CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 108/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 09 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành
chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền
xử phạt và áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả trong
lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt vi
phạm hành chính
Cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài (sau đây
gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại
Nghị định này.
Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, phải xác định
cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp lý và
nghĩa vụ tài chính của người đó theo quy định của pháp luật, đồng thời thông
báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc xác định cá nhân có lỗi gây ra vi
phạm hành chính.
Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm
hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính:
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
chứng khoán và thị trường chứng khoán, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một
trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
Cảnh cáo được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành
chính không nghiêm trọng, lần đầu và có tình tiết giảm nhẹ.
b) Phạt tiền;
Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực chứng khoán và
thị trường chứng khoán đối với tổ chức vi phạm là 2.000.000.000 đồng và đối với
cá nhân vi phạm là 1.000.000.000 đồng.
Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức có hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định này là 5% tổng số tiền đã huy động
trái pháp luật. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức có hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 5 Điều 6 và Khoản 2 Điều 16 Nghị định này là 05 lần khoản thu trái
pháp luật.
Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này
được áp dụng đối với tổ chức; cá nhân thực hiện cùng hành vi vi phạm thì mức phạt
tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Mức phạt tiền quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều
11, Khoản 3 Điều 24 và Khoản 1 Điều 27 Nghị định này chỉ áp dụng xử phạt đối với
cá nhân.
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ trên 03
tháng đến 24 tháng.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ có thời hạn hoạt động niêm yết chứng
khoán, hoạt động đăng ký giao dịch chứng khoán; đình chỉ có thời hạn đợt chào
mua công khai; đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán;
đình chỉ có thời hạn hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt
Nam; đình chỉ có thời hạn hoạt động văn phòng đại diện; đình chỉ có thời hạn hoạt
động lưu ký chứng khoán hoặc đình chỉ có thời hạn các hoạt động khác được ghi
trong quyết định xử phạt;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 01
tháng đến 03 tháng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi chứng khoán đã
chào bán, phát hành và hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán; buộc thu hồi
số cổ phiếu phát hành thêm;
b) Buộc hoàn trả chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của
khách hàng;
c) Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm;
đ) Buộc chào mua công khai theo phương án đã đăng
ký;
e) Buộc mua tiếp số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ
đóng còn lại sau khi thực hiện chào mua công khai;
g) Buộc từ bỏ quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông
qua đại diện được ủy quyền trên số cổ phần có được từ hành vi vi phạm;
h) Buộc chuyển nhượng chứng khoán để giảm tỷ lệ nắm
giữ theo đúng quy định;
i) Buộc thông qua Đại hội đồng cổ đông về việc thay
đổi mục đích, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng khoán;
k) Buộc lưu ký, quản lý tách biệt
tài sản, vốn, chứng khoán;
l) Buộc giải trình, cung cấp thông tin, số liệu
liên quan đến hoạt động kiểm toán.
Chương 2.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RIÊNG LẺ TẠI VIỆT NAM CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG VÀ HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RIÊNG LẺ TẠI VIỆT NAM
Điều 4. Vi phạm quy định về
chào bán cổ phiếu riêng lẻ tại Việt Nam của công ty đại chúng, vi phạm quy định
về phát hành trái phiếu riêng lẻ tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy định về thông báo phát hành trái phiếu;
b) Thực hiện mua lại trái phiếu
trước hạn, hoán đổi trái phiếu khi chưa được chấp thuận hoặc thực hiện mua lại
trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu không đúng với phương án đã được chấp
thuận.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không sửa đổi, bổ sung hồ
sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ, hồ sơ phát hành trái phiếu riêng lẻ khi
phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định
phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ
đã nộp;
b) Thực hiện chào bán cổ phiếu
riêng lẻ không đúng với phương án đã đăng ký; thực hiện phát hành trái phiếu
riêng lẻ không đúng với phương án đã được chấp thuận;
c) Chứng nhận việc chuyển nhượng
cổ phiếu, trái phiếu được chào bán, phát hành riêng lẻ trong thời gian hạn chế
chuyển nhượng, trừ trường hợp được pháp luật quy định;
d) Thay đổi mục đích hoặc
phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ nhưng không
thông qua Đại hội đồng cổ đông hoặc không có ủy quyền của Đại hội đồng cổ đông.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Lập, xác nhận hồ sơ đăng ký
chào bán cổ phiếu riêng lẻ, hồ sơ phát hành trái phiếu riêng lẻ có thông tin
sai sự thật hoặc che giấu sự thật hoặc sai lệch nghiêm trọng;
b) Thực hiện chào bán cổ phiếu
riêng lẻ, phát hành trái phiếu riêng lẻ khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy
định pháp luật;
c) Thực hiện chào bán cổ phiếu
riêng lẻ nhưng không đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc chưa được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước thông báo cho tổ chức đăng ký và công bố trên trang
thông tin điện tử về việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức đăng ký; thực
hiện phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm theo chứng quyền nhưng
không đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
d) Thực hiện phát hành trái phiếu
riêng lẻ khi chưa được cá nhân, tổ chức có thẩm quyền chấp thuận phương án phát
hành.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tổ chức có hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 3 Điều này phải thu hồi cổ phiếu, trái phiếu đã chào bán,
phát hành và phải hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua cổ phiếu, trái phiếu hoặc tiền
đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu hoặc
lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức vi phạm mở tài khoản
thu tiền mua cổ phiếu hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện
pháp này có hiệu lực thi hành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu
của nhà đầu tư. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là 60 ngày kể từ ngày quyết định
áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
b) Buộc thông qua Đại hội đồng
cổ đông gần nhất về việc thay đổi mục đích hoặc phương án sử dụng vốn thu được từ
đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản
2 Điều này;
c) Buộc hủy bỏ thông tin, cải
chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
MỤC 2. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG TẠI VIỆT NAM
Điều 5. Vi phạm quy định về hồ
sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào
bán chứng khoán ra công chúng khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ
sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh
thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng.
2. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với hành vi lập xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật hoặc che giấu sự thật hoặc sai lệch
nghiêm trọng.
3. Phạt tiền từ 1% đến 5% tổng
số tiền đã huy động trái pháp luật đối với tổ chức thực hiện hành vi lập, xác
nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có sự giả mạo theo quy định
tại Khoản 1 Điều 121 Luật chứng khoán.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Cá nhân, tổ chức có hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải thu hồi chứng khoán đã
chào bán, hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu
có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng
mà cá nhân, tổ chức vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt
cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư. Thời hạn nhà đầu
tư gửi yêu cầu là 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực
thi hành;
b) Tổ chức có hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 3 Điều này phải thu hồi chứng khoán đã chào bán, hoàn trả
cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền
lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức vi phạm mở
tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định
áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành. Thời hạn thu hồi chứng khoán, hoàn
trả tiền cho nhà đầu tư là 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này
có hiệu lực thi hành;
c) Buộc hủy bỏ thông tin, cải
chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều
này.
Điều 6. Vi phạm quy định về thực
hiện chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng thông tin ngoài Bản
cáo bạch hoặc thông tin sai lệch với thông tin trong Bản cáo bạch để thăm dò thị
trường trước khi được phép thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng; thực
hiện thăm dò thị trường trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Không thực hiện đúng quy định
về việc chuyển số tiền thu được từ đợt chào bán vào tài khoản phong tỏa hoặc
không thực hiện đúng quy định về việc giải tỏa số tiền thu được từ đợt chào
bán.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không đưa chứng khoán đã chào bán ra công
chúng vào giao dịch trên thị trường có tổ chức trong thời hạn 01 năm kể từ ngày
kết thúc đợt chào bán, trừ trường hợp không đủ điều kiện niêm yết chứng khoán
hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chào bán chứng khoán không
đúng với phương án đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; thực hiện phân
phối chứng khoán không đúng quy định pháp luật;
b) Thay đổi mục đích hoặc
phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán nhưng không thông qua Đại hội đồng
cổ đông hoặc không có ủy quyền của Đại hội đồng cổ đông.
4. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chào bán chứng khoán ra
công chúng khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;
b) Chào bán chứng khoán ra
công chúng để thành lập doanh nghiệp, trừ trường hợp được pháp luật quy định;
c) Chào bán chứng khoán ra
công chúng nhưng không đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
5. Phạt tiền từ 01 lần đến 05 lần
khoản thu trái pháp luật đối với tổ chức thực hiện chào bán chứng khoán ra công
chúng khi chưa có giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định
tại Khoản 3 Điều 121 Luật chứng khoán.
6. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 600.000.000 đồng đối với tổ chức nước ngoài chào bán chứng khoán ra công
chúng tại Việt Nam vi phạm cam kết không chuyển vốn huy động được ra nước ngoài
hoặc vi phạm cam kết không rút vốn tự có đối ứng trong thời hạn dự án được cấp
phép.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Cá nhân, tổ chức vi phạm
quy định tại Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này phải
thu hồi chứng khoán đã chào bán, hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán
hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không
kỳ hạn của ngân hàng mà cá nhân, tổ chức vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng
khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu
lực thi hành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu
tư. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện
pháp này có hiệu lực thi hành;
b) Buộc thông qua Đại hội đồng
cổ đông gần nhất về việc thay đổi mục đích hoặc phương án sử dụng vốn thu được
từ đợt chào bán đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
MỤC 3. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RA THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ, CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN TẠI NƯỚC
NGOÀI VÀ PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN MỚI LÀM CƠ SỞ CHÀO BÁN CHỨNG CHỈ LƯU KÝ CHỨNG
KHOÁN TẠI NƯỚC NGOÀI HOẶC HỖ TRỢ PHÁT HÀNH CHỨNG CHỈ LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN TẠI NƯỚC
NGOÀI TRÊN CƠ SỞ CỔ PHIẾU ĐÃ PHÁT HÀNH TẠI VIỆT NAM
Điều 7. Vi phạm quy định về
phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước ngoài
và phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại
nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài
trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ, tài liệu về
việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước
ngoài, phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng
khoán tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước
ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam khi phát hiện thông tin
không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ
sơ, tài liệu hoặc khi phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ, tài
liệu đã nộp.
2. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện phát hành trái
phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước ngoài, phát hành chứng
khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài hoặc hỗ
trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu
đã phát hành tại Việt Nam khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện phát hành trái
phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước ngoài, phát hành chứng
khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài hoặc hỗ
trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu
đã phát hành tại Việt Nam khi chưa đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc chưa được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận hoặc có ý
kiến bằng văn bản.
3. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ, tài liệu về việc phát
hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước ngoài,
phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại
nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài
trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam có thông tin sai sự thật hoặc che
giấu sự thật hoặc sai lệch nghiêm trọng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
MỤC 4. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU
Điều 8. Vi phạm quy định phát
hành thêm cổ phiếu
1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không sửa đổi, bổ sung hồ
sơ, tài liệu phát hành thêm cổ phiếu khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc
bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ, tài liệu hoặc khi
phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ, tài liệu đã nộp;
b) Thực hiện phát hành thêm cổ
phiếu không đúng với phương án đã báo cáo hoặc đăng ký với Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Lập, xác nhận hồ sơ, tài liệu
báo cáo phát hành thêm cổ phiếu có thông tin sai sự thật, che giấu sự thật hoặc
sai lệch nghiêm trọng;
b) Thực hiện phát hành thêm cổ
phiếu nhưng không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc đã báo cáo nhưng
chưa có văn bản thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo về phát
hành thêm cổ phiếu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Thực hiện phát hành thêm cổ
phiếu nhưng không đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc đã đăng ký nhưng
chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
d) Thực hiện phát hành thêm cổ
phiếu khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ thông tin, cải
chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi số cổ phiếu
phát hành thêm trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp
này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này.
MỤC 5. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ NGHĨA VỤ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Điều 9. Vi phạm quy định về hồ
sơ đăng ký công ty đại chúng
1. Cảnh cáo đối với hành vi nộp
hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quá thời hạn quy định đến 01 tháng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quá thời
hạn quy định từ trên 01 tháng đến 12 tháng.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không nộp hoặc nộp hồ sơ đăng
ký công ty đại chúng quá thời hạn quy định trên 12 tháng;
b) Hồ sơ đăng ký công ty đại
chúng có thông tin không chính xác về cơ cấu cổ đông, về báo cáo tài chính năm
gần nhất.
Điều 10. Vi phạm quy định về
nghĩa vụ công ty đại chúng
1. Cảnh cáo đối với hành vi
không thông báo, thông báo không đúng thời hạn cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
khi không còn đáp ứng được điều kiện là công ty đại chúng theo quy định tại
Điều 25 Luật chứng khoán.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không đăng ký, lưu ký chứng
khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán;
b) Vi phạm quy định về thực
hiện quyền, đăng ký, lưu ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.
Điều 11. Vi phạm quy định về
quản trị công ty đại chúng
1. Cảnh cáo đối với hành vi
không xây dựng quy chế nội bộ về quản trị công ty theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm
soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, người được ủy quyền công bố thông tin của
công ty đại chúng vi phạm quy định về việc cung cấp thông tin cho cổ đông và
Ban kiểm soát.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cán bộ quản lý khác của công ty đại chúng không
tuân thủ đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ về quản trị công ty theo quy định của
pháp luật; vi phạm quy định về ngăn ngừa xung đột lợi ích và giao dịch với các
bên có quyền lợi liên quan đến công ty.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định pháp luật quản trị công
ty về quyền của cổ đông, về bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát, về triệu tập, tổ chức họp và thông qua quyết định
của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được cho công
ty đại chúng do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
MỤC 6. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ MUA LẠI CỔ PHIẾU, BÁN CỔ PHIẾU QUỸ
Điều 12. Vi phạm quy định về
mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về nguồn mua lại cổ
phiếu, khoảng cách giữa lần mua lại cổ phiếu và bán cổ phiếu quỹ gần nhất.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Mua lại cổ phiếu, bán cổ
phiếu quỹ nhưng không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật
hoặc đã báo cáo nhưng chưa có văn bản thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu
quỹ;
b) Mua lại cổ phiếu, bán cổ
phiếu quỹ khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;
c) Mua lại cổ phiếu trong trường
hợp pháp luật quy định không được mua lại;
d) Thay đổi ý định, phương án
mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ trái quy định pháp luật;
đ) Mua lại cổ phiếu, bán cổ
phiếu quỹ không đúng với phương án đã báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc
nội dung đã công bố thông tin ra công chúng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
MỤC 7. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ CHÀO MUA CÔNG KHAI
Điều 13. Vi phạm quy định về
chào mua công khai
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trực tiếp hoặc gián tiếp
mua hoặc cam kết mua cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái phiếu chuyển đổi của
công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu, quyền mua chứng chỉ
quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu bên ngoài đợt chào mua công khai;
b) Bán hoặc cam kết bán cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ đóng mà mình đang chào mua công khai;
c) Đối xử không công bằng với
những người sở hữu cùng loại cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái phiếu chuyển đổi
hoặc chứng chỉ quỹ đóng đang được chào mua công khai;
d) Cung cấp thông tin riêng
cho một số cổ đông hoặc nhà đầu tư hoặc cung cấp thông tin cho cổ đông, nhà đầu
tư ở mức độ không giống nhau hoặc không cùng thời điểm;
đ) Tiến hành chào mua công
khai không đúng với thời gian quy định hoặc thời gian đã đăng ký với Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước;
e) Từ chối mua cổ phiếu của cổ
đông công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu
trong quá trình chào mua công khai;
g) Mua cổ phiếu của công ty mục
tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu theo điều khoản khác với điều
khoản được công bố trong bản đăng ký chào mua công khai;
h) Không thực hiện hoặc thực
hiện việc mua tiếp số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng còn lại sau khi thực hiện
chào mua công khai không đúng quy định về thời gian hoặc thực hiện với điều kiện
về giá và phương thức thanh toán không tương tự như đối với đợt chào mua công
khai;
i) Không thực hiện báo cáo,
công bố thông tin về việc chào mua công khai hoặc thực hiện báo cáo, công bố
thông tin về việc chào mua công khai không đúng quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán làm đại lý chào mua công khai
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hướng dẫn cá nhân, tổ
chức thực hiện chào mua công khai theo đúng quy định để cá nhân, tổ chức chào
mua vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Không đảm bảo cá nhân, tổ
chức chào mua công khai có đủ tiền để thực hiện chào mua vào thời điểm chính thức
chào mua theo đăng ký.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký chào mua
công khai theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện chào mua công
khai khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chưa có văn bản chấp thuận đăng ký chào
mua;
c) Rút lại đề nghị chào mua
công khai khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
4. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc biết thông tin về chào mua
công khai để mua bán chứng khoán cho chính mình hoặc cung cấp thông tin, xúi giục,
lôi kéo người khác mua, bán chứng khoán trước thời điểm chào mua công khai chính
thức.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ đợt chào mua công khai trong thời hạn 02
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều
này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chào mua công khai
theo phương án đã đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm e, g
Khoản 1 và Điểm c Khoản 3 Điều này;
b) Buộc mua tiếp số cổ phiếu
hoặc chứng chỉ quỹ đóng còn lại sau khi thực hiện chào mua công khai đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều này;
c) Buộc từ bỏ quyền biểu quyết
trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền trên số cổ phần có được từ hành
vi vi phạm quy định tại các Điểm a, b Khoản 3 Điều này và phải chuyển nhượng số
cổ phần đó để giảm tỷ lệ nắm giữ xuống dưới 25% số cổ phiếu đang lưu hành của một
công ty đại chúng trong thời hạn tối đa 06 tháng;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, b Khoản 3 và
Khoản 4 Điều này.
MỤC 8. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN, ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT, TỐ
CHỨC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
Điều 14. Vi phạm quy định về
niêm yết chứng khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục thay đổi đăng ký niêm yết
chứng khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán hoặc thực hiện niêm yết chứng khoán,
đăng ký giao dịch chứng khoán bổ sung không đúng thời hạn theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký niêm
yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán khi phát hiện thông tin
không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ
sơ hoặc khi phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ đã nộp.
3. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký niêm yết chứng
khoán hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán có thông tin sai sự thật hoặc che giấu
sự thật hoặc sai lệch nghiêm trọng.
4. Phạt tiền từ 1.800.000.000
đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ giả mạo để niêm
yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động niêm yết chứng khoán hoặc đăng
ký giao dịch chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ thông tin, cải
chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều
này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều
này.
Điều 15. Vi phạm quy định về
niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành Việt Nam tại Sở Giao dịch chứng
khoán nước ngoài
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký niêm
yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài khi phát hiện thông tin
không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ
sơ hoặc khi phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ đã nộp.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với tổ chức phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào
bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài không báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước về việc đăng ký niêm yết chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng
khoán nước ngoài.
3. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký
niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài cho Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện niêm yết chứng
khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài khi chưa được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước chấp thuận.
4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký niêm yết chứng
khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài có thông tin sai sự thật hoặc che
giấu sự thật hoặc sai lệch nghiêm trọng.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
MỤC 9. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 16. Vi phạm quy định về tổ
chức thị trường giao dịch chứng khoán
1. Phạt tiền từ 1.800.000.000
đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi tổ chức thị trường giao
dịch chứng khoán trái quy định pháp luật trong trường hợp không có khoản thu
trái pháp luật.
2. Phạt tiền từ 01 lần đến 05
lần khoản thu trái pháp luật theo quy định tại Khoản 1 Điều
124 Luật chứng khoán đối với tổ chức có hành vi tổ
chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định pháp luật trong trường hợp
có khoản thu trái pháp luật nhưng mức phạt không thấp hơn mức phạt tối đa quy định
tại Khoản 1 Điều này.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán
trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định về tổ
chức thị trường giao dịch chứng khoán.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về
quản lý niêm yết của Sở giao dịch chứng khoán
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán không xử lý kịp thời những
trường hợp tổ chức niêm yết không duy trì đầy đủ điều kiện niêm yết theo quy định.
2. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận hoặc hủy bỏ
niêm yết không đúng quy định.
Điều 18. Vi phạm quy định về
quản lý thành viên của Sở giao dịch chứng khoán
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán không xử lý kịp thời những
trường hợp thành viên giao dịch không duy trì đầy đủ điều kiện về thành viên hoặc
không tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ của thành viên theo quy chế của Sở giao dịch chứng
khoán.
2. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận hoặc hủy bỏ tư
cách thành viên của công ty chứng khoán không đúng quy định.
Điều 19. Vi phạm quy định về
giao dịch và giám sát của Sở giao dịch chứng khoán
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau:
a) Tổ chức giao dịch loại chứng
khoán mới, thay đổi và áp dụng phương thức giao dịch mới, đưa vào vận hành hệ
thống giao dịch mới khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
b) Không xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm quy chế giao dịch hoặc không chấp hành đúng quy trình giám sát
các hoạt động giao dịch theo quy định để xảy ra vi phạm.
2. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán không tạm ngừng, đình chỉ
hoặc hủy bỏ giao dịch chứng khoán theo quy chế giao dịch của Sở giao dịch chứng
khoán trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư.
MỤC 10. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN VÀ HÀNH NGHỀ CHỨNG KHOÁN
Điều 20. Vi phạm quy định về
giấy phép thành lập và hoạt động
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu
tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam sử dụng tên gọi hoặc thay đổi tên gọi của công ty, chi
nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch không đúng quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam không thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép thành lập
và hoạt động chi nhánh theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu
tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh giấy
phép thành lập và hoạt động khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót
nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông
tin quan trọng liên quan đến hồ sơ đã nộp.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty
đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thành lập, đóng cửa chi
nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch trong nước và nước ngoài hoặc đầu tư
ra nước ngoài khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
b) Thực hiện chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất, chuyển đổi công ty, giải thể trước thời hạn, tạm ngừng hoạt động khi
chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận, trừ trường hợp pháp luật quy
định khác.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa giấy
phép;
b) Mượn, thuê, nhận chuyển nhượng
giấy phép hoặc cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng giấy phép;
c) Thực hiện hoạt động kinh
doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ chứng khoán tại các địa điểm chưa được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận hoặc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính,
chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch khi chưa được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước chấp thuận;
d) Thực hiện hoạt động kinh
doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ chứng khoán khi chưa đáp ứng đủ điều kiện
theo quy định pháp luật.
6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hoạt động kinh doanh chứng
khoán, cung cấp dịch vụ chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp
giấy phép hoặc chấp thuận; cung cấp dịch vụ chứng khoán, dịch vụ tài chính khi
chưa có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc chưa có quy định
hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Hoạt động không đúng nội
dung quy định trong giấy phép.
7. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung
giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin sai sự thật hoặc che giấu sự thật
hoặc sai lệch nghiêm trọng.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong
thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm
b, c, d Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định về
hoạt động của công ty chứng khoán
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong những hành
vi vi phạm sau:
a) Không ban hành đầy đủ hoặc không tuân thủ quy
trình nội bộ, quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ và quản trị rủi
ro, quy tắc đạo đức hành nghề phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh của công ty;
b) Không tuân thủ quy định của Luật chứng khoán, Luật
doanh nghiệp và quy định pháp luật khác về quản trị, điều hành công ty;
c) Lập, xác nhận hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ
giao dịch chứng khoán trực tuyến có thông tin không chính xác hoặc không sửa đổi,
bổ sung hồ sơ khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan
trọng theo quy định phải có trong hồ sơ;
d) Không thu thập, cập nhật đầy đủ thông tin về
khách hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp đầy đủ thông tin; không
cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, trung thực cho khách hàng;
đ) Không tách biệt về văn phòng làm việc, nhân sự,
hệ thống dữ liệu, báo cáo giữa các bộ phận nghiệp vụ; không thiết lập bộ phận
thông tin liên lạc với khách hàng và giải quyết khiếu nại của khách hàng.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong những hành
vi vi phạm sau:
a) Không lưu giữ đầy đủ hồ sơ,
tài liệu chứng từ liên quan đến hoạt động của công ty; hồ sơ, tài liệu, chứng từ
lưu giữ không phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của
công ty;
b) Mở tài khoản giao dịch chứng
khoán cho khách hàng, nhận lệnh của khách hàng và thực hiện lệnh giao dịch của
khách hàng không đúng quy định pháp luật;
c) Vi phạm quy định về trách
nhiệm của công ty chứng khoán trong việc thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng
khoán, tư vấn tài chính; thực hiện hành vi bị cấm trong nghiệp vụ tư vấn đầu tư
chứng khoán, tư vấn tài chính;
d) Nhận ủy thác quản lý tài khoản
giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân trái quy định pháp luật;
đ) Không thiết lập, duy trì hệ
thống kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro theo quy định pháp luật;
không giám sát, ngăn ngừa xung đột lợi ích giữa các khách hàng hoặc giữa công
ty chứng khoán, người hành nghề chứng khoán và khách hàng theo quy định pháp luật;
e) Đưa ra nhận định hoặc đảm bảo
với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của
mình hoặc đảm bảo khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng
khoán có thu nhập cố định.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong những hành
vi vi phạm sau:
a) Thực hiện hành vi làm cho
khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán;
b) Thỏa thuận hoặc đưa ra lãi
suất cụ thể hoặc chia sẻ lợi nhuận hoặc thua lỗ với khách hàng để lôi kéo khách
hàng tham gia giao dịch;
c) Thanh toán giao dịch với
người khác không phải là người đứng tên tài khoản giao dịch mà không có ủy quyền
bằng văn bản của người đứng tên tài khoản;
d) Tiết lộ thông tin khách
hàng, trừ trường hợp được pháp luật quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền; không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính
xác, đúng thời hạn các thông tin về khách hàng theo yêu cầu của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước;
đ) Vi phạm quy định về nghiệp
vụ tự doanh chứng khoán; vi phạm quy định về điều kiện, hạn chế bảo lãnh phát
hành chứng khoán; vi phạm quy định về hạn chế đầu tư của công ty chứng khoán;
e) Thực hiện giao dịch làm
thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp không đúng quy định pháp luật;
thực hiện tăng, giảm vốn điều lệ không đúng quy định pháp luật;
g) Vi phạm quy định về giao dịch
ký quỹ chứng khoán;
h) Thực hiện mua hoặc cho
khách hàng mua chứng khoán khi không có đủ tiền theo quy định, trừ trường hợp
pháp luật quy định khác.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng hệ thống quản
lý tách bạch tiền của khách hàng hoặc không quản lý tách bạch tiền gửi giao dịch
chứng khoán của từng khách hàng hoặc không quản lý tách bạch tiền của khách
hàng với tiền của công ty chứng khoán; trực tiếp nhận và chi trả tiền giao dịch
chứng khoán của khách hàng; nhận ủy quyền của khách hàng thực hiện chuyển tiền
nội bộ giữa các tài khoản của khách hàng;
b) Vi phạm quy định về quản
lý chứng khoán của khách hàng;
c) Vi phạm quy định về hạn chế
vay nợ hoặc về hạn chế cho vay;
d) Sử dụng vốn và tài sản của
công ty để cho vay trái quy định pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán
của công ty chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại các Điểm c, đ, g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về
hoạt động của công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại
Việt Nam
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau:
a) Thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại các Điểm a, b và d Khoản 1 Điều 21 Nghị định này;
b) Không ký kết hợp đồng bằng
văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng hoặc hợp đồng ký kết
với khách hàng không có đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật;
c) Không tuân thủ điều lệ quỹ
đầu tư, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư;
d) Không tách biệt về trụ sở,
trang thiết bị, hệ thống máy tính, hạ tầng công nghệ thông tin với các tổ chức
kinh tế khác; không tách biệt về cơ sở dữ liệu giữa các bộ phận nghiệp vụ tiềm ẩn
xung đột lợi ích trong công ty;
đ) Không cung cấp thông tin
kịp thời, đầy đủ, trung thực cho ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát theo quy
định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thiết lập hệ thống kiểm
soát nội bộ, bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ theo quy định; không đảm
bảo cơ cấu nhân sự tại bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ đáp ứng điều
kiện theo quy định; không giám sát, ngăn ngừa xung đột lợi ích giữa các khách
hàng hoặc giữa công ty quản lý quỹ, người hành nghề chứng khoán và khách hàng
theo quy định pháp luật;
b) Vi phạm quy định về trách
nhiệm của công ty quản lý quỹ trong việc thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng
khoán; thực hiện hành vi bị cấm trong nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán;
c) Không thực hiện đúng quy
trình phân bổ lệnh giao dịch, phân bổ tài sản giao dịch khi thực hiện giao dịch
cho quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác và cho công ty;
d) Là đối tác mua, bán trong
giao dịch tài sản ủy thác đầu tư trái quy định pháp luật;
đ) Không tuân thủ tỷ lệ đầu
tư hoặc không thực hiện việc điều chỉnh lại danh mục đầu tư theo quy định pháp
luật;
e) Không thực hiện đúng quy định
về ủy quyền hoạt động của công ty quản lý quỹ;
g) Đưa ra nhận định hoặc đảm bảo
với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của
khách hàng hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ; thỏa thuận, đưa ra lãi suất
cụ thể hoặc chia sẻ lợi nhuận hoặc thua lỗ với khách hàng; quyết định đầu tư
thay cho khách hàng, trừ trường hợp được pháp luật quy định.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau:
a) Thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại các Điểm b, d và e Khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Không thực hiện đúng quy
trình, định giá sai giá của chứng chỉ quỹ, giá trị tài sản ròng, giá trị danh mục
đầu tư của quỹ, của công ty đầu tư chứng khoán, của nhà đầu tư ủy thác;
c) Vi phạm quy định về hạn chế đối
với hoạt động của công ty quản lý quỹ, người có liên quan của công ty quản lý
quỹ và nhân viên làm việc tại công ty quản lý quỹ; vi phạm quy định về hạn chế
đối với hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán; vi phạm quy định về quỹ đầu
tư bất động sản;
d) Không đảm bảo việc đầu tư
tài sản của khách hàng ủy thác là cá nhân, tổ chức nước ngoài tuân thủ quy định
pháp luật về quản lý ngoại hối, về tỷ lệ sở hữu tại các doanh nghiệp Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau:
a) Thực hiện hành vi trốn
tránh nghĩa vụ pháp lý, hạn chế phạm vi bồi thường và trách nhiệm tài chính của
công ty quản lý quỹ, chuyển rủi ro từ công ty quản lý quỹ sang nhà đầu tư hoặc
buộc nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ bồi thường không công bằng;
b) Sử dụng tài sản của quỹ đầu
tư, công ty đầu tư chứng khoán để đầu tư vào chính quỹ đầu tư, công ty đầu tư
chứng khoán đó hoặc quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán khác thành lập và hoạt
động tại Việt Nam hoặc góp vốn liên doanh, liên kết hoặc đầu tư tài chính vào
chính công ty quản lý quỹ và người có liên quan của công ty quản lý quỹ;
c) Đầu tư tài chính, mua cổ
phần, phần vốn góp, trái phiếu, tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp, nắm giữ
cổ phần trái quy định;
d) Thực hiện việc đi vay để
tài trợ cho hoạt động của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán trái quy định
pháp luật;
đ) Sử dụng tài sản của quỹ đầu
tư, công ty đầu tư chứng khoán, tài sản ủy thác để thanh toán nghĩa vụ nợ, cho
vay hoặc bảo lãnh bất kỳ khoản vay nào của công ty, người có liên quan của công
ty hoặc bất kỳ đối tác nào;
e) Thực hiện việc cho vay hoặc
giao vốn của công ty cho tổ chức, cá nhân trái quy định pháp luật;
g) Cho khách hàng vay, mượn
chứng khoán hoặc các tài sản khác; môi giới giao dịch giữa khách hàng và bên thứ
ba;
h) Không lưu ký và quản lý
tách biệt tài sản và vốn của từng nhà đầu tư ủy thác, của từng quỹ đầu tư, của
công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý; không tách biệt tài sản ủy thác,
tài sản của quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng khoán và tài sản của chính
công ty;
i) Sử dụng vốn của khách hàng
ủy thác để đầu tư trái quy định pháp luật;
k) Thông đồng với công ty chứng
khoán thực hiện giao dịch quá mức đối với các chứng khoán trong danh mục đầu tư
của một quỹ do công ty quản lý quỹ quản lý để công ty chứng khoán thu lợi từ
phí môi giới.
5. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt
Nam thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vi phạm quy định về huy động
và quản lý quỹ, tài sản tại Việt Nam;
b) Vi phạm quy định về quản
lý ngoại hối, tỷ lệ sở hữu tại các doanh nghiệp Việt Nam;
c) Sử dụng tài sản ủy thác
trái quy định pháp luật;
d) Chào bán, phát hành chứng
khoán để huy động vốn cho chính mình tại Việt Nam;
đ) Chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài trái quy định pháp luật;
e) Không lưu ký và quản lý
tách biệt tài sản và vốn của từng nhà đầu tư ủy thác, của từng quỹ đầu tư, của
công ty đầu tư chứng khoán do chi nhánh quản lý; không tách biệt tài sản ủy thác,
tài sản của quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng khoán và tài sản của chính chi
nhánh.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh
doanh, dịch vụ chứng khoán của công ty quản lý quỹ trong thời hạn từ 01 tháng đến
03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 3 và các Điểm đ, e,
h, i Khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động chi
nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam trong thời hạn từ 01 tháng đến
03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản
4 và Khoản 5 Điều này;
b) Buộc lưu ký và quản lý
tách biệt tài sản và vốn của từng nhà đầu tư ủy thác, của từng quỹ đầu tư, của
công ty đầu tư chứng khoán do công ty hoặc chi nhánh quản lý; buộc quản lý tách
biệt tài sản ủy thác, tài sản của quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng khoán và
tài sản của chính công ty hoặc chi nhánh trong thời hạn 06 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 và Điểm e Khoản 5 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về
hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không sửa đổi, bổ sung hồ
sơ đăng ký thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn khi
phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định
phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ
đã nộp;
b) Không ban hành quy trình định
giá giá trị tài sản ròng công ty đầu tư chứng khoán hoặc không xác định giá trị
tài sản ròng hoặc định giá sai giá trị tài sản ròng công ty đầu tư chứng khoán.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tham gia xây dựng, triển
khai và phát triển dự án bất động sản;
b) Vi phạm quy định về hạn chế
đối với hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán;
c) Thực hiện giao dịch làm
thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp không đúng quy định pháp luật;
thực hiện tăng, giảm vốn điều lệ không đúng quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn
lập, xác nhận hồ sơ đăng ký thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản
lý vốn có thông tin sai sự thật hoặc che giấu sự thật hoặc sai lệch nghiêm trọng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 24. Vi phạm quy định về
văn phòng đại diện của tổ chức kinh doanh chứng khoán
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán không thực hiện thủ
tục điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, chấm
dứt hoạt động văn phòng đại diện theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện một trong
các hành vi sau:
a) Hoạt động văn phòng đại diện
khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật; không đăng ký hoạt động
văn phòng đại diện theo quy định pháp luật hoặc hoạt động văn phòng đại diện
khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện;
b) Làm đại diện cho tổ chức
khác; thực hiện chuyển nhượng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại
diện cho cá nhân, tổ chức khác;
c) Tẩy xóa, sửa chữa nội dung
trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với Trưởng đại diện văn phòng đại diện của tổ chức
kinh doanh chứng khoán thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam hoặc hoạt động
kinh doanh chứng khoán hoặc thực hiện hoạt động quản lý vốn, tài sản cho nhà đầu
tư, cho tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài trái quy định pháp luật.
4. Tước quyền sử dụng giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện trong thời hạn từ 18 tháng đến 24
tháng đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện một trong các hành vi
sau:
a) Lập, xác nhận hồ sơ đề nghị cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện có thông tin sai sự thật
hoặc sai lệch nghiêm trọng;
b) Hoạt động văn phòng đại diện
sai mục đích hoặc hoạt động không đúng nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động văn phòng đại diện.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động văn
phòng đại diện trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại các Điểm a và b Khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện trong thời hạn từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về
thành lập quỹ thành viên
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ thành lập quỹ
thành viên khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng
theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin quan trọng liên
quan đến hồ sơ đã nộp.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng phương tiện thông
tin đại chúng để quảng cáo, kêu gọi góp vốn, thăm dò thị trường trong quá trình
thành lập quỹ thành viên;
b) Thực hiện tăng, giảm vốn
điều lệ không đúng quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo về việc
thành lập quỹ thành viên theo quy định pháp luật hoặc thành lập quỹ thành viên
khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;
b) Không báo cáo hoặc báo cáo
không kịp thời về rủi ro, tổn thất tài sản quỹ.
4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ thành lập quỹ thành
viên có thông tin sai sự thật, che giấu sự thật hoặc sai lệch nghiêm trọng.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 26. Vi phạm quy định về
quản lý người hành nghề chứng khoán và hành nghề chứng khoán
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo, báo cáo
không kịp thời khi thay đổi người hành nghề chứng khoán;
b) Không bố trí đủ người hành
nghề chứng khoán cho từng nghiệp vụ kinh doanh theo quy định; bố trí người có
chứng chỉ hành nghề chứng khoán thực hiện nghiệp vụ không phù hợp với loại chứng
chỉ hành nghề chứng khoán được cấp theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bố trí người chưa có chứng
chỉ hành nghề chứng khoán thực hiện nghiệp vụ, vị trí mà theo quy định pháp luật
phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
b) Không thay đổi hoặc không
thuyên chuyển công tác khỏi vị trí chuyên môn nghiệp vụ đối với người có chứng
chỉ hành nghề chứng khoán đã bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng
khoán;
c) Không báo cáo, báo cáo
không kịp thời khi phát hiện người hành nghề chứng khoán thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
3. Tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với người
hành nghề chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau, trừ trường hợp
pháp luật quy định khác:
a) Đồng thời làm việc cho tổ
chức khác có quan hệ sở hữu với công ty chứng khoán. Công ty quản lý quỹ nơi
mình làm việc;
b) Đồng thời làm việc cho
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ khác;
c) Đồng thời làm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc của một tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc tổ chức
niêm yết;
d) Đồng thời mở tài khoản
giao dịch chứng khoán ở công ty chứng khoán khác.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Mượn, thuê chứng chỉ hành
nghề chứng khoán hoặc cho mượn, cho thuê chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ
hành nghề chứng khoán.
5. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thay đổi thứ tự ưu tiên đối
với lệnh đặt của khách hàng; lợi dụng việc tiếp cận với thông tin về lệnh đặt của
khách hàng khi chưa được nhập vào hệ thống giao dịch để đặt lệnh cho mình hoặc
cá nhân, tổ chức khác trên cơ sở dự kiến thông tin trong lệnh giao dịch của
khách hàng có khả năng tác động đáng kể đến giá của chứng khoán nhằm kiếm lợi từ
thay đổi của giá chứng khoán;
b) Sử dụng tên hoặc tài khoản
của khách hàng để đăng ký, giao dịch chứng khoán;
c) Thực hiện mua, bán chứng
khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác vượt quá phạm vi được ủy thác, giá trị tài
sản ủy thác và mục tiêu đầu tư của khách hàng ủy thác.
6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chiếm dụng chứng khoán, tiền
thuộc sở hữu của khách hàng hoặc tạm giữ chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của
khách hàng theo hình thức lưu ký dưới tên công ty chứng khoán;
b) Cho mượn tiền, chứng khoán
trên tài khoản của khách hàng;
c) Sử dụng chứng khoán của
khách hàng để cầm cố;
d) Sử dụng tài khoản hoặc tiền,
chứng khoán trên tài khoản của khách hàng khi chưa được công ty chứng khoán ủy
quyền theo sự ủy thác của khách hàng cho công ty chứng khoán bằng văn bản;
đ) Thực hiện việc bán hoặc
cho khách hàng bán chứng khoán khi không sở hữu chứng khoán hoặc cho khách hàng
vay chứng khoán, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động kinh
doanh, dịch vụ chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ trong
thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản
5 và Khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của
khách hàng trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này
có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, b, c và d
Khoản 6 Điều này.
MỤC 11. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 27. Vi phạm quy định về
giao dịch của cổ đông sáng lập, cổ đông nội bộ, nhà đầu tư nội bộ của quỹ đại
chúng dạng đóng, cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của
một quỹ đại chúng dạng đóng, người được ủy quyền công bố thông tin và người có
liên quan
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc
hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, người phụ trách tài chính, người phụ
trách kế toán và người quản lý khác trong bộ máy quản lý công ty đại chúng thực
hiện mua và bán hoặc bán và mua chứng khoán của công ty đại chúng không đúng thời
hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi không báo cáo, báo cáo không đúng thời hạn quy định cho công ty
đại chúng, công ty quản lý quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng
khoán khi có thay đổi về số lượng cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ sở hữu vượt quá
các ngưỡng 1% số lượng cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, chính
xác, đúng thời hạn theo quy định trước khi thực hiện giao dịch; không báo cáo
hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn về kết quả thực hiện giao dịch
hoặc về lý do không thực hiện được giao dịch hoặc không thực hiện hết khối lượng
đăng ký;
b) Không thực hiện giao dịch đúng thời gian giao dịch
đã đăng ký hoặc thực hiện giao dịch chứng khoán không đúng nội dung đăng ký hoặc
không đúng quy định pháp luật.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn
theo quy định về sở hữu cho công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán;
b) Báo cáo về sở hữu không đầy đủ hoặc không chính
xác các nội dung theo quy định pháp luật;
c) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn
cho công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở
giao dịch chứng khoán khi có sự thay đổi đầu tiên về số lượng cổ phiếu sở hữu
làm cho không còn là cổ đông lớn hoặc không còn là nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở
lên chứng chỉ quỹ của một quỹ đại chúng dạng đóng;
d) Thực hiện chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp
trong thời gian hạn chế chuyển nhượng theo quy định pháp luật.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được cho công
ty đại chúng do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 28. Vi phạm quy định về
giao dịch, nắm giữ chứng khoán của nhà đầu tư
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vi phạm tỷ lệ nắm giữ chứng
khoán của nhà đầu tư nước ngoài; vi phạm quy định về hoạt động của nhà đầu tư nước
ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam;
b) Vi phạm quy định về tỷ lệ
sở hữu vốn cổ phần hoặc phần vốn góp của công ty chứng khoán và công ty quản lý
quỹ;
c) Vi phạm quy định về mở tài
khoản giao dịch chứng khoán, giao dịch ký quỹ chứng khoán, tài khoản giao dịch ủy
quyền;
d) Vi phạm quy định về giao dịch
trong ngày giao dịch.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện một hoặc một số giao dịch nhằm
che giấu quyền sở hữu thực sự đối với một chứng khoán để trốn tránh nghĩa vụ
công bố thông tin theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc phải chuyển nhượng cổ
phiếu trong thời hạn tối đa 60 ngày để giảm tỷ lệ nắm giữ theo đúng quy định đối
với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a và b Khoản 1 Điều này.
Điều 29. Vi phạm quy định về
giao dịch bị cấm
1. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi giao dịch nội bộ.
2. Phạt tiền từ 1.200.000.000 đồng
đến 1.400.000.000 đồng đối với hành vi gian lận hoặc tạo dựng, công bố thông
tin sai sự thật nhằm lôi kéo, xúi giục việc mua, bán chứng khoán.
3. Phạt tiền từ 1.000.000.000
đồng đến 1.200.000.000 đồng đối với hành vi giao dịch thao túng thị trường chứng
khoán.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán
hoặc tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản
3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản
3 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ thông tin, cải
chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
MỤC 12. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN, NGÂN HÀNG GIÁM SÁT, NGÂN
HÀNG LƯU KÝ
Điều 30. Vi phạm quy định về
đăng ký hoạt động lưu ký
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại không thực
hiện đăng ký thành viên lưu ký, chi nhánh thành viên lưu ký và hoạt động lưu ký
chứng khoán trong thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại thực hiện
hoạt động lưu ký chứng khoán khi chưa đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định
pháp luật; hoạt động lưu ký chứng khoán khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động lưu ký chứng khoán hoặc khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 120.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại lập hồ
sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, chi nhánh hoạt động lưu ký có thông
tin sai sự thật, che giấu sự thật hoặc sai lệch nghiêm trọng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời hạn
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ thông tin, cải
chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 31. Vi phạm quy định về
đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký chứng
khoán, ngân hàng thanh toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tổ chức thực hiện đăng ký,
lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán khi chưa đáp ứng điều kiện cơ sở vật
chất, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán theo quy định pháp luật;
b) Không cung cấp đầy đủ, kịp
thời, chính xác danh sách người sở hữu, cổ đông và các tài liệu liên quan theo
yêu cầu hợp lệ và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành của công ty đại
chúng; không thông báo kịp thời, đầy đủ các quyền lợi phát sinh liên quan đến
chứng khoán lưu ký của khách hàng.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký chứng
khoán vi phạm quy định về bảo quản, lưu giữ chứng khoán; vi phạm quy định về
đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký chứng
khoán và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với nhân viên của
thành viên lưu ký chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vi phạm quy định về hạch
toán trên tài khoản lưu ký chứng khoán, về thời gian thanh toán, về chuyển giao
quyền sở hữu chứng khoán;
b) Thực hiện giao dịch chứng
khoán khi chưa được Trung tâm lưu ký chứng khoán hạch toán vào tài khoản chứng
khoán giao dịch của thành viên, trừ trường hợp pháp luật quy định khác;
c) Không bảo vệ cơ sở dữ liệu
và lưu giữ các chứng từ gốc về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán theo quy định;
d) Vi phạm quy định về bảo mật
thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán của khách hàng;
đ) Không lưu ký và không quản
lý tách biệt chứng khoán của khách hàng lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng
khoán, thành viên lưu ký với tài sản của Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành
viên lưu ký; không mở tài khoản lưu ký chứng khoán chi tiết cho từng khách hàng
và quản lý tách biệt tài sản cho từng khách hàng.
4. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau:
a) Chấp thuận hoặc hủy bỏ tư
cách thành viên lưu ký không đúng quy định;
b) Sử dụng chứng khoán của
khách hàng vì lợi ích của cá nhân, tổ chức khác hoặc vì lợi ích của chính Trung
tâm lưu ký chứng khoán.
5. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký chứng
khoán và phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với nhân viên của
thành viên lưu ký chứng khoán thực hiện hành vi sửa chữa, giả mạo, làm thất lạc
chứng từ trong thanh toán, chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động lưu ký
chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với thành viên lưu ký
vi phạm quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động kinh
doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
thành viên lưu ký vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 3 và Khoản 5 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người
hành nghề chứng khoán vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc quản lý tách biệt chứng
khoán của khách hàng lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký
với tài sản của Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký; buộc phải mở
tài khoản lưu ký chứng khoán chi tiết cho từng khách hàng và quản lý tách biệt
tài sản cho từng khách hàng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 3
Điều này trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có
hiệu lực thi hành;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 và Khoản
5 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy định về
trách nhiệm của ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện đúng và đầy
đủ nghĩa vụ của ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký theo quy định tại hợp đồng
giám sát, hợp đồng lưu ký, điều lệ quỹ và theo quy định pháp luật;
b) Không lập, lưu giữ hồ sơ,
chứng từ theo quy định; hồ sơ, chứng từ lưu giữ không phản ánh chính xác, chi
tiết các giao dịch của công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư, nhà đầu tư ủy thác,
công ty đầu tư chứng khoán theo quy định pháp luật;
c) Không cung cấp kịp thời, đầy
đủ và chính xác thông tin cho công ty quản lý quỹ, tổ chức kiểm toán theo quy định
pháp luật;
d) Không đảm bảo bộ phận cung
cấp dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng có nhân viên có chứng
chỉ hành nghề kiểm toán hoặc kế toán theo quy định pháp luật;
đ) Chưa xây dựng quy trình
hoạt động, quản lý rủi ro để đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định
pháp luật.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với ngân hàng lưu ký thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau:
a) Thực hiện hoạt động thu,
chi, thanh toán và chuyển giao tiền, chứng khoán không kịp thời, chính xác theo
quy định pháp luật;
b) Thực hiện việc thanh toán
cho các giao dịch không phù hợp với điều lệ quỹ, hợp đồng ủy thác và hợp đồng
lưu ký chứng khoán;
c) Không thực hiện đúng, đầy đủ
và kịp thời lệnh hoặc chỉ thị hợp pháp khác của công ty quản lý quỹ, của ngân
hàng giám sát và các quyền phát sinh trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
liên quan đến quyền sở hữu tài sản của quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng
khoán và của nhà đầu tư ủy thác;
d) Không thực hiện đầy đủ,
chính xác, kịp thời quy định về việc thanh lý tài sản, phương án xử lý các tài
sản còn lại và thực hiện báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các thông tin cần
thiết có liên quan đến việc giải thể quỹ đầu tư.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với ngân hàng giám sát và phạt tiền từ 35.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, nhân viên nghiệp vụ của ngân
hàng giám sát thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Là người có liên quan hoặc
tham gia điều hành, quản trị công ty quản lý quỹ hoặc có quan hệ sở hữu, tham
gia góp vốn, nắm giữ cổ phần, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ, công ty
đầu tư chứng khoán và ngược lại;
b) Là đối tác trong giao dịch
tài sản của quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng khoán;
c) Không giám sát hoạt động,
hạn chế đầu tư của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ
thực hiện;
d) Không báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước hoặc báo cáo không kịp thời khi phát hiện sai sót, vi phạm của
công ty quản lý quỹ;
đ) Không thông báo kịp thời
đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc ngân hàng giám sát, thành
viên Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên nghiệp vụ là người có liên
quan hoặc có quan hệ sở hữu, tham gia góp vốn, nắm giữ cổ phần, vay hoặc cho
vay với công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và ngược lại;
e) Không tách biệt về hoạt động,
hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống báo cáo giữa bộ phận cung cấp dịch vụ
xác định giá trị tài sản ròng, bộ phận thực hiện chức năng giám sát, bộ phận chịu
trách nhiệm lập, lưu trữ và cập nhật Sổ đăng ký nhà đầu tư;
g) Không thực hiện đầy đủ
trách nhiệm của ngân hàng giám sát tại các báo cáo liên quan đến tài sản và hoạt
động của quỹ đầu tư do công ty quản lý quỹ lập; xác nhận báo cáo tài sản quỹ đại
chúng, tài sản công ty đầu tư chứng khoán, báo cáo xác định giá trị tài sản
ròng do công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán lập không chính xác hoặc
sai lệch.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với ngân hàng lưu ký thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau:
a) Không lưu ký và không tách
biệt tài sản của từng quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng khoán, của từng
khách hàng ủy thác và tài sản của ngân hàng theo quy định pháp luật;
b) Sử dụng tiền và tài sản của
quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng khoán, của nhà đầu tư ủy thác sai mục
đích, không đúng quy định tại điều lệ quỹ, hợp đồng lưu ký và quy định pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời hạn
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lưu ký, quản lý tách
biệt tài sản của từng quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng khoán, của từng
khách hàng ủy thác và tài sản của ngân hàng theo quy định pháp luật đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này trong thời hạn 06 tháng kể
từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này.
MỤC 13. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ BÁO CÁO
Điều 33. Vi phạm quy định về
công bố thông tin
1. Cảnh cáo đối với một trong
các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện đăng ký người
được ủy quyền công bố thông tin; không thông báo, thông báo không đúng thời hạn
về việc thay đổi người được ủy quyền công bố thông tin theo quy định pháp luật;
b) Không thông báo với Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán về địa chỉ trang thông tin điện
tử và mọi thay đổi liên quan đến địa chỉ này theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không tuân thủ đầy đủ quy
định pháp luật về phương tiện, hình thức công bố thông tin;
b) Không lưu giữ thông tin
công bố theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi công bố thông tin không đúng thời hạn,
không đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a) Không lập trang thông tin
điện tử theo quy định pháp luật;
b) Không công bố thông tin
theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Không xác nhận hoặc đính
chính thông tin hoặc xác nhận, đính chính thông tin không đúng thời hạn theo
quy định pháp luật khi có thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán hoặc khi
nhận được yêu cầu xác nhận, đính chính thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
d) Công bố thông tin có nội dung
không chính xác.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán
trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ thông tin hoặc cải chính thông tin đối
với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm c và d Khoản 4 Điều này.
Điều 34. Vi phạm quy định về
báo cáo
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ thông tin đã báo cáo theo quy
định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đúng thời hạn, không đầy đủ nội
dung theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo theo quy định
pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Báo cáo có nội dung không
chính xác.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán
trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
MỤC 14. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ KIỂM TOÁN CÔNG TY ĐẠI CHÚNG QUY MÔ LỚN, TỔ CHỨC NIÊM YẾT, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN, QUỸ VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
Điều 35. Vi phạm quy định về
kiểm toán công ty đại chúng quy mô lớn, tổ chức niêm yết, tổ chức thực hiện
chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán, quỹ và các công ty quản lý quỹ
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán được chấp thuận không báo cáo,
báo cáo không đúng thời hạn cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi thay đổi tên gọi,
trụ sở hoặc lĩnh vực hành nghề theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán được chấp thuận và phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề được, chấp
thuận thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thông báo cho đơn vị
được kiểm toán khi phát hiện hành vi không tuân thủ pháp luật và quy định liên
quan đến việc lập, trình bày báo cáo tài chính được kiểm toán hoặc không kiến
nghị đơn vị được kiểm toán có biện pháp ngăn ngừa, sửa chữa, xử lý sai phạm hoặc
không ghi ý kiến vào báo cáo kiểm toán hoặc thư quản lý theo quy định của chuẩn
mực kiểm toán trong trường hợp đơn vị được kiểm toán không sửa chữa, xử lý sai
phạm;
b) Không thông báo, thông báo
không kịp thời bằng văn bản cho đơn vị được kiểm toán hoặc cho người thứ ba hoặc
cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có nghi ngờ hoặc phát hiện đơn vị được kiểm
toán có sai phạm trọng yếu do không tuân thủ pháp luật và các quy định có liên
quan đến báo cáo tài chính đã được kiểm toán;
c) Không giải trình, cung cấp
thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán hoặc giải trình, cung cấp
thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán không kịp thời, đầy đủ,
chính xác theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Giao một phần hoặc toàn bộ
công việc kiểm toán công ty đại chúng quy mô lớn, tổ chức niêm yết, tổ chức thực
hiện chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán, quỹ và các công ty quản lý quỹ cho tổ chức kiểm toán không được chấp thuận
thực hiện, trừ trường hợp được pháp luật quy định;
b) Không báo cáo, báo cáo
không đúng thời hạn cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi thay đổi danh sách kiểm
toán viên hành nghề và các thay đổi dẫn đến việc không còn đủ điều kiện được chấp
thuận kiểm toán.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc giải trình, cung cấp thông tin, số liệu liên
quan đến hoạt động kiểm toán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày quyết
định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.
MỤC 15. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ THANH TRA, KIỂM TRA CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
Điều 36. Hành vi cản trở việc
thanh tra, kiểm tra
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Từ chối cung cấp thông
tin, tài liệu, dữ liệu điện tử hoặc cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu điện
tử không đầy đủ, kịp thời cho đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc người có thẩm quyền;
b) Cản trở, gây khó khăn hoặc
trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra của người có thẩm quyền;
c) Cố ý trì hoãn, trốn tránh,
không thi hành quyết định hành chính của người có thẩm quyền; không thực hiện
các yêu cầu, kết luận, quyết định của đoàn thanh tra, kiểm tra.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau:
a) Che giấu, sửa chữa chứng từ,
tài liệu, sổ sách, dữ liệu điện tử hoặc làm thay đổi tang vật trong khi đang bị
thanh tra, kiểm tra;
b) Tự ý tháo bỏ, tẩu tán hoặc
có hành vi khác làm thay đổi tình trạng niêm phong tiền, chứng khoán, sổ sách,
hồ sơ, chứng từ kế toán hoặc các tang vật, phương tiện bị niêm phong khác.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh
doanh, dịch vụ chứng khoán hoặc tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng
khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu chứng từ, tài liệu,
sổ sách, dữ liệu điện tử đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
này.
Chương 3.
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT, LẬP
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG HÌNH THỨC XỬ PHẠT BỔ SUNG, BIỆN PHÁP KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ
Điều 37. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính
1. Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước có quyền:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến
100.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng đối với
cá nhân;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước có quyền:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến
2.000.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 1.000.000.000 đồng đối
với cá nhân;
c) Phạt tiền tối đa đến 5% tổng
số tiền đã huy động trái pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3
Điều 5 và phạt tiền tối đa đến 05 lần khoản thu trái pháp luật đối với hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều 6 và Khoản 2 Điều 16 Nghị định này;
d) Áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều
3 Nghị định này.
Điều 38. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính
1. Các chức danh nêu tại Điều 37 Nghị định này khi
phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán được quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
2. Công chức, viên chức thuộc Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước đang thi hành nhiệm vụ, công vụ khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc
lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán phải kịp thời lập biên bản vi phạm
hành chính và chuyển biên bản vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt
để tiến hành xử phạt.
Điều 39. Áp dụng hình thức
đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán
1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ
có thời hạn hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán quy định tại Khoản 3 Điều
16, Khoản 8 Điều 20 và Khoản 5 Điều 21, Điểm a Khoản 6 Điều 22, Điểm b Khoản 7
Điều 26, Khoản 4 Điều 29, Điểm b Khoản 6 Điều 31, Khoản 5 Điều 33, Khoản 4 Điều
34, Điểm a Khoản 3 Điều 36 Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
có quyền ra quyết định đình chỉ có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ
kinh doanh, dịch vụ chứng khoán của tổ chức vi phạm.
2. Trường hợp chỉ ra quyết định
đình chỉ có thời hạn một hoặc một số nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ chứng khoán
thì Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải ghi rõ trong quyết định xử phạt về
nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ chứng khoán bị đình chỉ và thời hạn đình chỉ.
3. Trường hợp bị đình chỉ có thời
hạn hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, tổ chức vi phạm phải đình chỉ
ngay một phần hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ chứng khoán hoặc các
hoạt động khác được ghi trong quyết định xử phạt.
Điều 40. Áp dụng hình thức
đình chỉ có thời hạn hoạt động niêm yết chứng khoán, hoạt động đăng ký giao dịch
chứng khoán
1. Quyết định áp dụng hình thức đình chỉ có thời hạn
hoạt động niêm yết chứng khoán, hoạt động đăng ký giao dịch chứng khoán quy định
tại Khoản 5 Điều 14 Nghị định này phải được đồng thời gửi cho Sở giao dịch chứng
khoán.
2. Việc đình chỉ có thời hạn hoạt động niêm yết chứng
khoán, hoạt động đăng ký giao dịch chứng khoán thực hiện theo quy chế của Sở
giao dịch chứng khoán.
Điều 41. Áp dụng hình thức
đình chỉ có thời hạn hoạt động lưu ký chứng khoán
1. Quyết định áp dụng hình thức đình chỉ có thời hạn
hoạt động lưu ký chứng khoán quy định tại Khoản 4 Điều 30, Điểm a Khoản 6 Điều
31 và Khoản 5 Điều 32 Nghị định này phải được đồng thời gửi cho Trung tâm lưu
ký chứng khoán.
2. Việc đình chỉ có thời hạn hoạt động lưu ký chứng
khoán thực hiện theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
Điều 42. Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả
1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết
định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy bỏ thông tin, cải chính
thông tin, cá nhân, tổ chức vi phạm phải công bố về việc hủy bỏ thông tin, cải
chính thông tin trên 01 tờ báo trung ương trong 03 số liên tiếp và trên trang
thông tin điện tử của công ty. Cá nhân, tổ chức vi phạm khi thực hiện hủy bỏ
thông tin, cải chính thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
Sở giao dịch chứng khoán về thông tin hủy bỏ và thông tin được cải chính.
2. Thời hạn thực hiện biện pháp buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm là 60 ngày, kể từ ngày quyết
định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành. Đối với số lợi thuộc sở hữu của
cá nhân, tổ chức không sung vào ngân sách nhà nước mà buộc cá nhân, tổ chức vi
phạm phải trả lại cá nhân, tổ chức đó.
3. Thời hạn thực hiện các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định này là 30 ngày, kể
từ ngày quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả có hiệu lực thi hành, trừ
các trường hợp quy định tại các Điểm a và b Khoản 4 Điều 4, các Điểm a và b Khoản
4 Điều 5, Khoản 7 Điều 6, Điểm b Khoản 3 Điều 8, Điểm c Khoản 6 Điều 13, Điểm b
Khoản 7 Điều 22, Khoản 8 Điều 26, Điểm b Khoản 3 Điều 28, Điểm a Khoản 7 Điều
31, Điểm a Khoản 6 Điều 32, Khoản 4 Điều 35, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 42 Nghị định
này.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2013 và thay thế Nghị định số 85/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm
2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và
thị trường chứng khoán.
Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán xảy ra trước thời điểm Luật xử lý vi phạm hành
chính, Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang
trong quá trình xem xét, giải quyết thì vẫn áp dụng các quy định tại Nghị định
số 85/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán để xử phạt, trừ trường
hợp các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong Nghị định này có lợi cho
cá nhân, tổ chức vi phạm thì áp dụng các quy định của Nghị định này để xử phạt.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã
được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Luật xử lý vi phạm
hành chính, Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt
còn khiếu nại thì áp dụng Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số
85/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán để giải quyết.
Điều 45. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra và giám sát việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|