06 tháng;
k) Đình chỉ hoạt động đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc từ 04 tháng đến 06 tháng hoặc từ 06
tháng đến 12 tháng;
l) Đình chỉ việc thực hiện hợp đồng cung ứng lao động
có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc từ 03 tháng đến 06 tháng hoặc từ 06
tháng đến 12 tháng;
m) Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.
Điều 4. Biện pháp khắc phục hậu
quả
Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại Điều 3 Nghị định này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn
có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
1. Buộc trả lại cho người lao động khoản tiền đã
thu.
2. Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng,
chứng chỉ đã giữ của người lao động.
3. Buộc trả lại giấy tờ tùy thân cho người giúp việc
gia đình.
4. Buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ hoặc đã
thu của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao
động.
5. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hoạt động cho thuê lại lao động.
6. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc
thực hiện hành vi lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức
lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái
pháp luật.
7. Buộc hoàn trả cho cơ sở sản xuất kinh doanh thuê
dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động chi phí huấn luyện cộng khoản lãi
của số tiền đó.
8. Buộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nộp lại số
tiền đã trục lợi vào ngân sách nhà nước.
9. Buộc hoàn trả cho người lao động số tiền hưởng bảo
hiểm xã hội bắt buộc đã chiếm dụng của người lao động và lãi của số tiền này.
10. Buộc giao kết hợp đồng lao động với người lao động
hoặc giao kết đúng loại hợp đồng với người lao động.
11. Buộc giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với
người giúp việc gia đình.
12. Buộc gia hạn hợp đồng lao động đối với cán bộ
công đoàn không chuyên trách.
13. Buộc trả đủ tiền lương.
14. Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi
của số tiền lương chậm trả, trả thiếu.
15. Buộc trả lương cho người lao động trong những
ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn
thực hiện hợp đồng lao động.
16. Buộc doanh nghiệp cho thuê lại lao động trả khoản
tiền lương chênh lệch cho người lao động.
17. Buộc trả lương cho người học nghề, người tập
nghề khi có hành vi không trả lương cho người học nghề trong thời gian học nghề,
tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách.
18. Buộc trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ
công việc đối với người lao động.
19. Buộc trả lương cho người lao động trong những
ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc.
20. Buộc trả lương cho người làm công tác công đoàn
không chuyên trách trong thời gian hoạt động công đoàn.
21. Buộc trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao
động.
22. Buộc hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những
giấy tờ khác đã giữ cho người lao động.
23. Buộc nhận người lao động trở lại làm việc.
24. Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả
đủ tiền lương cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc.
25. Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả
đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động
không được làm việc.
26. Buộc xin lỗi công khai đối với người lao động
và trả toàn bộ chi phí điều trị, tiền lương cho người lao động trong thời gian điều
trị nếu việc xâm phạm gây tổn thương về thân thể người lao động đến mức phải điều
trị tại các cơ sở y tế.
27. Buộc trả đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất
việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả.
28. Buộc trả đủ khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép năm cho người
lao động.
29. Buộc trả cho người lao động khoản bồi dưỡng bằng
hiện vật được quy thành tiền theo đúng mức quy định.
30. Buộc trả đủ tiền tàu xe đi đường cho người giúp
việc gia đình.
31. Buộc trả đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
cho người giúp việc gia đình.
32. Buộc trả đủ chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp cho người lao động.
33. Buộc trả cho người lao động số tiền trợ cấp, bồi
thường, cộng với khoản lãi của số tiền đó.
34. Buộc người sử dụng lao động thanh toán phần chi
phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi
trả đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tham gia bảo
hiểm y tế.
35. Buộc người sử dụng lao động thanh toán toàn bộ
chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao
động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không tham gia bảo hiểm y tế.
36. Buộc người sử dụng lao động trả phí khám giám định
mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả
năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi
khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
37. Buộc hủy kết quả huấn luyện đã cung cấp.
38. Buộc hủy kết quả kiểm định và hoàn trả chi phí
kiểm định cộng khoản lãi của số tiền đó.
39. Buộc bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết
cho tổ chức công đoàn, bố trí thời gian cho người làm công tác công đoàn.
40. Buộc cải chính thông tin sai sự thật.
41. Buộc giải quyết các quyền lợi và phúc lợi tập
thể cho người làm công tác công đoàn chuyên trách như người lao động khác trong
cùng tổ chức.
42. Người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức
công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và
số tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng.
43. Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền
bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận.
44. Buộc đóng đủ tiền vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài
nước theo quy định.
45. Buộc nộp số tiền ký quỹ theo đúng quy định.
46. Buộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện dạy
nghề đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đăng
ký.
47. Buộc bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, kiến thức
cần thiết cho người lao động hoặc hoàn trả khoản tiền đào tạo đã thu của người
lao động (nếu có).
48. Buộc đưa người lao động về nước theo yêu cầu của
nước tiếp nhận lao động hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
49. Buộc về nước.
50. Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng, không đóng, trốn đóng.
51. Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu
tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời
gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng.
Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm
quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này là mức phạt đối
với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6;
khoản 3, 4, 6 Điều 12; khoản 2 Điều 24; khoản 1 Điều 25;
khoản 1, 5, 6, 7 Điều 26; khoản 5 Điều 40; các khoản
1, 2, 3, 4, 5 Điều 41; khoản 2, 4 Điều 42; khoản 1, 2 Điều
43; các khoản 1, 2, 3 Điều 44; các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 45
của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền
đối với cá nhân.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại
Chương V của Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Trong trường
hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền xử phạt
đối với cá nhân.
3. Tổ chức bị xử phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền
đối với cá nhân trong Nghị định này bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm, trừ
trường hợp thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo
pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp;
đ) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
e) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước
ngoài, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc, các tổ
chức khu vực, tiểu khu vực;
g) Văn phòng thường trú cơ quan thông tấn, báo chí,
phát thanh và truyền hình nước ngoài;
h) Tổ chức quốc tế, tổ chức liên Chính phủ, tổ chức
thuộc Chính phủ nước ngoài;
i) Tổ chức phi chính phủ;
k) Văn phòng đại diện hoạt động không sinh lời tại
Việt Nam của tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa
học - kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật nước ngoài;
l) Cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở
y tế, cơ sở văn hóa - xã hội.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC
XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC
LAO ĐỘNG
Điều 6. Vi phạm quy định về dịch
vụ việc làm
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có hành vi thông
báo hoạt động dịch vụ việc làm không theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức dịch vụ việc làm có hành vi thông tin sai sự
thật hoặc gây nhầm lẫn về vị trí việc làm.
3. Phạt tiền từ 45.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi hoạt động dịch vụ việc
làm mà không phải là trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập hợp pháp hoặc
không có Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc
sử dụng Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm hết hạn.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 7. Vi phạm về tuyển, quản
lý lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi
sau đây:
a) Không thông báo công khai kết
quả tuyển lao động hoặc thông báo sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả
tuyển lao động;
b) Không khai trình việc sử dụng
lao động theo quy định với phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu công nghiệp)
nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Không báo cáo tình hình
thay đổi về lao động với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu công nghiệp)
nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện;
d) Thu tiền của người lao động
tham gia tuyển lao động;
đ) Không lập sổ quản lý lao động;
lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn, không đảm bảo các nội dung cơ bản
theo quy định pháp luật; không ghi chép, nhập đầy đủ thông tin về người lao động
vào sổ quản lý lao động khi hợp đồng lao động có hiệu lực; không cập nhật thông
tin khi có sự thay đổi vào sổ quản lý lao động.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phân biệt đối xử về giới tính, độ tuổi, dân
tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm
HIV, khuyết tật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về
giao kết hợp đồng lao động
1. Phạt tiền đối với người sử dụng
lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng
văn bản đối với công việc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; không giao kết
đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động
không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao
động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn
của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Giữ bản chính giấy tờ tùy
thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng
lao động;
b) Buộc người lao động thực hiện
biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;
c) Giao kết hợp đồng lao động
với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng
văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả lại bản chính giấy
tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại số tiền hoặc
tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của
người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các
ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc giao kết đúng loại hợp
đồng với người lao động đối với hành vi không giao kết đúng loại hợp đồng lao động
với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về thử
việc
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu thử việc đối với
người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ;
b) Không thông báo kết quả
công việc người lao động đã làm thử theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Yêu cầu người lao động thử
việc quá 01 lần đối với một công việc;
b) Thử việc quá thời gian quy
định;
c) Trả lương cho người lao động
trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
d) Kết thúc thời gian thử việc,
người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không giao kết hợp
đồng lao động với người lao động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả đủ tiền lương của
công việc đó cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
1, điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này;
b) Buộc giao kết hợp đồng lao
động với người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều
này.
Điều 10. Vi phạm quy định về
thực hiện hợp đồng lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi khi tạm thời chuyển
người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không báo cho
người lao động trước 03 ngày làm việc hoặc không thông báo rõ thời hạn làm tạm
thời hoặc bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao
động.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Bố trí người lao động làm
việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động,
trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động;
b) Không nhận lại người lao động
trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, trừ
trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác;
c) Chuyển người lao động làm
công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do, thời hạn hoặc không
có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động,
ngược đãi người lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc trả lương cho người lao động trong những ngày
không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này.
Điều 11. Vi phạm quy định về sửa
đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
1. Phạt tiền đối với người sử
dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi quá một lần thời hạn hợp đồng
lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động hoặc khi sửa đổi thời hạn hợp đồng lao
động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao
kết trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi
và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động; không thực hiện đúng quy
định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm
dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ
cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc
trả không đủ tiền bồi thường cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy
tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định
của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Cho thôi việc từ 02 người
lao động trở lên mà không trao đối với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ
sở hoặc không thông báo bằng văn bản trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước
về lao động cấp tỉnh trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do
kinh tế;
b) Không lập phương án sử dụng
lao động theo quy định của pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả đủ tiền trợ cấp
thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của
số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các
ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi
không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho
người lao động quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc hoàn thành thủ tục
xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ cho người lao động đối với hành
vi không hoàn thành thủ tục xác nhận, trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người
lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về
cho thuê lại lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không thông báo, hướng dẫn
cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của doanh
nghiệp;
b) Phân biệt đối xử về điều
kiện làm việc đối với người lao động thuê lại so với người lao động của doanh
nghiệp.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau:
a) Thuê lại lao động làm những
công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;
b) Ký hợp đồng thuê lại lao động
với bên cho thuê lại lao động không có Giấy phép hoạt động dịch vụ cho thuê lại
lao động;
c) Thuê lại lao động khi bên
thuê lại lao động đang xảy ra tranh chấp lao động, đình công hoặc thuê lại lao
động để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công,
giải quyết tranh chấp lao động;
d) Thuê lại lao động để thay
thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp hoặc vì lý do kinh tế.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các
hành vi sau đây:
a) Không lập hồ sơ ghi rõ số lao
động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại lao động;
b) Không báo cáo tình hình
cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật;
c) Không niêm yết công khai bản
chính giấy phép tại trụ sở chính và bản sao được chứng thực từ bản chính giấy
phép tại các chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có) của doanh nghiệp cho thuê;
d) Không báo cáo kịp thời
trong trường hợp xảy ra sự cố liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước về lao động.
4. Phạt tiền đối với doanh
nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các hành vi: Trả lương cho người lao
động thuê lại thấp hơn tiền lương của người lao động có cùng trình độ, làm cùng
công việc hoặc công việc có giá trị như nhau của bên thuê lại lao động; không
thông báo hoặc thông báo sai sự thật cho người lao động biết nội dung của hợp đồng
cho thuê lại lao động; thực hiện việc cho thuê lại mà không có sự đồng ý của
người lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động cho thuê lại lao
động mà không có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
b) Chuyển người lao động đã
thuê lại cho người sử dụng lao động khác;
c) Sử dụng giấy phép hoạt động
cho thuê lại lao động hết hiệu lực để thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong
các hành vi sau đây:
a) Cho doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân khác sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động để hoạt động cho
thuê lại lao động;
b) Cho thuê lại lao động để
thực hiện công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê
lại lao động;
c) Cho thuê lại lao động đối
với người lao động vượt quá 12 tháng;
d) Cho thuê lại lao động khi
doanh nghiệp cho thuê lại lao động đang xảy ra tranh chấp lao động, đình công
hoặc cho thuê lại lao động để thay thế người lao động đang trong thời gian thực
hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;
đ) Sửa chữa nội dung Giấy
phép hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự.
7. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tước quyền sử dụng Giấy
phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy
phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 6 Điều này;
c) Tịch thu Giấy phép hoạt động
cho thuê lại lao động đã được cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản
6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc doanh nghiệp cho thuê
lại lao động trả khoản tiền lương chênh lệch cho người lao động đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động vào ngân sách nhà nước
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
1. Phạt tiền đối với người sử
dụng lao động có một trong các hành vi: Không đào tạo nghề cho người lao động
trước khi chuyển người lao động sang làm nghề, công việc khác; không ký kết hợp
đồng đào tạo nghề đối với người học nghề, tập nghề; không trả lương cho người học
nghề trong thời gian họ học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động
làm ra sản phẩm hợp quy cách; không ký kết hợp đồng lao động đối với người học
nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập nghề, theo một trong các mức
sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Lợi dụng danh nghĩa dạy
nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học
nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật;
b) Tuyển người dưới 14 tuổi
vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả lương cho người học
nghề, người tập nghề khi có hành vi không trả lương cho người học nghề trong thời
gian học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp
quy cách quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được từ việc thực hiện hành vi lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để
trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập
nghề vào hoạt động trái pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
2 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về đối
thoại tại nơi làm việc
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở theo quy định pháp luật;
b) Không bố trí địa điểm và bảo
đảm các điều kiện vật chất khác cho việc đối thoại tại nơi làm việc.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thực hiện đối
thoại khi đại diện tập thể lao động yêu cầu.
Điều 15. Vi phạm quy định về
thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi thỏa ước lao động
tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;
b) Không trả chi phí cho việc
thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố thỏa ước lao động tập thể;
c) Không công bố nội dung của
thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không cung cấp thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh khi tập thể lao động yêu cầu để tiến
hành thương lượng tập thể;
b) Không tiến hành thương lượng
tập thể để ký kết hoặc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể khi nhận được
yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động thực hiện nội dung thỏa ước
lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu.
Điều 16. Vi phạm quy định về
tiền lương
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không công bố công khai tại
nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng;
b) Không lập sổ lương và xuất
trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
c) Khi thay đổi hình thức trả
lương, người sử dụng lao động không thông báo cho người lao động biết trước ít
nhất 10 ngày trước khi thực hiện;
d) Không xây dựng thang
lương, bảng lương, định mức lao động;
đ) Sử dụng thang lương, bảng
lương, định mức lao động không đúng quy định khi đã có ý kiến sửa đổi, bổ sung
của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện;
e) Không tham khảo ý kiến của
tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng
lương, định mức lao động, quy chế thưởng.
2. Phạt tiền đối với người sử dụng
lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; không trả hoặc trả
không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động làm công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc
đòi hỏi đã qua đào tạo, học nghề theo quy định của pháp luật; trả lương thấp
hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước
về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền
lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định
của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của
pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển
người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời
gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động
chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
3. Phạt tiền đối với người sử
dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối
thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến
75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền đối với người sử
dụng lao động khi có hành vi không trả thêm một khoản tiền tương ứng với mức
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và
tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 8.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 12.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả đủ tiền lương cộng
với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động
tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương
mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc trả đủ khoản tiền
tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không bảo đảm cho người
lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng, nghỉ
không hưởng lương đúng quy định;
b) Không rút ngắn thời giờ
làm việc đối với người lao động trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu theo quy
định;
c) Không thông báo bằng văn bản
cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương về việc tổ chức làm thêm giờ từ
trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định
của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Thực hiện thời giờ làm việc
bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;
b) Huy động người lao động
làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo
quy định tại Điều 107 của Bộ luật Lao động.
4. Phạt tiền đối với người sử
dụng lao động khi có hành vi huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số
giờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 106 của Bộ luật Lao động
hoặc quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày
nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 60.000.000 đồng đến
75.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Điều 18. Vi phạm quy định về kỷ
luật lao động, trách nhiệm vật chất
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo công khai hoặc
không niêm yết những nội dung chính của nội quy lao động ở những nơi cần thiết
tại nơi làm việc.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không có nội quy lao động
bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;
b) Không đăng ký nội quy lao
động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;
c) Sử dụng nội quy lao động
chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;
d) Xử lý kỷ luật lao động, bồi
thường thiệt hại không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu theo quy định của pháp
luật;
đ) Tạm đình chỉ công việc đối
với người lao động không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi
sau đây:
a) Xâm phạm thân thể, nhân phẩm
của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự;
b) Dùng hình thức phạt tiền,
cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;
c) Xử lý kỷ luật lao động đối
với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động;
d) Áp dụng nhiều hình thức kỷ
luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả lại khoản tiền đã
thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này;
b) Buộc nhận người lao động
trở lại làm việc và trả đủ tiền lương cho người lao động tương ứng với những
ngày nghỉ việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2, điểm c khoản
3 Điều này;
c) Buộc trả đủ tiền lương những
ngày tạm đình chỉ công việc đối với người lao động không đúng quy định của pháp
luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều này;
d) Buộc xin lỗi công khai đối
với người lao động và trả toàn bộ chi phí điều trị, tiền lương cho người lao động
trong thời gian điều trị nếu việc xâm phạm gây tổn thương về thân thể người lao
động đến mức phải điều trị tại các cơ sở y tế khi vi phạm quy định tại điểm a khoản
3 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định về
báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi không báo cáo kịp thời với người
có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không báo cáo hoặc
báo cáo không đầy đủ, không chính xác, không đúng thời hạn về công tác an toàn,
vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thống kê,
báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh
lao động nghiêm trọng, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Vi phạm quy định về
các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập hồ sơ vệ sinh
môi trường lao động đối với các yếu tố có hại, phòng chống bệnh nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không xây dựng, ban hành,
tổ chức thực hiện kế hoạch, nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
tại nơi làm việc hoặc khi xây dựng không lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ
sở;
b) Không bố trí bộ phận hoặc
người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, công tác y tế, hoặc bố trí người
làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, công tác y tế nhưng người đó không đáp ứng
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Không bố trí đủ lực lượng
sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định;
d) Không tổ chức huấn luyện
cho lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định;
đ) Không phân loại lao động
theo danh mục công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm để thực hiện các chế độ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không định kỳ kiểm tra, bảo
dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo quy định;
b) Không trang bị các thiết bị
an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định;
c) Không xây dựng, ban hành kế
hoạch xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc;
d) Không lập phương án về các
biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao
động khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất,
sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Không điều tra tai nạn
lao động thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật; không khai báo hoặc
khai báo sai sự thật về tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động nghiêm trọng;
e) Không bảo đảm đủ buồng tắm,
buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
g) Không trang bị phương tiện
kỹ thuật, y tế để đảm bảo ứng cứu, sơ cứu kịp thời khi xảy ra sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, tai nạn lao động.
Điều 21. Vi phạm quy định về
phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau:
a) Không sử dụng phương tiện
bảo vệ cá nhân đã được trang cấp;
b) Không tham gia cấp cứu và
khắc phục sự cố, tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá
75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức
khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động, trừ trường hợp người sử
dụng lao động đã tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người
lao động nhưng người lao động không muốn khám.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá
75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức
khỏe cho người lao động trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi
sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng giám định
y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng tối đa không
quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không điều trị, điều dưỡng,
phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động;
b) Không bố trí công việc phù
hợp với sức khỏe người lao động bị bệnh nghề nghiệp, bị tai nạn lao động theo kết
luận của Hội đồng giám định y khoa.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không thông tin về tình
hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các yếu tố nguy hiểm, có hại và các biện
pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho người lao động;
b) Không nhận diện, đánh giá
các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không xây dựng kế
hoạch và triển khai, tổng hợp đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không thực hiện ngay những
biện pháp khắc phục hoặc ngừng hoạt động của máy, thiết bị, nơi làm việc có
nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) Không thực hiện các biện pháp
khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc,
nhiễm trùng;
c) Không tổ chức xử lý sự cố,
ứng cứu khẩn cấp khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố
kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc vượt ra khỏi khả
năng kiểm soát của người sử dụng lao động.
8. Phạt tiền đối với người sử
dụng lao động có một trong các hành vi: Không trang cấp hoặc trang cấp không đầy
đủ phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang cấp nhưng không đạt chất lượng, quy
cách hoặc chưa được chứng nhận phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn
công bố áp dụng cho người làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại; không thực
hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật không đúng mức
theo quy định; trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm
việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại theo một trong các mức
sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
9. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động (trừ hành vi vi phạm quy định tại
khoản 7 Điều này và khoản 1 Điều 23 của Nghị định này).
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi buộc người lao động
phải làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn
lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ hoặc buộc người lao động
tiếp tục làm việc khi các nguy cơ đó chưa được khắc phục.
11. Biện pháp khắc phục hậu
quả
Buộc trả cho người lao động
khoản bồi dưỡng bằng hiện vật được quy thành tiền theo đúng mức quy định đối với
hành vi không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện
vật không đúng mức theo quy định cho người lao động làm việc trong điều kiện có
yếu tố nguy hiểm, độc hại quy định tại khoản 8 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về
trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng tối đa không
quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không kịp thời sơ cứu, cấp
cứu cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) Không thanh toán phần chi
phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi
trả đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tham gia bảo
hiểm y tế;
c) Không tạm ứng chi phí sơ cứu,
cấp cứu và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều
trị ổn định đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không
tham gia bảo hiểm y tế;
d) Không trả phí khám giám định
mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả
năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi
khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
đ) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng chế độ trợ cấp, bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp theo quy định.
2. Phạt tiền đối với người sử
dụng lao động khi có một trong các hành vi: Phân biệt đối xử vì lý do người lao
động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy
ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình; phân
biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động tại cơ sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ
sinh viên, người làm công tác y tế theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động
thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục
do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp tham gia bảo hiểm y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
1 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động
thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định
đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không tham gia bảo
hiểm y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động
trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp
kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu
người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng
giám định y khoa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
d) Buộc trả cho người lao động
số tiền trợ cấp, bồi thường, cộng với khoản lãi của số tiền đó tính theo mức
lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước
công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản
1 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về sử
dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
Phạt tiền đối với tổ chức, cá
nhân vi phạm quy định về sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động như sau:
1. Từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tại địa phương trong khoảng thời gian 30 ngày trước hoặc sau khi đưa vào
sử dụng các máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
2. Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ đầy đủ hồ sơ kỹ thuật máy, thiết
bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
3. Từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn, vệ sinh lao động trong sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động; sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động chưa được chứng nhận phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia tương ứng; sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn, vệ sinh lao động không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng hoặc hết thời hạn
sử dụng.
4. Từ 02 lần đến 03 lần tổng
chi phí kiểm định máy, thiết bị, vật tư vi phạm (tính theo mức giá tối thiểu do
cơ quan có thẩm quyền quy định) nhưng không thấp hơn 20.000.000 đồng và tối đa
không quá 75.000.000 đồng đối với hành vi không kiểm định trước khi đưa vào sử
dụng hoặc không kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng các loại máy, thiết bị,
vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
5. Từ 50.000.000 đồng đến
75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tiếp tục sử dụng máy, thiết bị, vật
tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đã thực hiện kiểm định nhưng kết
quả kiểm định không đạt yêu cầu.
Điều 24. Vi phạm quy định về
hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
1. Phạt tiền đối với người sử
dụng lao động có hành vi không tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho
người lao động theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận với tổ chức hoạt động
huấn luyện không huấn luyện mà nhận kết quả huấn luyện theo một trong các mức
sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người;
c) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người;
d) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người trở lên.
2. Phạt tiền đối với tổ chức
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động có hành vi vi phạm các quy định về hoạt động
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo một trong các mức như sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoạt động huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động theo quy định của pháp luật; không thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền khi tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo chương trình khung
cho người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động (nhóm 2), người làm công việc
có yêu cầu nghiêm ngặt (nhóm 3), người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
theo quy định của pháp luật;
b) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Huấn luyện bắt buộc theo chương
trình khung được pháp luật quy định nhưng không đủ nội dung; sử dụng người huấn
luyện không đảm bảo tiêu chuẩn về người huấn luyện; không đảm bảo cơ sở vật chất
để huấn luyện theo quy định; không có tài liệu huấn luyện cho các đối tượng;
c) Từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cung cấp kết quả huấn luyện mà
không thực hiện huấn luyện; cung cấp kết quả huấn luyện không đúng với nội dung
đã huấn luyện;
d) Từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng khi tổ chức huấn luyện mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động huấn luyện hoặc đang bị đình chỉ hoạt động huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động đã hết hiệu lực hoặc thực hiện huấn luyện ngoài phạm
vi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động; sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền đối với người sử
dụng lao động có hành vi tự tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi vi
phạm quy định về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo một trong
các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoạt động huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động theo quy định của pháp luật; không thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền khi tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo chương trình khung
cho người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động (nhóm 2), người làm công việc
có yêu cầu nghiêm ngặt (nhóm 3), người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
theo quy định của pháp luật;
b) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Huấn luyện bắt buộc theo chương
trình khung được pháp luật quy định nhưng không đủ nội dung; sử dụng người huấn
luyện không đảm bảo tiêu chuẩn về người huấn luyện; không đảm bảo cơ sở vật chất
để huấn luyện theo quy định; không có tài liệu huấn luyện cho các đối tượng;
c) Từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng khi có một trong các hành vi: cung cấp kết quả huấn luyện mà
không thực hiện huấn luyện; cung cấp kết quả huấn luyện không đúng với nội dung
đã huấn luyện;
d) Từ 25.000.000 đồng đến
35.000.000 đồng khi có hành vi thực hiện huấn luyện thuộc trường hợp phải cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động mà
không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động hoặc đang bị đình chỉ hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc
bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động hết hiệu lực; huấn luyện ngoài phạm vi Giấy chứng nhận đủ điều kiện
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc ngoài phạm vi đã công bố đủ điều kiện
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Đình chỉ hoạt động huấn
luyện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động có hành vi vi phạm quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều này và với người sử
dụng lao động tự tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động có hành vi vi phạm
quy định tại điểm c, d khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với hành vi sửa chữa
nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động quy định tại điểm d khoản 2, điểm d khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc hoàn trả cho cơ sở sản
xuất kinh doanh thuê dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động chi phí huấn
luyện cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn
cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối
với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều này;
b) Buộc hủy kết quả huấn luyện
đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản 2, điểm
b, c, d khoản 3 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về
hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Phạt tiền đối với tổ chức
hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định về hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động như sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với hành vi không báo cáo hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
theo quy định;
b) Từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: không thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khi có thay đổi về địa
chỉ trụ sở, chi nhánh;
c) Từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cung ứng dịch vụ kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động ngoài phạm vi ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động kiểm định; không thực hiện đúng quy trình kiểm định; sử dụng kiểm định
viên đang bị tước quyền sử dụng, thu hồi chứng chỉ kiểm định viên hoặc chứng chỉ
kiểm định viên hết hiệu lực để thực hiện kiểm định; sử dụng người chưa có chứng
chỉ kiểm định viên để thực hiện kiểm định; sử dụng kiểm định viên khi chưa ký kết
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng theo công việc; không duy trì đúng quy định về điều
kiện hoạt động kiểm định theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định;
không đảm bảo độc lập khách quan trong cung ứng dịch vụ kiểm định;
d) Từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cung cấp kết quả kiểm định
không đúng sự thật; cung cấp kết quả kiểm định mà không thực hiện kiểm định;
đ) Từ 130.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Thực hiện hoạt động kiểm định
khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã hết hiệu lực hoặc đang
trong thời gian bị đình chỉ hoạt động kiểm định hoặc đang bị thu hồi, tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với kiểm định viên có một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện đúng quy
trình kiểm định do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Thực hiện kiểm định cho tổ
chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động chưa được cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động kiểm định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với kiểm định viên có hành vi thực hiện kiểm định khi:
chứng chỉ kiểm định viên hết hiệu lực; kiểm định ngoài phạm vi ghi trong chứng
chỉ kiểm định viên; chứng chỉ kiểm định viên bị thu hồi.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân hoạt động kiểm định khi không có chứng chỉ
kiểm định viên.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 75.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động kiểm định khi không có
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 75.000.000 đồng đối với kiểm định viên có hành vi sửa chữa nội dung Chứng
chỉ kiểm định viên đã được cấp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Đình chỉ hoạt động kiểm định
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 của Điều này;
b) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với hành vi sửa chữa
nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Tịch thu Chứng chỉ kiểm định
viên đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
d) Tước quyền sử dụng Chứng
chỉ kiểm định viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với kiểm định viên có hành vi
kiểm định ngoài phạm vi ghi trong chứng chỉ kiểm định viên quy định tại khoản 3
Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc hủy kết quả kiểm định
và hoàn trả chi phí kiểm định cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi
suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công
bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản
1 Điều này, trừ hành vi sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
kiểm định đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 26. Vi phạm quy định về
quan trắc môi trường lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức quan trắc môi trường có một trong các hành
vi sau: không thực hiện báo cáo kết quả hoạt động hằng năm cho cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định; không thông báo cho cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền khi có thay đổi về địa chỉ trụ sở, chi nhánh; không tham gia
khóa huấn luyện cập nhật kiến thức về chính sách pháp luật, khoa học công nghệ
về quan trắc môi trường lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi không công bố công khai
cho người lao động tại nơi quan trắc môi trường lao động và nơi được kiểm tra,
đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm biết ngay sau khi có kết quả quan trắc môi
trường lao động và kết quả kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi
làm việc.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tiến hành
quan trắc môi trường lao động để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động
theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi phối hợp với tổ
chức quan trắc môi trường lao động gian lận trong hoạt động quan trắc môi trường
lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 75.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ quan trắc
môi trường lao động mà chưa được công bố đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi
trường lao động theo quy định của pháp luật.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với tổ chức quan trắc môi trường lao động có một trong
các hành vi sau: phối hợp với người sử dụng lao động gian lận trong hoạt động
quan trắc môi trường lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; tiến
hành quan trắc môi trường lao động không theo quy trình được pháp luật quy định.
7. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng
đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức quan trắc môi trường lao động có hành vi
cung cấp kết quả quan trắc môi trường mà không thực hiện quan trắc môi trường
theo quy định.
8. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động quan trắc môi trường lao động của
tổ chức quan trắc môi trường lao động từ 03 tháng đến 06 tháng khi vi phạm quy
định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này.
Điều 27. Vi phạm quy định về
lao động nữ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không tham khảo ý kiến của
lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề có liên quan đến
quyền và lợi ích của lao động nữ;
b) Không cho lao động nữ nghỉ
30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Sử dụng lao động nữ làm
thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa thuộc một trong các trường hợp:
Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
b) Không thực hiện việc chuyển
công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 đang
làm công việc nặng nhọc theo quy định tại khoản 2 Điều 155 của
Bộ luật Lao động;
c) Không cho lao động nữ
trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày;
d) Không bảo đảm việc làm cũ
khi lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định
tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật Lao động trừ trường hợp việc làm cũ không còn;
đ) Xử lý kỷ luật lao động đối
với lao động nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
e) Sa thải hoặc đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai
sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá
nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã
chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động mà
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
g) Sử dụng lao động nữ làm
công việc không được sử dụng lao động nữ theo quy định tại Điều
160 của Bộ luật Lao động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả tiền lương làm
thêm giờ cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1
và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Buộc nhận lại người lao động
trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 2 Điều này.
Điều 28. Vi phạm quy định về
lao động chưa thành niên
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo
dõi riêng hoặc có lập sổ theo dõi riêng nhưng không ghi đầy đủ nội dung theo
quy định tại khoản 2 Điều 162 Bộ luật Lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất
trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Sử dụng người từ đủ 13 tuổi
đến dưới 15 tuổi mà không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại
diện theo pháp luật của người đó hoặc không được sự đồng ý của người từ đủ 13
tuổi đến dưới 15 tuổi;
b) Sử dụng lao động chưa
thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại khoản
2 Điều 163 của Bộ luật Lao động;
c) Sử dụng người dưới 15 tuổi
làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm;
d) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi
đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm, trừ một số nghề, công
việc được pháp luật cho phép.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Sử dụng lao động chưa
thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc,
công việc, ảnh hưởng xấu đến nhân cách của họ theo danh mục do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc sử dụng lao động
là người chưa thành niên làm công việc, nơi làm việc bị cấm sử dụng theo quy định
tại Điều 165 của Bộ luật Lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sử dụng người từ 13 tuổi đến
dưới 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định
tại khoản 1 Điều 164 của Bộ luật Lao động;
c) Sử dụng người dưới 13 tuổi
làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 164 của Bộ luật Lao động.
Điều 29. Vi phạm quy định về
lao động là người giúp việc gia đình
1. Phạt cảnh cáo đối với người
sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký kết hợp đồng lao
động bằng văn bản với người giúp việc gia đình;
b) Không trả tiền tàu xe đi
đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người
giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi
sau:
a) Giữ bản chính giấy tờ tùy
thân của người giúp việc gia đình;
b) Không trả cho người giúp
việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp
luật để người lao động tự lo bảo hiểm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động
phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình khi
vi phạm điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc trả đủ tiền tàu xe đi
đường cho người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
1 Điều này;
c) Buộc trả lại giấy tờ tùy
thân cho người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
2 Điều này;
d) Buộc trả đủ tiền bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế cho người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này.
Điều 30. Vi phạm quy định về
người lao động cao tuổi
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối
với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm những
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao
động cao tuổi theo quy định.
Điều 31. Vi phạm quy định về
người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các
hành vi sau:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo
không đúng nội dung, thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động;
b) Không gửi bản sao hợp đồng
lao động đã ký kết tới cơ quan đã cấp giấy phép lao động đối với trường hợp người
lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá
75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước
ngoài không đúng với nội dung ghi trên giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận
không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có
một trong các hành vi sau đây:
a) Làm việc nhưng không có giấy
phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao
động theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng giấy phép lao động
hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.
4. Phạt tiền đối với người sử
dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà
không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết
hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực
theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 30.000.000 đồng đến
45.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 45.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
c) Từ 60.000.000 đồng đến
75.000.000 đồng với vi phạm từ 21 người trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam khi làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn
bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động khi vi phạm quy định tại khoản
3 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy định về
tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có hành vi
sử dụng người lao động Việt Nam nhưng không báo cáo tổ chức có thẩm quyền tuyển,
quản lý người lao động Việt Nam về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động
Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có hành vi
sử dụng người lao động Việt Nam mà không thông báo bằng văn bản kèm bản sao hợp
đồng lao động đã ký kết với người lao động Việt Nam cho tổ chức có thẩm quyền
tuyển, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Vi phạm quy định về
giải quyết tranh chấp lao động
1. Phạt cảnh cáo đối với người
lao động có hành vi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng
đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở việc thực hiện quyền
đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công;
b) Cản trở người lao động
không tham gia đình công đi làm việc.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Chấm dứt hợp đồng lao động
hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc
điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm
việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công;
b) Trù dập, trả thù đối với
người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công;
c) Đóng cửa tạm thời nơi làm
việc trong trường hợp theo quy định tại Điều 217 của Bộ luật
Lao động.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động trả lương cho người lao
động trong những ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 34. Vi phạm quy định về đảm
bảo thực hiện quyền công đoàn
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bố trí nơi làm việc,
không bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết cho cán bộ công đoàn;
b) Không bố trí thời gian
trong giờ làm việc cho cán bộ công đoàn không chuyên trách hoạt động công tác
công đoàn;
c) Không cho cán bộ công đoàn
cấp trên cơ sở vào tổ chức, doanh nghiệp để hoạt động công tác công đoàn;
d) Không cung cấp thông tin,
phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn thực hiện quyền, trách nhiệm đại
diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thỏa thuận
bằng văn bản với Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công
việc khác theo hợp đồng lao động, kỷ luật sa thải đối với người lao động là cán
bộ công đoàn không chuyên trách mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng quyền công đoàn để vi phạm pháp luật,
xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết cho tổ
chức công đoàn, bố trí thời gian cho người làm công tác công đoàn đối với vi phạm
quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này.
Điều 35. Vi phạm quy định về
phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Phân biệt đối xử về tiền
lương, thời giờ làm việc, các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động nhằm
cản trở việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động;
b) Không gia hạn hợp đồng lao
động đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn
mà hết hạn hợp đồng lao động;
c) Kỷ luật lao động hoặc chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đối với người lao động vì lý do thành lập,
gia nhập và hoạt động công đoàn;
d) Quấy rối, ngược đãi, cản
trở hoặc từ chối thăng tiến nghề nghiệp cho cán bộ công đoàn;
đ) Thông tin không đúng sự
thật nhằm hạ thấp uy tín của cán bộ công đoàn đối với người lao động.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong những hành vi
sau đây:
a) Có quy định hạn chế quyền
của người lao động tham gia làm cán bộ công đoàn;
b) Chi phối, cản trở việc bầu,
lựa chọn cán bộ công đoàn;
c) Ép buộc người lao động
thành lập, gia nhập hoặc hoạt động công đoàn.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc gia hạn hợp đồng lao
động đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc nhận người lao động
trở lại làm việc và trả đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những
ngày người lao động không được làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này;
c) Buộc cải chính thông tin
sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Điều 36. Vi phạm quy định về sử
dụng các biện pháp kinh tế hoặc các biện pháp khác gây bất lợi đối với tổ chức
và hoạt động công đoàn
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không trả lương cho người
lao động làm công tác công đoàn không chuyên trách trong thời gian hoạt động
công đoàn;
b) Không cho người lao động
làm công tác công đoàn chuyên trách được hưởng các quyền lợi và phúc lợi tập thể
như người lao động khác trong cùng tổ chức;
c) Thực hiện các biện pháp
kinh tế hoặc các biện pháp gây bất lợi khác tác động đến người lao động để người
lao động không tham gia công đoàn hoặc không hoạt động công đoàn.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả lương cho người
làm công tác công đoàn không chuyên trách trong thời gian hoạt động công đoàn đối
với hành vi vi phạm, quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc giải quyết các quyền
lợi và phúc lợi tập thể cho người làm công tác công đoàn chuyên trách như người
lao động khác trong cùng tổ chức đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
1 Điều này.
Điều 37. Vi phạm quy định về
đóng kinh phí công đoàn
1. Phạt tiền với mức từ 12% đến
dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản
vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng
lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng kinh phí công
đoàn;
b) Đóng kinh phí công đoàn
không đúng mức quy định;
c) Đóng kinh phí công đoàn
không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.
2. Phạt tiền với mức từ 18% đến
20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm
hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải
đóng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt,
người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công
đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và số tiền lãi của số tiền kinh phí
công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất
của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC
XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM
TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 38. Vi phạm quy định về đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng
lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham
gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Hằng năm, không niêm yết
công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm
xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật
Bảo hiểm xã hội;
b) Không thực hiện thủ tục
xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động
hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;
c) Không cung cấp hoặc cung cấp
không đầy đủ thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của
người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không cung cấp
chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng
số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm
lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với
người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng.
5. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng
số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm
lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với
người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc truy nộp số tiền bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng đối với các hành vi vi phạm
quy định tại các khoản 4, 5,6 Điều này;
b) Buộc nộp số tiền lãi bằng
02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề
tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng; nếu không thực
hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng
khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử
dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này tính
theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà
nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối
với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều này từ 30 ngày trở
lên.
Điều 39. Vi phạm quy định về lập
hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Kê khai không đúng sự thật
hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc hưởng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự;
b) Không thông báo với Trung
tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn
15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Người đang hưởng trợ cấp
thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12
tháng trở lên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi làm giả, làm sai
lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp làm giả, làm sai
lệch nội dung.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo
hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại các khoản 1, 2 Điều này.
Điều 40. Vi phạm các quy định
khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá
75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không trả chế độ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến.
2. Phạt tiền với mức từ 18% đến
20% tổng số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động mà người sử
dụng lao động đã chiếm dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng
tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi chiếm
dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo với
Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động
khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá
75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không lập hồ sơ tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng;
b) Không lập hồ sơ hoặc văn bản
đề nghị đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản
1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Không giới thiệu người lao
động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn,
vệ sinh lao động và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng
Giám định y khoa;
d) Không trả sổ bảo hiểm xã hội
cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo
hiểm xã hội.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có một trong các hành vi
sau đây:
a) Tổ chức dạy nghề không đủ
thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đăng ký đối
với mỗi người lao động vi phạm nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng;
b) Thỏa thuận với cá nhân, tổ
chức có liên quan để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề đối với mỗi trường hợp vi
phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi được hỗ trợ kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người
lao động mà có hành vi tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
kỹ năng nghề cho người lao động không theo đúng phương án được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả đủ chế độ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp thực hiện dạy nghề đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia
bảo hiểm thất nghiệp đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
5 Điều này nếu người lao động có yêu cầu;
c) Buộc các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp nộp lại số tiền đã trục lợi vào ngân sách nhà nước đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
d) Buộc hoàn trả cho người
lao động số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc đã chiếm dụng của người lao động
và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của
các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương IV
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC
XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM
TRONG LĨNH VỰC ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Điều 41. Vi phạm điều kiện hoạt
động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài (sau đây viết tắt là doanh nghiệp dịch vụ)
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không công bố Giấy phép hoạt
động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định;
b) Không niêm yết công khai
quyết định của doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh và bản sao Giấy
phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh
nghiệp dịch vụ tại trụ sở chi nhánh;
c) Không báo cáo việc thay đổi
người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không thông báo việc giao
nhiệm vụ cho chi nhánh thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng người lãnh đạo điều
hành hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài không có
trình độ từ đại học trở lên;
c) Sử dụng người lãnh đạo điều
hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài không đủ 03 năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hoặc
hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không thực hiện phương án
tổ chức bộ máy hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo quy định, kể từ ngày được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài;
b) Không thực hiện phương án
tổ chức bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động
Việt Nam trước khi đi làm việc ở nước ngoài, kể từ ngày được cấp Giấy phép hoạt
động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 180.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau
đây:
a) Giao nhiệm vụ cho quá 03
chi nhánh ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Giao nhiệm vụ cho chi
nhánh không đúng theo quy định của pháp luật;
c) Chi nhánh doanh nghiệp dịch
vụ thực hiện vượt quá phạm vi nhiệm vụ được giao về hoạt động đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hoặc thực hiện nhiệm vụ không đúng với quy định
của pháp luật;
d) Đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài trong thời gian bị tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng
cung ứng lao động, đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc sau khi đã nhận được
thông báo về việc không được đổi Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài.
5. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau
đây:
a) Sử dụng Giấy phép hoạt động
dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp khác để tổ
chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
b) Cho tổ chức, cá nhân khác
sử dụng Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
của doanh nghiệp mình để đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
c) Giao nhiệm vụ điều hành hoạt
động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cho người đã từng quản
lý một doanh nghiệp dịch vụ khác bị thu hồi Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc cho người đang trong thời gian bị kỷ luật
từ hình thức cảnh cáo trở lên do vi phạm quy định của pháp luật về đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
6. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Đình chỉ hoạt động đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm tại các điểm a, b, c khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài từ 04 đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại các điểm b, c khoản 2, điểm d khoản 4, điểm b, c khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu của
người lao động và lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
Điều 42. Vi phạm quy định về
đăng ký hợp đồng, báo cáo việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo định kỳ, đột xuất hoặc báo
cáo không trung thực về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền đối với hành vi
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng người đã
đăng ký theo Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng nhận lao động thực tập đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng khi vượt quá số lượng đăng ký từ 01 đến 10 người;
b) Từ 60.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng khi vượt quá số lượng đăng ký từ 11 đến 50 người;
c) Từ 150.000.000 đồng đến
180.000.000 đồng khi vượt quá số lượng đăng ký trên 50 người.
3. Phạt tiền từ 75.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng đối với doanh nghiệp nhận thầu, trúng thầu, tổ chức, cá
nhân đầu tư ra nước ngoài có hành vi đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài
làm việc mà không báo cáo hoặc đã báo cáo nhưng chưa được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp thuận.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 180.000.000 đồng đối với hành vi đưa người lao động ra nước ngoài làm việc
nhưng không đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng nhận lao động thực tập
hoặc đã đăng ký nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài từ 06 tháng đến 12 tháng đối với doanh nghiệp dịch vụ có
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 43. Vi phạm quy định về
tuyển chọn, ký kết và thanh lý hợp đồng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không phối hợp với chính
quyền địa phương thông báo công khai, cung cấp cho người lao động đầy đủ các
thông tin về số lượng, tiêu chuẩn tuyển chọn và các điều kiện của hợp đồng theo
quy định khi tuyển chọn lao động tại địa phương;
b) Không cam kết với người
lao động về thời gian chờ xuất cảnh sau khi người lao động trúng tuyển đi làm
việc ở nước ngoài;
c) Không trực tiếp tuyển chọn
lao động.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài có một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký hợp đồng với người
lao động theo quy định;
b) Không ghi rõ các chi phí
người lao động đóng trong hợp đồng ký với người lao động theo quy định;
c) Không thanh lý hoặc thanh
lý hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài không theo quy định;
d) Nội dung hợp đồng đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài, Hợp đồng lao động, Hợp đồng đưa người lao động
đi thực tập không phù hợp với Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng nhận lao động
thực tập đã đăng ký;
đ) Nội dung hợp đồng đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài giữa doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu, tổ
chức đầu tư ra nước ngoài ký với người lao động, Hợp đồng lao động không phù hợp
với báo cáo đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ việc thực hiện Hợp đồng cung ứng lao động
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 44. Vi phạm quy định về bồi
dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho người lao động
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không đăng ký mẫu chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức cần thiết cấp cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo quy định;
b) Không cấp tài liệu bồi dưỡng
kiến thức cần thiết cho người lao động theo quy định;
c) Không biên soạn đầy đủ tài
liệu bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức có một trong các hành vi sau
đây:
a) Thực hiện không đầy đủ việc
bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước
ngoài theo quy định;
b) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ việc kiểm tra, cấp chứng chỉ cho người lao động sau khi tham
gia khóa bồi dưỡng kiến thức cần thiết.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau:
a) Không tổ chức hoặc không
liên kết với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở đào tạo để bồi dưỡng kỹ năng nghề,
ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo yêu cầu của hợp đồng
cung ứng lao động;
b) Không thực hiện việc bồi
dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài
theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Đình chỉ việc thực hiện hợp
đồng cung ứng lao động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ việc thực hiện hợp
đồng cung ứng lao động từ 06 tháng đến 12 tháng trong trường hợp tái phạm hành
vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần
thiết cho người lao động hoặc hoàn trả khoản tiên đào tạo đã thu của người lao
động (nếu có) đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 45. Vi phạm quy định về
thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền môi giới, tiền ký quỹ, tiền dịch vụ và các khoản
tiền thu của người lao động; đóng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ khi có một trong các hành vi
sau đây:
a) Không hướng dẫn và làm thủ
tục cho người lao động được hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước hoặc không
chuyển tiền hỗ trợ cho người lao động theo quy định;
b) Không cấp giấy chứng nhận
tham gia Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước cho người lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ khi có một trong các hành vi
sau đây:
a) Nộp không đầy đủ số tiền
đóng góp của người lao động vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định;
b) Đóng không đầy đủ vào Quỹ
hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ khi vi phạm một trong các
hành vi sau đây:
a) Thu tiền tuyển chọn của
người lao động;
b) Thu, quản lý, sử dụng,
hoàn trả tiền môi giới không đúng quy định;
c) Thu tiền dịch vụ của người
lao động không đúng quy định;
d) Không hoàn trả hoặc hoàn
trả không đầy đủ cho người lao động phần tiền dịch vụ theo tỷ lệ tương ứng với
thời gian còn lại của Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
trong trường hợp người lao động đã nộp tiền dịch vụ cho cả thời gian làm việc
theo hợp đồng mà phải về nước trước thời hạn không do lỗi của người lao động;
đ) Không nộp tiền đóng góp của
người lao động vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định;
e) Không đóng vào Quỹ hỗ trợ
việc làm ngoài nước theo quy định.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không hoàn trả các khoản
chi phí mà người lao động đã nộp cho doanh nghiệp dịch vụ do không đưa được người
lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Thu, quản lý, sử dụng tiền
ký quỹ của người lao động không đúng quy định;
c) Không nộp bổ sung đủ, đúng
hạn số tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ theo quy định;
d) Không đảm bảo đủ số tiền
ký quỹ của Doanh nghiệp tại Ngân hàng theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài như sau:
a) Từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, các điểm c, d khoản 4 Điều này;
b) Từ 04 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c) Từ 06 tháng đến 12 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc đóng đủ tiền vào Quỹ
hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại
các điểm a, b khoản 2, các điểm đ, e khoản 3 Điều này;
b) Buộc hoàn trả đủ tiền cho
người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d khoản 3, điểm
a khoản 4 Điều này;
c) Buộc nộp số tiền ký quỹ
theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d khoản 4 Điều
này.
Điều 46. Vi phạm quy định về tổ
chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và quản lý người lao động ở
ngoài nước
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo danh sách
lao động xuất cảnh với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở
nước ngoài theo quy định;
b) Không phối hợp với cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài trong việc quản lý
và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở nước
ngoài.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức quản lý, bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở
nước ngoài theo quy định;
b) Không kịp thời giải quyết
vấn đề phát sinh khi người lao động chết, bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, bị
bệnh nghề nghiệp, bị xâm hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản
hoặc giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức tư vấn, tuyển chọn, đào tạo,
thu tiền của người lao động;
b) Lợi dụng hoạt động đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức đưa công dân Việt Nam ra
nước ngoài không đúng quy định;
c) Đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài khi không có giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và không thuộc trường
hợp doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
d) Đưa người lao động đi làm
việc ở khu vực, ngành, nghề và công việc bị cấm hoặc không được nước tiếp nhận
người lao động cho phép.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài của doanh nghiệp dịch vụ từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 2, các điểm a, b, d khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc đưa người lao động về
nước theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động hoặc của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm d
khoản 3 Điều này;
b) Buộc hoàn trả số tiền đã
thu của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã thu tính theo mức
lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước
công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
3 Điều này.
Điều 47. Vi phạm của người lao
động đi làm việc ở nước ngoài và một số đối tượng liên quan khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi không đăng ký hợp đồng cá
nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ở lại nước ngoài trái phép
sau khi hết hạn hợp đồng lao động;
b) Bỏ trốn khỏi nơi đang làm
việc theo hợp đồng mà không phải do bị cưỡng bức lao động;
c) Sau khi nhập cảnh nước tiếp
nhận lao động mà không đến nơi làm việc theo hợp đồng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc về nước đối với hành vi vi phạm quy định tại
các điểm a, b, c khoản 2 Điều này.
Chương V
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH; THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
Mục 1. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 48. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với
các hành vi vi phạm hành chính được quy định trong Nghị định này bao gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
quy định tại các điều 49, 50, 51, 52, 53, 54
của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Công chức, viên chức đang làm nhiệm vụ thanh
tra, kiểm tra về lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 49. Thẩm quyền xử phạt của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến
50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung quy định tại Chương II, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Khoản 5 Điều 31 của Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung quy định tại Chương II và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy
định tại Khoản 5 Điều 31 của Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này.
Điều 50. Thẩm quyền xử phạt của
Thanh tra lao động
1. Thanh tra viên lao động,
người được giao nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi
hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II và Chương III của Nghị
định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung quy định tại Chương II và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy
định tại Khoản 5 Điều 31 của Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này.
3. Chánh thanh tra Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung quy định tại Chương II và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy
định tại Khoản 5 Điều 31 của Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra lao động
cấp Bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội
và đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung quy định tại Chương II và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy
định tại Khoản 5 Điều 31 của Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này.
5. Trưởng đoàn thanh tra lao động
cấp Sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về lao động, bảo hiểm xã hội,
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung quy định tại Chương II và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy
định tại Khoản 5 Điều 31 của Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này.
Điều 51. Thẩm quyền xử phạt của
Cục trưởng Cục quản lý lao động ngoài nước
Cục trưởng Cục quản lý lao động
ngoài nước có quyền xử phạt hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương IV của
Nghị định này:
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung quy định tại Chương IV của Nghị định này.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Chương IV của Nghị định này.
Điều 52. Thẩm quyền xử phạt của
Cục trưởng Cục An toàn lao động
Cục trưởng Cục An toàn lao động
có quyền xử phạt hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều
19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 của Nghị
định này:
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 75.000.000 đồng.
3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung quy định tại các Điều 24, 25, 26 của Nghị định này.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các Điều 21, 22, 24,
25 của Nghị định này.
Điều 53. Thẩm quyền xử phạt của
cơ quan Bảo hiểm xã hội
1. Giám đốc bảo hiểm xã hội cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng
đối với các hành vi vi phạm về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp quy định
tại Điều 38 của Nghị định này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Khoản 7 Điều 38 của Nghị định này.
2. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng
đối với các hành vi vi phạm về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp quy định
tại Điều 38 của Nghị định này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Khoản 7 Điều 38 của Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định thành lập có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng
đối với các hành vi vi phạm về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp quy định
tại Điều 38 của Nghị định này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Khoản 7 Điều 38 của Nghị định này.
Điều 54. Thẩm quyền xử phạt của
các cơ quan khác
1. Người đứng đầu cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức
năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có quyền
xử phạt các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương IV của Nghị định này:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000
đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả buộc đưa người lao động về nước theo yêu cầu của nước tiếp nhận người
lao động hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam quy định tại
Chương IV của Nghị định này.
2. Cục trưởng Cục Quản lý xuất
nhập cảnh, Giám đốc công an cấp tỉnh có quyền xử phạt, áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản
3 Điều 31 Nghị định này.
Mục 2. THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều 55. Trình tự, thủ tục xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam
1. Người lao động bị phạt tiền ở nước ngoài có thể
nộp tiền phạt tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước
ngoài.
2. Tiền phạt được thu bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp
thu bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá của ngân hàng
thương mại tại thời điểm xử phạt.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn trình tự, thủ tục xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 56. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 4 năm 2020.
2: Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động,
bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng và Nghị định số 88/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động,
bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Hành vi ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn
hợp đồng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 của Nghị định
này là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện và thời hiệu xử phạt
sẽ được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
Điều 57. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới
bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định về xử phạt
quy định tại Nghị định này nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý
hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho các cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều 58. Trách nhiệm hướng dẫn
và thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX(2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|