Công văn 1515/BGDĐT-QLCL hướng dẫn tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Công văn 1515/BGDĐT-QLCL hướng dẫn tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu: | 1515/BGDĐT-QLCL | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Người ký: | Phạm Ngọc Thưởng |
Ngày ban hành: | 07/04/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1515/BGDĐT-QLCL |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Người ký: | Phạm Ngọc Thưởng |
Ngày ban hành: | 07/04/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1515/BGDĐT-QLCL |
Hà Nội, ngày 07 tháng 4 năm 2023 |
Kính gửi: |
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo; |
Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023 (gọi tắt là Kỳ thi) được thực hiện theo Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2021 và Thông tư số 06/2023/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 03 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi tắt là Quy chế thi).
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn các Sở GDĐT, Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng (gọi chung là các Sở GDĐT) một số nội dung sau:
Kỳ thi được tổ chức vào các ngày 27, 28, 29 và 30/6/2023. Lịch thi và thời gian thi các bài thi/môn thi chi tiết tại Phụ lục I.
2. Hướng dẫn công tác tổ chức Kỳ thi
a) Kế hoạch chuẩn bị, tổ chức Kỳ thi thực hiện theo Phụ lục II;
b) Công tác tổ chức các Hội đồng thi và đăng ký dự thi thực hiện theo quy định tại Chương II và Chương III Quy chế thi và hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục III;
c) Công tác in sao, vận chuyển và bàn giao đề thi thực hiện theo Điều 18, Điều 19 Quy chế thi và hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục IV;
d) Công tác coi thi thực hiện theo quy định tại Chương V Quy chế thi và hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục V;
đ) Công tác chấm thi, chấm kiểm tra và phúc khảo thực hiện theo quy định tại Chương VI, Chương VII Quy chế thi và hướng dẫn chi tiết Phụ lục VI;
e) Công tác xét công nhận tốt nghiệp THPT thực hiện theo quy định tại Chương VIII Quy chế thi và hướng dẫn chi tiết Phụ lục VII;
g) Mã số Hội đồng thi quy định tại Phụ lục VIII; Hồ sơ đăng ký dự thi quy định tại Phụ lục IX; Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT theo mẫu tại Phụ lục X; Các biểu mẫu tại Phụ lục XI, XII, XIII, XIV, XV, XVI; Các minh chứng để được hưởng ưu tiên khu vực, ưu tiên đối tượng trong tuyển sinh đại học; tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non tại Phụ lục XVII.
h) Các Hội đồng thi phải in thẻ đeo cho tất cả những người tham gia tổ chức Kỳ thi; thẻ đeo phải được đóng dấu treo của Sở GDĐT (hoặc của Điểm thi đối với những người làm nhiệm vụ tại Điểm thi); trên thẻ đeo cần ghi rõ tên Hội đồng thi, tên Điểm thi (hoặc tên Ban), họ tên người làm nhiệm vụ (có thể sử dụng màu thẻ đeo khác nhau cho các nhóm nhiệm vụ);
3. Công tác thanh tra, kiểm tra trong Kỳ thi
Công tác thanh tra, kiểm tra đối với các khâu tổ chức Kỳ thi thực hiện theo Hướng dẫn công tác thanh tra, kiểm tra Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 của Bộ GDĐT. Sở GDĐT chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch thanh tra, kiểm tra Kỳ thi tại địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ GDĐT, Thanh tra Chính phủ, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh .
4. Công tác phối hợp trong tổ chức Kỳ thi
Sở GDĐT phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành địa phương bảo đảm thực hiện đúng Quy chế thi, Công văn hướng dẫn này và các hướng dẫn thực hiện công tác phối hợp tổ chức thi của các cấp có thẩm quyền (nếu có). Công tác bảo đảm an toàn, an ninh của Kỳ thi tiếp tục thực hiện theo Hướng dẫn phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, an toàn Kỳ thi tốt nghiệp THPT tại Văn bản số 2369/ANCTNB&QLCL ngày 18/5/2021.
5. Các phần mềm dùng trong Kỳ thi
a) Các đơn vị thống nhất sử dụng các phần mềm trong Kỳ thi do Bộ GDĐT cung cấp, gồm:
- Phần mềm quản lý Kỳ thi tốt nghiệp THPT và xét tuyển sinh đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ), phần mềm Hỗ trợ chấm thi (gọi tắt là Hệ thống QLT);
- Phần mềm chấm thi trắc nghiệm.
b) Các đơn vị phải bảo đảm đúng quy định của Quy chế thi về phân công và quản lý nhân sự thực hiện nhiệm vụ sử dụng thiết bị, phần mềm phục vụ các khâu tổ chức Kỳ thi.
a) Chế độ báo cáo: Các Sở GDĐT thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, đúng biểu mẫu quy định; cập nhật đầy đủ số liệu và kiểm tra độ chính xác trước khi báo cáo Bộ GDĐT;
b) Nếu phát sinh tình huống bất thường ảnh hưởng đến công tác chuẩn bị và tổ chức thi, đặc biệt các khâu in sao đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo, các đơn vị phải báo cáo ngay về Thường trực Ban Chỉ đạo cấp quốc gia Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023.
c) Địa chỉ nhận báo cáo: Cục Quản lý chất lượng (QLCL), Bộ GDĐT, 35 Đại Cồ Việt, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội; email: qlthi@moet.gov.vn; điện thoại: (024).38683992 và (024).36231655.
Các Sở GDĐT và Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng nghiêm túc thực hiện Công văn hướng dẫn này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc đề xuất cần báo cáo về Bộ GDĐT (qua Cục QLCL) để kịp thời xem xét, giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC I
LỊCH
THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023
(Kèm
theo Công văn số 1515/BGDĐT-QLCL ngày 07/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Ngày |
Buổi |
Bài thi/Môn thi thành phần của bài thi tổ hợp |
Thời gian làm bài |
Giờ phát đề thi cho thí sinh |
Giờ bắt đầu làm bài |
|
27/6/2023 |
SÁNG |
08 giờ 00: Họp cán bộ làm công tác coi thi tại Điểm thi |
||||
CHIỀU |
14 giờ 00: Thí sinh làm thủ tục dự thi tại phòng thi, đính chính sai sót (nếu có) và nghe phổ biến Quy chế thi, Lịch thi |
|||||
28/6/2023 |
SÁNG |
Ngữ văn |
120 phút |
07 giờ 30 |
07 giờ 35 |
|
CHIỀU |
Toán |
90 phút |
14 giờ 20 |
14 giờ 30 |
||
29/6/2023 |
SÁNG |
Bài thi KHTN |
Vật lí |
50 phút |
07 giờ 30 |
07 giờ 35 |
Hóa học |
50 phút |
08 giờ 30 |
08 giờ 35 |
|||
Sinh học |
50 phút |
09 giờ 30 |
09 giờ 35 |
|||
Bài thi KHXH |
Lịch sử |
50 phút |
07 giờ 30 |
07 giờ 35 |
||
Địa lí |
50 phút |
08 giờ 30 |
08 giờ 35 |
|||
Giáo dục công dân |
50 phút |
09 giờ 30 |
09 giờ 35 |
|||
CHIỀU |
Ngoại ngữ |
60 phút |
14 giờ 20 |
14 giờ 30 |
||
30/6/2023 |
|
Dự phòng |
|
|
|
PHỤ LỤC II
KẾ
HOẠCH CHUẨN BỊ, TỔ CHỨC KǴ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2023
(Kèm
theo Công văn số 1515/BGDĐT-QLCL ngày 07/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
TT |
Nội dung công tác |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị tham gia |
Thời gian thực hiện |
1 |
Tập huấn Quy chế thi và nghiệp vụ tổ chức thi cho các Sở GDĐT. |
Bộ GDĐT |
Các Sở GDĐT |
Hoàn thành chậm nhất ngày 18/4/2023 |
2 |
Tổ chức tập huấn Quy chế thi và nghiệp vụ tổ chức thi cho cán bộ làm công tác thi. |
Các Sở GDĐT |
Các trường phổ thông thuộc Sở GDĐT |
Hoàn thành chậm nhất ngày 23/4/2023 |
3 |
Rà soát, cập nhật thông tin của học sinh, học viên (gọi chung là học sinh) đang học lớp 12 trên cơ sở dữ liệu (CSDL) ngành, gồm: - Thông tin cá nhân học sinh; |
Các Sở GDĐT |
Các trường phổ thông thuộc Sở GDĐT |
- Hoàn thành trước 17 giờ ngày 25/4/2023 |
- Thông tin kết quả học tập của học sinh. |
- Hoàn thành trước 17giờ ngày 31/5/2023 |
|||
4 |
- Lập và giao tài khoản cho thí sinh là học sinh đang học lớp 12 năm học 2022-2023 (gọi tắt là thí sinh đang học lớp 12). |
Các Sở GDĐT |
Các trường phổ thông thuộc Sở GDĐT |
- Từ ngày 26/4 đến hết ngày 28/4/2023 |
- Tổ chức cho thí sinh là học sinh đang học lớp 12 thử đăng ký dự thi (ĐKDT) trực tuyến trên Hệ thống quản lý thi. |
- Từ ngày 26/4 đến hết ngày 30/4/2023 |
|||
- Tổ chức cho thí sinh đang học lớp 12 chính thức ĐKDT trực tuyến. |
- Từ ngày 04/5 đến 17 giờ ngày 13/5/2023 |
|||
5 |
Tổ chức cho thí sinh thuộc điểm b, điểm c khoản 1 Điều 12 Quy chế thi (gọi tắt là thí sinh tự do) ĐKDT trực tiếp; nhận Phiếu ĐKDT và nhập dữ liệu của thí sinh vào Hệ thống QLT. |
Các Sở GDĐT |
Đơn vị ĐKDT do Sở GDĐT quy định |
Từ ngày 04/5 đến 17 giờ ngày 13/5/2023 |
6 |
Thành lập Ban Chỉ đạo thi tốt nghiệp THPT các cấp. |
Bộ GDĐT, UBND tỉnh |
Các đơn vị liên quan; Các Sở GDĐT |
Hoàn thành chậm nhất ngày 10/5/2023 |
7 |
Rà soát, kiểm tra, chỉnh sửa thông tin của thí sinh (nếu có). |
Các Sở GDĐT |
Các đơn vị đăng ký dự thi |
Từ ngày 14/5 đến hết ngày 19/5/2023 |
8 |
In danh sách thí sinh ĐKDT theo thứ tự a, b, c,… của tên thí sinh; in Phiếu ĐKDT đối với thí sinh đăng ký ĐKDT trực tuyến; thí sinh ký xác nhận thông tin ĐKDT trên Phiếu và danh sách; |
Các đơn vị ĐKDT |
Các Sở GDĐT |
Hoàn thành chậm nhất ngày 22/5/2023 |
9 |
Kiểm tra và kiểm tra chéo thông tin thí sinh. |
Các Sở GDĐT |
Các Đơn vị ĐKDT |
Hoàn thành chậm nhất ngày 25/5/2023 |
10 |
Hoàn thành chỉnh sửa thông tin của thí sinh (nếu có); bàn giao Danh sách thí sinh ĐKDT và Phiếu ĐKDT hoặc túi hồ sơ ĐKDT (đối với thí sinh tự do) cho Sở GDĐT. |
Các Sở GDĐT |
Các Đơn vị ĐKDT |
Từ ngày 26/5 đến hết ngày 28/5/2023 |
11 |
Tập huấn Phần mềm chấm thi trắc nghiệm. |
Bộ GDĐT |
Các Sở GDĐT |
Hoàn thành chậm nhất ngày 20/5/2023 |
12 |
Thành lập Hội đồng thi, phân công nhiệm vụ các thành viên. |
Các Sở GDĐT |
Các đơn vị có liên quan |
Hoàn thành chậm nhất ngày 21/5/2023. |
13 |
Thành lập các Ban của Hội đồng thi và các Điểm thi. |
Các Sở GDĐT |
Các trường phổ thông; các đơn vị có liên quan |
Theo tiến độ tổ chức Kỳ thi |
14 |
Nhận Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT và hồ sơ kèm theo. |
Các Đơn vị ĐKDT |
Các Sở GDĐT |
Hoàn thành chậm nhất ngày 31/5/2023 |
15 |
Nhập, rà soát dữ liệu xét công nhận tốt nghiệp của thí sinh vào Hệ thống QLT. |
Các Đơn vị ĐKDT |
Các Sở GDĐT |
Từ ngày 01/6/2023 đến ngày 06/6/2023 |
16 |
Cập nhật báo cáo trước Kỳ thi vào Hệ thống QLT và gửi về Bộ GDĐT. |
Các Sở GDĐT |
Cục QLCL |
Hoàn thành chậm nhất ngày 07/6/2023 |
17 |
Thông báo công khai những trường hợp thí sinh không đủ điều kiện dự thi. |
Thủ trưởng Đơn vị ĐKDT |
|
Hoàn thành chậm nhất ngày 07/6/2023 |
18 |
Đánh số báo danh, xếp phòng thi theo từng bài thi/môn thi tại các Điểm thi. |
Các Hội đồng thi |
|
Hoàn thành chậm nhất ngày 11/6/2023 |
19 |
In các tài liệu cho công tác tổ chức thi và trả Giấy báo dự thi cho thí sinh. |
Các Đơn vị ĐKDT |
|
Hoàn thành chậm nhất ngày 18/6/2023 |
20 |
Chuẩn bị cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết để tổ chức thi tại các Điểm thi. |
Hội đồng thi |
Các Điểm thi |
Hoàn thành chậm nhất ngày 24/6/2023 |
21 |
Bàn giao đề thi tới các Điểm thi. |
Ban In sao đề thi; Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi của Hội đồng thi |
Các Điểm thi |
Do Chủ tịch Hội đồng thi quy định |
22 |
Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ coi thi. |
Các Sở GDĐT |
Các trường phổ thông; cá nhân và đơn vị có liên quan |
Hoàn thành chậm nhất ngày 24/6/2023 |
23 |
Ban Coi thi làm việc. |
Ban Coi thi của Hội đồng thi |
Các Sở GDĐT |
Từ ngày 25/6/2023 |
24 |
Tổ chức coi thi. |
Ban Coi thi của Hội đồng thi |
Các Sở GDĐT |
Các ngày 28, 29 và 30/6/2023 |
25 |
Cập nhật báo cáo nhanh tình hình coi thi từng buổi thi tại các Hội đồng thi vào Hệ thống QLT. |
Các Hội đồng thi |
Các Điểm thi |
Buổi sáng, chậm nhất 11 giờ 30. Buổi chiều, chậm nhất 16 giờ 30 |
26 |
Cập nhật báo cáo tổng hợp số liệu và tình hình coi thi tại các Hội đồng thi vào Hệ thống QLT. |
Các Hội đồng thi |
Các Điểm thi |
Chậm nhất 11 giờ 30 ngày 30/6/2023 |
27 |
- Tổ chức chấm thi; - Tổng kết công tác chấm thi; - Gửi dữ liệu kết quả thi về Bộ GDĐT; - Đối sánh kết quả thi. |
Các Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; các Hội đồng thi |
Cục QLCL; các Sở GDĐT |
Hoàn thành chậm nhất 17giờ ngày 15/7/2023 |
28 |
Công bố kết quả thi |
Các Hội đồng thi |
Các Sở GDĐT; các đơn vị ĐKDT |
8h00 ngày 18/7/2023 |
29 |
Xét công nhận tốt nghiệp THPT. |
Các Sở GDĐT |
Các trường phổ thông |
Hoàn thành chậm nhất ngày 20/7/2023 |
30 |
Cập nhật vào Hệ thống QLT và gửi báo cáo kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT về Bộ GDĐT; công bố kết quả tốt nghiệp THPT. |
Các Sở GDĐT |
|
Hoàn thành chậm nhất ngày 22/7/2023 |
31 |
Cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời; trả học bạ và các loại Giấy chứng nhận liên quan (bản chính) cho thí sinh. |
Hiệu trưởng trường phổ thông |
|
Hoàn thành chậm nhất ngày 24/7/2023 |
32 |
In và gửi Giấy chứng nhận kết quả thi cho thí sinh. |
Các Hội đồng thi |
Các Sở GDĐT; các Đơn vị ĐKDT |
Hoàn thành chậm nhất ngày 24/7/2023 |
33 |
Thu nhận đơn phúc khảo và lập danh sách phúc khảo. |
Các Đơn vị ĐKDT |
Các Sở GDĐT |
Từ ngày 18/7 đến hết ngày 27/7/2023 |
34 |
Chuyển dữ liệu phúc khảo cho Sở GDĐT/Hội đồng thi. |
Các Đơn vị ĐKDT |
Các Sở GDĐT/ Hội đồng thi |
Hoàn thành chậm nhất ngày 28/7/2023 |
35 |
Tổ chức phúc khảo bài thi (nếu có). |
Các Hội đồng thi |
Cục QLCL; các Sở GDĐT/Hội đồng thi |
Hoàn thành chậm nhất ngày 05/8/2023 |
36 |
Xét công nhận tốt nghiệp THPT sau phúc khảo. |
Các Sở GDĐT |
Các trường phổ thông |
Hoàn thành chậm nhất ngày 12/8/2023 |
37 |
Cập nhật vào Hệ thống QLT; gửi báo cáo và dữ liệu tổng hợp kết quả tốt nghiệp THPT về Bộ GDĐT (qua Cục QLCL). |
Các Sở GDĐT |
Cục QLCL |
Hoàn thành chậm nhất ngày 13/8/2023 |
38 |
Gửi danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT về Bộ GDĐT (qua Văn phòng Bộ). |
Các Sở GDĐT |
Văn phòng Bộ GDĐT |
Hoàn thành chậm nhất ngày 15/8/2023 |
PHỤ LỤC III
TỔ
CHỨC HỘI ĐỒNG THI VÀ ĐĂNG KÝ DỰ THI
(Kèm
theo Công văn số 1515/BGDĐT-QLCL ngày 07/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Hội đồng thi được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 8 Quy chế thi; lưu ý một số điểm sau:
a) Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng có thể tổ chức cho các thí sinh dự thi tại Hội đồng thi do Sở GDĐT chủ trì hoặc tổ chức 01 Hội đồng thi do Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng chủ trì. Mỗi Hội đồng thi có thể có nhiều Điểm thi.
b) Chủ tịch Hội đồng thi phải bố trí số lượng cán bộ dự phòng làm nhiệm vụ tại các Điểm thi để bảo đảm có đủ cán bộ coi thi (CBCT) tại các phòng thi và cán bộ giám sát phòng thi (CBGS);
c) Quy định mã trong Kỳ thi:
- Mã Sở GDĐT, mã Hội đồng thi được quy định tại Phụ lục VII.
- Mỗi đơn vị đăng ký dự thi (ĐKDT) được Sở GDĐT gán mã số gồm ba chữ số từ 001 đến 999; theo đó:
+ Mã từ 001, 002… đến 900 được gán cho các Đơn vị ĐKDT là trường THPT, trung tâm GDTX hoặc cơ sở giáo dục tương đương khác (gọi chung là trường phổ thông), nơi thí sinh thuộc điểm a khoản 1 Điều 12 Quy chế thi (thí sinh là học sinh đang học lớp 12 năm học 2022-2023) ĐKDT và đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT.
+ Mã 901 đến 999 được gán cho các Đơn vị ĐKDT là nơi thí sinh thuộc điểm b, điểm c khoản 1 Điều 12 Quy chế thi (gọi tắt là thí sinh tự do) ĐKDT và đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT (nếu có).
- Mã Điểm thi: được Hội đồng thi gán mã số từ 01 đến hết.
Các Sở GDĐT/Hội đồng thi được cấp 01 tài khoản để truy cập vào Hệ thống QLT, sau khi đăng nhập vào hệ thống, Sở GDĐT nhập các thông tin theo quy định trong Hệ thống QLT; rà soát lại danh sách và thông tin có liên quan đến trường phổ thông, các đơn vị ĐKDT thuộc phạm vi của Sở GDĐT quản lý và cấp tài khoản cho các Đơn vị ĐKDT.
d) Tổ chức đăng ký dự thi và đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT:
- Các Sở GDĐT quyết định tổ chức các Đơn vị ĐKDT (là các trường phổ thông) bảo đảm thuận tiện cho thí sinh. Đơn vị ĐKDT cần chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho việc ĐKDT; tổ chức kiểm tra và kiểm tra chéo thông tin thí sinh ĐKDT, đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT, đặc biệt lưu ý các thông tin về diện ưu tiên, điểm khuyến khích trong xét công nhận tốt nghiệp THPT và thông tin để hưởng ưu tiên trong xét tuyển sinh ĐH, CĐ; tổ chức lưu giữ hồ sơ ĐKDT của các đối tượng dự thi.
- Thí sinh là học sinh đang học lớp 12 năm học 2022-2023 (gọi tắt là thí sinh đang học lớp 12): Thực hiện ĐKDT trực tuyến trên Hệ thống QLT (chỉ ĐKDT trực tiếp trong trường hợp bất khả kháng) và đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT trực tiếp tại trường phổ thông.
- Thí sinh tự do: Thực hiện ĐKDT và đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT (nếu có) trực tiếp tại Đơn vị ĐKDT do Sở GDĐT quy định.
- Các Sở GDĐT chỉ đạo các trường phổ thông rà soát, cập nhật thông tin của học sinh đang học lớp 12 trên CSDL ngành đúng thời hạn quy định trong Lịch công tác Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 tại Phụ lục 1.
2. Các Sở GDĐT chỉ đạo các Đơn vị ĐKDT tổ chức cho các đối tượng ĐKDT theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Quy chế thi; lưu ý một số điểm sau:
a) Tài khoản của thí sinh trên Hệ thống QLT
- Từ ngày 26/4/2023 đến hết ngày 28/4/2023, trường phổ thông cấp cho các thí sinh đang học lớp 12 năm học 2022-2023 tài khoản (là số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của thí sinh- viết tắt là CCCD/CMND; trường hợp thí sinh không có CCCD/CMND thì sử dụng mã số định danh cá nhân - viết tắt là ĐDCN- được cơ quan Công an cấp; trường hợp thí sinh không có quốc tịch Việt Nam thì sử dụng số Hộ chiếu của thí sinh để thay thế) và mật khẩu để truy cập Hệ thống QLT. Các thí sinh có thể thử đăng ký dự thi trực tuyến trên Hệ thống QLT ngay sau khi được cấp tài khoản và mật khẩu đến hết ngày 30/4/2023.
- Sau khi nộp Phiếu ĐKDT, thí sinh tự do sẽ được Đơn vị ĐKDT cấp tài khoản (là số CCCD/CMND/ĐDCN/Số Hộ chiếu của thí sinh) và mật khẩu để đăng nhập vào Hệ thống QLT qua internet tại địa chỉ http://thisinh.thitotnghiepthpt.edu.vn.
- Thí sinh cần bảo mật thông tin tài khoản, mật khẩu được cấp để đăng nhập vào Hệ thống QLT từ khi ĐKDT đến khi xem kết quả thi, xét công nhận tốt nghiệp THPT. Để bảo mật thông tin, khi nhận được tài khoản và mật khẩu, thí sinh nên thay đổi ngay mật khẩu. Trong trường hợp thí sinh quên tài khoản và mật khẩu thì có thể liên hệ với Đơn vị ĐKDT để cấp lại.
- Tùy từng thời điểm, khi đăng nhập vào Hệ thống QLT, thí sinh có thể biết được các thông tin như: Thông tin ĐKDT (phản hồi các sai sót nếu có trên Hệ thống QLT chậm nhất ngày 19/5/2023); thông tin xét công nhận tốt nghiệp THPT (phản hồi các sai sót nếu có trên Hệ thống QLT chậm nhất ngày 06/6/2023); Giấy báo dự thi; kết quả thi; kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT.
b) Các Đơn vị ĐKDT chịu trách nhiệm hướng dẫn thí sinh chuẩn bị hồ sơ để khai báo vào Phiếu ĐKDT Kỳ thi tốt nghiệp THPT (gọi tắt là Phiếu ĐKDT) trên phần mềm (đối với thí sinh đăng ký trực tuyến) hoặc điền vào Phiếu ĐKDT (đối với thí sinh đăng ký trực tiếp) đầy đủ và đúng các thông tin; rà soát hồ sơ đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT để bảo đảm độ chính xác thông tin thí sinh điền vào Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT, đặc biệt là thông tin về diện ưu tiên để được cộng điểm ưu tiên (nếu có); xem xét và quyết định điều kiện dự thi của thí sinh, tuyệt đối không tiếp nhận hồ sơ không hợp lệ. Đồng thời, hướng dẫn thí sinh khai báo trên phần mềm thông tin để hưởng ưu tiên trong xét tuyển sinh ĐH, CĐ; rà soát thông tin thí sinh khai báo và hồ sơ, minh chứng thí sinh nộp kèm theo.
c) Khi ĐKDT, thí sinh phải kê khai bảo đảm chính xác các thông tin về mã tỉnh, thành phố, mã trường phổ thông,... đúng quy định.
d) Đăng ký bài thi tổ hợp/môn thi thành phần: Thí sinh đang học lớp 12 năm học 2022-2023 được ĐKDT chỉ một bài thi tổ hợp (KHTN hoặc KHXH) để xét công nhận tốt nghiệp THPT; thí sinh tự do thuộc điểm c khoản 1 Điều 12 Quy chế thi chỉ được ĐKDT các môn thi thành phần trong cùng một bài thi tổ hợp. Sau khi kết thúc thời hạn ĐKDT, thí sinh không được thay các thông tin về bài thi/môn thi đã đăng ký.
đ) Với bài thi Ngoại ngữ, thí sinh được chọn dự thi một trong 7 (bảy) ngôn ngữ sau: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn. Thí sinh được ĐKDT môn Ngoại ngữ khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông; thí sinh là học viên GDTX được ĐKDT bài thi Ngoại ngữ để lấy kết quả xét tuyển sinh ĐH, CĐ.
Các trường hợp thí sinh được miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT:
- Thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
- Thí sinh có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ (giống hoặc khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông) hợp lệ, có giá trị sử dụng ít nhất đến ngày 27/06/2023 và đạt mức điểm tối thiểu theo bảng dưới đây:
TT |
MônNgoại ngữ |
Chứng chỉ đạt yêu cầu tối thiểu |
Đơn vị cấp chứng chỉ |
1 |
Tiếng Anh |
- TOEFL ITP 450 điểm - TOEFL iBT 45 điểm |
Educational Testing Service (ETS) |
IELTS 4.0 điểm |
- British Council (BC) - International Development Program (IDP) |
||
2 |
Tiếng Nga |
TORFL cấp độ 1 (Первый сертификационный уровень - ТРКИ-1) |
Trung tâm Khoa học và Văn hóa Nga tại Hà Nội (The Russian centre of science and culture in Hanoi) |
3 |
Tiếng Pháp |
- TCF (300-400 điểm) - DELF B1 |
Trung tâm Nghiên cứu Sư phạm quốc tế (Centre International d’Etudes Pedagogiques - CIEP) |
4 |
Tiếng Trung Quốc |
- HSK cấp độ 3 |
- Văn phòng Hán ngữ đối ngoại Trung Quốc (Han Ban); Ủy ban Khảo thí trình độ Hán ngữ quốc gia (The National Committee for the Test of Proficiency in Chinese); Tổng bộ Viện Khổng tử (Trung Quốc); |
- TOCFL cấp độ 3 |
- Ủy ban công tác thúc đẩy Kỳ thi đánh giá năng lực Hoa ngữ quốc gia (Steering Committee for the Test of Proficiency - Huayu) |
||
- HSK cấp độ 3 |
Trung tâm hợp tác giao lưu ngôn ngữ giữa Trung Quốc và nước ngoài (Center for Language Education and Cooperation”) |
||
5 |
Tiếng Đức |
- Goethe-Zertifikat B1 - Deutsches Sprachdiplom (DSD) B1 - Zertifikat B1 |
Ủy ban giáo dục phổ thông Đức tại nước ngoài (ZfA) |
6 |
Tiếng Nhật |
JLPT cấp độ N3 |
Quỹ Giao lưu quốc tế Nhật Bản (Japan Foundation) |
e) Thí sinh tự do thuộc điểm b khoản 1 Điều 12 Quy chế thi có nguyện vọng được xem xét bảo lưu điểm thi theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Quy chế thi. Điểm bảo lưu do Hiệu trưởng trường phổ thông nơi thí sinh ĐKDT Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022 kiểm tra và xác nhận; trường hợp thí sinh dự thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 tại tỉnh khác với tỉnh đã dự thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022 thì điểm bảo lưu do Sở GDĐT nơi thí sinh đã dự thi tốt nghiệp THPT năm 2022 kiểm tra và xác nhận.
g) Thí sinh tự do thuộc điểm b khoản 1 Điều 12 Quy chế thi có học bạ theo chương trình THPT nào phải ĐKDT theo quy định dành cho chương trình đó. Nếu thí sinh bị mất bản chính học bạ THPT có nguyện vọng được dự thi năm 2023 phải có xác nhận bản sao học bạ được cấp hoặc bản sao kết quả học tập THPT, trên cơ sở đối chiếu với hồ sơ lưu của trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc căn cứ vào hồ sơ dự thi của các kỳ thi trước do Sở GDĐT xác nhận.
h) Ảnh của thí sinh là ảnh màu cỡ 4x6 cm, kiểu CCCD/CMND, được chụp trước thời gian nộp hồ sơ không quá 06 tháng. Ảnh của thí sinh (có thể quét ảnh thí sinh đã nộp hoặc nhập từ file ảnh hoặc chụp ảnh trực tiếp) phải được nhập ngay khi nhập Phiếu ĐKDT. Ảnh của thí sinh đưa vào hệ thống có độ phân giải là 400x600 pixels và phải được gắn đúng với thí sinh.
i) Thời hạn ĐKDT:
- Từ ngày 04/5/2023 đến 17 giờ 00 ngày 13/5/2023:
+ Thí sinh đang học lớp 12 năm học 2022-2023 thực hiện ĐKDT trực tuyến hoặc trực tiếp;
+ Thí sinh tự do thực hiện ĐKDT trực tiếp; Đơn vị ĐKDT thu hồ sơ ĐKDT và bản photocopy CMND/CCCD, nhập dữ liệu của thí sinh vào Hệ thống QLT (thí sinh có thể nộp phong bì có dán tem ghi rõ địa chỉ và thông tin người nhận nếu thấy cần thiết).
+ Sau khi hoàn thành việc nhập dữ liệu ĐKDT trên hệ thống QLT, Đơn vị ĐKDT in thông tin ĐKDT của thí sinh từ Hệ thống QLT, giao cho giáo viên chủ nhiệm hoặc người được phân công tổ chức cho học sinh rà soát và ký xác nhận.
- Chậm nhất 17 giờ 00 ngày 13/5/2023 các Đơn vị ĐKDT phải hoàn thành việc nhập Hồ sơ ĐKDT cho thí sinh tự do. Sở GDĐT hoàn thành việc rà soát điểm bảo lưu của thí sinh và chỉnh sửa sai sót hồ sơ ĐKDT (nếu có) chậm nhất ngày 19/5/2023.
- Chậm nhất ngày 22/5/2023, các Đơn vị ĐKDT hoàn thành các công việc: In Phiếu ĐKDT, Phiếu ĐKDT số 1, Phiếu ĐKDT số 2 của thí sinh đang học lớp 12 năm học 2022-2023; ký tên, đóng dấu trên các phiếu ĐKDT đã in; lưu tại Đơn vị Phiếu ĐKDT số 1; giao lại cho thí sinh Phiếu ĐKDT số 2.
- Chậm nhất ngày 06/6/2023, các Đơn vị ĐKDT hoàn thành các công việc sau:
+ Thu Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT, hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT và hồ sơ hưởng ưu tiên trong xét tuyển sinh ĐH, CĐ; nhập dữ liệu xét công nhận tốt nghiệp THPT và dữ liệu về ưu tiên trong xét tuyển sinh ĐH, CĐ của thí sinh vào Hệ thống QLT. Ngay sau khi nhập xong dữ liệu, in thông tin của thí sinh từ Hệ thống QLT, giao cho giáo viên chủ nhiệm hoặc người được phân công tổ chức cho học sinh rà soát, ký xác nhận.
+ Kiểm tra hồ sơ ĐKDT và các hồ sơ có liên quan đến Kỳ thi, xem xét điều kiện dự thi của từng thí sinh, xác nhận tư cách thí sinh, quyết định không cho thí sinh dự thi nếu không đủ điều kiện và hồ sơ hợp lệ; đồng thời, thông báo trực tiếp cho thí sinh. Sau đó, in Danh sách thí sinh ĐKDT theo thứ tự a, b, c,… của tên thí sinh theo lớp/trường đối với thí sinh đang học lớp 12 năm học 2022-2023, theo đối tượng đối với thí sinh tự do.
- Các Sở GDĐT, các trường phổ thông hướng dẫn để thí sinh có CCCD/CMND/ĐDCN/Số Hộ chiếu trước khi ĐKDT. Trong trường hợp thí sinh tự do không có CCCD/CMND/ĐDCN/Số Hộ chiếu và mã định danh thì Hệ thống QLT sẽ gán cho thí sinh một mã số gồm 12 ký tự để quản lý. Những thí sinh có nguyện vọng đăng ký xét tuyển sinh ĐH, CĐ thì phải đăng ký số điện thoại, email của mình khi ĐKDT. Lưu ý: Thí sinh đã đăng ký sơ tuyển phải dùng CCCD/CMND/ĐDCN/Số Hộ chiếu thống nhất khi ĐKDT, đăng ký sơ tuyển và đăng ký xét tuyển sinh ĐH, CĐ.
- Trong thời hạn đăng ký dự thi, thí sinh có nguyện vọng đăng ký xét tuyển sinh ĐH, CĐ phải khai báo trên phần mềm đầy đủ, đúng các thông tin kèm minh chứng theo quy định và hướng dẫn tại Phụ lục XVII để hưởng ưu tiên trong xét tuyển sinh ĐH, CĐ.
- Hồ sơ, chứng nhận hưởng ưu tiên, khuyến khích liên quan đến xét công nhận tốt nghiệp THPT phải được thí sinh nộp cho Đơn vị ĐKDT chậm nhất ngày 31/5/2023. Đơn vị ĐKDT có trách nhiệm rà soát, tra cứu thông tin cung cấp bởi CSDL quốc gia về dân cư (trên Hệ thống QLT) để xác nhận diện ưu tiên theo nơi thường trú cho thí sinh.
- Đơn vị ĐKDT chịu trách nhiệm bảo quản Phiếu ĐKDT số 1, Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT, hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT kèm theo, Danh sách thí sinh ĐKDT để xuất trình kịp thời phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, công tác xét công nhận tốt nghiệp THPT và yêu cầu sửa chữa (nếu có); bàn giao cho Sở GDĐT Danh sách ĐKDT và Phiếu ĐKDT đối với thí sinh là học sinh lớp 12 năm học 2022-2023 hoặc túi hồ sơ ĐKDT (có bản sao CCCD/CMND/ĐDCN/Hộ chiếu) đối với thí sinh tự do.
k) Các Sở GDĐT có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các Đơn vị ĐKDT thuộc phạm vi quản lý thực hiện tốt các công việc như: Hướng dẫn thí sinh ĐKDT, thu Phiếu ĐKDT, hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT, cập nhật dữ liệu vào Hệ thống QLT. Chậm nhất ngày 06/6/2023, các Sở GDĐT hoàn thành việc kiểm tra, cập nhật những sửa đổi, bổ sung dữ liệu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT (nếu có) của thí sinh vào Hệ thống QLT và báo cáo Bộ GDĐT theo mẫu quy định trong Hệ thống QLT.
PHỤ LỤC IV
IN
SAO, VẬN CHUYỂN VÀ BÀN GIAO ĐỀ THI TẠI HỘI ĐỒNG THI
(Kèm
theo Công văn số 1515/BGDĐT-QLCL ngày 07/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Việc in sao, vận chuyển và bàn giao đề thi tại Hội đồng thi được thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Quy chế thi; lưu ý một số điểm sau:
1. Chủ tịch Hội đồng thi quy định thời gian in sao đề thi; số lượng đề thi in sao; chuyển giao đề thi gốc còn nguyên niêm phong và hướng dẫn in sao cho Trưởng ban In sao đề thi; phương án và thời gian vận chuyển, bàn giao đề thi đến các Điểm thi bảo đảm sát thực tế và an toàn, bảo mật.
2. Khu vực in sao đề thi là một địa điểm an toàn, kín đáo, biệt lập và được bảo vệ nghiêm ngặt trong suốt thời gian làm việc, có đầy đủ phương tiện bảo mật, phòng cháy, chữa cháy theo quy định. Thực hiện nghiêm túc yêu cầu cách ly theo 03 (ba) vòng độc lập tại khu vực in sao đề thi. Người không có trách nhiệm, tuyệt đối không được vào khu vực in sao đề thi. Trong khu vực in sao đề thi, không được sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc, các loại điện thoại, trừ 01 điện thoại cố định có chức năng ghi âm và có loa ngoài đặt tại vòng 2 được công an kiểm soát liên tục 24 giờ/ngày; mọi cuộc liên lạc đều phải ghi âm, bật loa ngoài để nghe công khai, phải ghi nhật ký có chữ ký của người trực tiếp liên lạc và có sự chứng kiến, xác nhận của công an và người làm nhiệm vụ giám sát tại khu vực này. Công an kiểm tra, xác nhận điều kiện an ninh, an toàn và niêm phong cổng kết nối của các phương tiện, thiết bị cần thiết tại khu vực in sao đề thi trước khi Ban In sao đề thi triển khai công việc.
3. Những người làm việc trong khu vực in sao đề thi chỉ được hoạt động trong phạm vi không gian được quy định, theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao. Công việc của các vòng cụ thể như sau:
a) Vòng 1 - Vòng in sao đề thi: chỉ gồm thành viên Ban In sao đề thi có tiếp xúc trực tiếp với đề thi; là khu vực khép kín, cách ly tuyệt đối với bên ngoài từ khi mở đề thi gốc và bắt đầu in sao đến khi thi xong môn cuối cùng; cửa sổ các phòng phải đóng kín và được công an niêm phong; các khoảng trống thông ra bên ngoài phải bịt kín bằng vật liệu bền, chắc, không thể xuyên thấu. Hằng ngày, những người ở vòng 1 tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ bên ngoài chuyển vào qua vòng 2. Trưởng ban In sao đề thi cử 01 thành viên mở sổ theo dõi và cập nhật đầy đủ các hoạt động giao tiếp với vòng 2.
b) Vòng 2 - Vòng bảo vệ trong: Chỉ gồm có 01 công an và 01 người làm nhiệm vụ giám sát; là khu vực khép kín, tiếp giáp với vòng 1, cách ly tuyệt đối với bên ngoài đến khi thi xong môn cuối cùng; là đầu mối giao tiếp giữa vòng 3 với vòng 1, có nhiệm vụ tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ vòng 3 chuyển vào vòng 1; kiểm tra các đồ vật từ vòng 1 chuyển ra (bát đũa, đồ ăn, đồ uống,…); mở sổ theo dõi và cập nhật đầy đủ các hoạt động giao tiếp giữa vòng 2 với vòng 1, vòng 2 với vòng 3 và quá trình bàn giao đề thi cho Hội đồng thi để chuyển cho các Điểm thi.
c) Vòng 3 - Vòng bảo vệ ngoài: tiếp giáp với vòng 2; gồm công an và nhân viên bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ và là đầu mối giao tiếp giữa vòng 2 với bên ngoài; bảo đảm tối thiểu 02 người trực và phải trực liên tục 24 giờ/ngày.
4. Lưu ý về in sao đề thi:
a) Chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ in sao đề thi: Trưởng ban In sao đề thi phải kiểm tra bảo đảm có các phương tiện thiết bị phục vụ in sao đề thi như: máy photocopy siêu tốc (khổ giấy A4 hoặc A3, tốc độ tối thiểu 100 bản một phút; độ phân giải tối thiểu 600 dpi,..), máy sắp xếp tài liệu và máy đếm trang (nếu có),… Các máy móc, thiết bị không gắn bộ phận thu phát và không nối mạng Internet, phải được công an kiểm tra niêm phong các cổng kết nối và lập biên bản kiểm tra, niêm phong. Mọi phương tiện, thiết bị, vật tư trong khu vực in sao đề thi dù bị hư hỏng hay không dùng đến chỉ được đưa ra ngoài khu vực này khi thi xong bài thi/môn thi cuối cùng của Kỳ thi.
b) Trong quá trình in sao:
- In sao đề thi các bài thi/môn thi theo số lượng được giao; chú ý in sao đề thi các bài thi/môn thi Ngoại ngữ cho các phòng thi ghép.
- Đối với bài thi tổ hợp, việc in sao, đóng gói thực hiện như sau:
+ In sao niêm phong theo từng môn thi thành phần (đề thi được xếp trong từng bì/túi đề thi theo thứ tự tăng dần của mã đề thi);
+ Các bì/túi đề thi của môn thi thành phần được đóng gói vào 01 bì/túi chung, ngoài bì/túi ghi rõ tên môn thi thành phần của bài thi tổ hợp (KHTN hoặc KHXH), ngày thi, phòng thi và Điểm thi.
- In đề thi tự luận, trắc nghiệm đủ cho 24 thí sinh đối với tất cả các phòng thi của các Điểm thi thuộc Hội đồng thi. Mỗi bài thi/môn thi ở Điểm thi phải có đề thi dự phòng cho ít nhất 02 phòng thi với số lượng tối đa (đối với đề thi trắc nghiệm phải có đủ tất cả các mã đề thi cho mỗi phòng thi), được đóng trong các bì riêng biệt rồi được đóng chung trong 01 bì/túi ghi rõ ngoài bì/túi “Đề thi dự phòng” và điền đầy đủ các thông tin về bài thi, ngày thi, buổi thi. Sau khi đóng gói xong đề thi từng bài thi/môn thi, Trưởng ban In sao đề thi quản lý các bì/túi đề thi; kể cả các bản in thừa, in hỏng, mờ, xấu, rách, bẩn đã bị loại.
- Riêng đề thi của mỗi bài thi/môn thi trắc nghiệm: In sao từng mã đề thi, dập ghim xong (nếu có) mới chuyển sang in sao đến mã đề thi khác; phải kiểm tra đúng mã đề thi, số lượng tờ, thứ tự sắp xếp và chất lượng từng bản sao.
c) Phải có biện pháp cụ thể để phân biệt bì/túi đề thi của các bài thi/môn thi khác nhau, ví dụ: bì/túi đề thi của các môn khác nhau có màu khác nhau hoặc dùng dây buộc và giấy dán có màu khác nhau./.
PHỤ LỤC V
COI THI
(Kèm theo Công văn số 1515/BGDĐT-QLCL ngày 07/4/2023 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
Công tác coi thi thực hiện theo quy định tại Chương V Quy chế thi; lưu ý một số điểm sau:
1. Chủ tịch Hội đồng thi phải bố trí số lượng cán bộ dự phòng làm nhiệm vụ tại các Điểm thi để bảo đảm có đủ cán bộ coi thi (CBCT) tại các phòng thi và cán bộ giám sát phòng thi (CBGS); bố trí trật tự viên, nhân viên phục vụ là nhân viên hoặc là người được ký hợp đồng của trường nơi đặt Điểm thi hoặc nhân viên của các cơ sở giáo dục khác do Sở GDĐT điều động; yêu cầu Trưởng ban Coi thi chỉ đạo Trưởng Điểm thi thực hiện đăng ký chữ ký của những người tham gia công tác coi thi, tổ chức cho CBGS bắt thăm phòng thi, CBCT bắt thăm phòng thi, cách đánh số báo danh và cách phát đề thi, theo Quy chế thi trước mỗi buổi thi.
2. Giám đốc Sở GDĐT quyết định chọn một số Điểm thi với số phòng thi phù hợp với điều kiện thực tế, đồng thời tạo thuận lợi cho thí sinh dự thi; bố trí cho thí sinh thuộc điểm b, điểm c khoản 1 Điều 12 Quy chế thi và thí sinh GDTX dự thi cùng với thí sinh lớp 12 Giáo dục THPT năm học 2022-2023 bảo đảm số lượng thí sinh lớp 12 Giáo dục THPT 2022-2023 chiếm ít nhất 60% tổng số thí sinh của Điểm thi; việc sắp xếp phòng thi thực hiện tự động bằng chức năng của Hệ thống QLT theo quy định tại Điều 9 Quy chế thi. Tại các Điểm thi, phải bố trí đủ phòng chờ cho thí sinh thi các môn thành phần của bài thi tổ hợp và bố trí ít nhất một CBCT hoặc CBGS cho mỗi phòng chờ để quản lý thí sinh trong phòng. Trưởng Điểm thi yêu cầu người làm nhiệm vụ tại Điểm thi nhắc thí sinh phải có mặt đúng giờ tại các phòng thi theo đúng Giấy báo dự thi.
3. Đăng ký chữ ký của những người tham gia công tác coi thi và quản lý thiết bị thu phát thông tin:
- Đối với những người tham gia công tác coi thi (Trưởng Điểm thi, Phó Trưởng Điểm thi, Thư ký và Cán bộ coi thi): Hội đồng thi yêu cầu các Trưởng Điểm thi lập danh sách theo Mẫu số 1 Phụ lục XII. Tại buổi tập trung làm thủ tục và phổ biến quy chế thi, Trưởng Điểm thi tổ chức đăng ký mẫu chữ ký; photocopy thêm 02 bộ mẫu chữ ký, được để trong 03 túi, bên ngoài mỗi túi ghi rõ bản gốc/bản photocopy. Mỗi bộ mẫu chữ ký được đóng gói và niêm phong tại Điểm thi và bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi. Ban Thư ký Hội đồng thi bàn giao bản gốc cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu; bàn giao bản photocopy cho Ban Làm phách bài thi tự luận và Ban Chấm thi trắc nghiệm khi bàn giao các túi bài thi.
- Trưởng Điểm thi chịu trách nhiệm tổ chức thu thiết bị thu, phát thông tin của những người đang thực hiện nhiệm vụ tại Điểm thi ngay trước mỗi buổi thi và chịu trách nhiệm lưu giữ, bảo quản các thiết bị này trong suốt thời gian diễn ra buổi thi với sự phối hợp bảo đảm an ninh, an toàn của công an.
4. Trưởng Điểm thi phải bố trí địa điểm bảo đảm an toàn, cách biệt phòng thi tối thiểu 25 mét để bảo quản vật dụng cá nhân của thí sinh và các tài liệu, vật dụng không được phép mang vào phòng thi theo quy định của Quy chế thi. Khi gọi thí sinh vào phòng thi, CBCT kiểm tra các vật dụng thí sinh được mang vào phòng thi theo quy định tại điểm m khoản 4 Điều 14 Quy chế thi.
5. Mỗi phòng thi phải được trang bị 01 chiếc kéo dành cho CBCT để cắt túi đề thi. Đối với các phòng thi có thí sinh chỉ dự thi môn thi thành phần thứ nhất và/hoặc thứ hai thuộc bài thi tổ hợp cần chuẩn bị túi phụ chứa bài thi, nhãn niêm phong và dụng cụ cần thiết để niêm phong.
6. Bảo quản và sử dụng Phiếu trả lời trắc nghiệm (Phiếu TLTN):
- Phiếu TLTN phải đóng trong các túi đựng Phiếu TLTN được giữ nguyên niêm phong đến khi phát cho thí sinh tại phòng thi.
- Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức đóng gói, niêm phong các túi đựng Phiếu TLTN đến từng phòng thi với số lượng đủ cho số thí sinh trong phòng thi, ghi rõ số lượng phiếu, tên phòng thi, buổi thi ở bên ngoài túi; đồng thời, đóng gói, niêm phong các túi Phiếu TLTN với số lượng cần thiết để dự phòng cho mỗi Điểm thi, ghi rõ tên túi Phiếu TLTN dự phòng, số lượng phiếu, tên Điểm thi, buổi thi ở bên ngoài túi.
- Trước buổi thi đầu tiên của Kỳ thi, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thời gian và địa điểm bàn giao các túi đựng Phiếu TLTN cho các Trưởng Điểm thi bảo đảm an toàn, bảo mật. Trước mỗi buổi thi, Trưởng Điểm thi bàn giao túi đựng Phiếu TLTN của phòng thi cho CBCT phòng thi đó. Lưu ý: Khi giao nhận, phải lập biên bản ghi rõ số lượng giao nhận và tình trạng của túi đựng Phiếu TLTN.
- Sau mỗi buổi thi, Trưởng Điểm thi lập Biên bản về tình trạng sử dụng Phiếu TLTN ghi rõ các thông tin: Tổng số phiếu; số phiếu đã sử dụng; số phiếu thừa thu lại; số phiếu hỏng thu lại, số phiếu thay thế; các biên bản này được Trưởng Điểm thi nộp cùng với hồ sơ coi thi.
7. Quy định về đánh số báo danh và sử dụng đề thi tại phòng thi:
a) Trưởng Điểm thi quy định một số cách đánh số báo danh trong phòng thi cho từng buổi thi tại Điểm thi và tổ chức cho CBCT thứ hai bắt thăm cách đánh số báo danh đồng thời với bắt thăm phòng thi trước buổi thi.
b) Việc phát đề thi trong phòng thi được thực hiện theo một trong hai cách sau:
Cách 1. Phát theo thứ tự lần lượt từ trái sang phải, từ trên xuống dưới;
Cách 2. Phát theo thứ tự lần lượt từ phải sang trái, từ trên xuống dưới.
Khi nhận túi đề thi, CBCT thứ nhất bắt thăm cách phát đề thi. Tại phòng thi, thứ tự phát đề phải thực hiện đúng theo cách đã bắt thăm được.
c) Thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều 16 Quy chế thi: Đề thi, đáp án chưa công khai thuộc danh mục bí mật nhà nước độ “Tối mật”. Theo đó, thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước độ Tối mật đối với đề thi của các bài thi/môn thi chỉ kết thúc khi hết thời gian làm bài của bài thi/môn thi trắc nghiệm và hết hai phần ba (2/3) thời gian làm bài của bài thi tự luận.
d) Trước khi phát đề thi, CBCT phải cho toàn thể thí sinh trong phòng thi chứng kiến tình trạng niêm phong của bì/túi đề thi, sự phù hợp môn thi với Lịch thi và lập biên bản xác nhận có chữ ký của 02 thí sinh trong phòng thi; chỉ được cắt bì/túi đề thi đúng giờ phát đề thi cho thí sinh quy định tại lịch thi. Khi phát đề thi, CBCT phổ biến cho thí sinh nội dung nêu tại điểm c mục này; đồng thời, thông báo rõ: mọi hành vi cung cấp, tiết lộ đề thi trong thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước độ “Tối mật” đối với đề thi đều bị coi là làm lộ bí mật nhà nước và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
đ) Trong bì/túi đựng đề thi của mỗi bài thi tổ hợp có chứa bì/túi đựng đề thi của từng môn thi thành phần tương ứng. CBCT chỉ được cắt bì/túi đề thi và phát đề thi của môn thi thành phần cho thí sinh đúng thời điểm ghi trên Lịch thi.
e) Ngay sau khi phát đề cho thí sinh, CBCT yêu cầu thí sinh kiểm tra tình trạng đề thi; nếu thí sinh thấy đề thi bị thiếu trang hoặc rách, nhòe, mờ, phải lập tức báo cho CBCT để kịp thời xử lý; nếu quá 05 phút sau thời điểm cán bộ coi thi phát xong đề thi cho tất cả thí sinh trong phòng thi và cho phép thí sinh được đọc đề thi thì thí sinh phải tự chịu trách nhiệm. Sau thời điểm nêu trên nếu thí sinh trong phòng thi có ý kiến về tình trạng của đề thi, CBCT phải báo cáo ngay cho Trưởng Điểm thi (qua CBGS) để báo cáo Trưởng ban Coi thi xử lý.
g) Chậm nhất 15 phút sau khi tính giờ làm bài, người được Trưởng Điểm thi phân công thu lại đề thi thừa của bài thi/môn thi đang thi đã được CBCT niêm phong tại phòng thi và đề thi đã sử dụng cùng giấy nháp của môn thi thành phần ngay trước đó đã được CBCT thu của thí sinh.
8. Trong quá trình coi thi buổi thi trắc nghiệm, CBCT phải đặc biệt lưu ý nhắc nhở và kiểm tra bảo đảm thí sinh tô đúng mã đề thi trên Phiếu TLTN.
9. Trong quá trình tổ chức coi thi bài thi tổ hợp cần lưu ý:
a) Các môn thi thành phần trong mỗi bài thi tổ hợp có cùng một mã đề thi. Thí sinh làm bài các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp theo Lịch thi trên cùng một phiếu TLTN. Hết thời gian làm bài của môn thi thành phần cuối cùng của thí sinh trong buổi thi bài thi tổ hợp, CBCT mới thu Phiếu TLTN.
b) Thí sinh thi 02 môn thi thành phần liên tiếp (bao gồm cả thí sinh GDTX thi bài thi KHXH): CBCT và thí sinh có mặt tại nơi gọi thí sinh vào phòng thi trước giờ phát đề thi ít nhất 10 phút để làm công tác chuẩn bị. Ngay sau khi hết giờ làm bài của môn thi thành phần thứ nhất của mình, thí sinh phải dừng ngay việc làm bài thi, CBCT thu đề thi và giấy nháp của thí sinh; sau đó, CBCT phát đề thi môn thi thành phần tiếp theo và giấy nháp mới theo đúng Lịch thi. Khi hết giờ làm bài môn thi thành phần thứ hai của thí sinh, CBCT thu Phiếu TLTN, thu đề thi, giấy nháp của thí sinh (trừ các môn thi Sinh học, Giáo dục công dân). Riêng đối với thí sinh chỉ thi 02 môn thành phần thứ nhất và thứ hai của bài thi tổ hợp, sau khi thi xong môn thi thành phần thứ hai, CBCT yêu cầu thí sinh ra khỏi phòng thi, theo hướng dẫn của CBGS di chuyển về phòng chờ, ngồi tại phòng chờ, giữ gìn trật tự, đợi cho đến khi hết giờ làm bài của môn thi cuối cùng mới được rời khỏi Điểm thi.
c) Thí sinh thi 02 môn thi thành phần không liên tiếp: Ngay sau khi hết giờ làm bài của môn thi thành phần thứ nhất, thí sinh phải dừng ngay việc làm bài thi, nộp đề thi, giấy nháp cho CBCT. Thí sinh phải ngồi nguyên vị trí, giữ trật tự, đặt Phiếu TLTN sao cho phần tô câu trả lời úp xuống mặt bàn tại vị trí ngồi của thí sinh và bảo quản Phiếu TLTN trong suốt thời gian chờ thi môn thành phần tiếp theo.
d) Thí sinh chỉ thi 01 môn thi thành phần: Thí sinh có mặt tại nơi gọi thí sinh vào phòng thi trước giờ phát đề thi ít nhất 10 phút để làm công tác chuẩn bị. Ngay sau khi hết giờ làm bài, CBCT thu Phiếu TLTN, thu đề thi và giấy nháp của thí sinh (trừ các môn thi Sinh học và Giáo dục công dân). Riêng đối với thí sinh chỉ thi môn thi thành phần thứ nhất hoặc thứ hai, sau khi thi xong môn thi cuối cùng theo đăng ký của thí sinh, CBCT yêu cầu thí sinh ra khỏi phòng thi, theo hướng dẫn của CBGS di chuyển về phòng chờ, ngồi tại phòng chờ, giữ gìn trật tự, đợi cho đến khi hết giờ làm bài của môn thi cuối cùng mới được rời khỏi Điểm thi.
đ) Trong suốt thời gian thi bài thi tổ hợp, CBCT phải giám sát chặt chẽ, không để thí sinh ghi chép các nội dung hoặc để lại các dấu hiệu liên quan đến đề thi ra các giấy tờ, tài liệu, vật dụng nào khác ngoài giấy nháp (có chữ ký của CBCT); phải kịp thời thu giữ các giấy tờ, tài liệu, vật dụng này nếu phát hiện vi phạm.
e) Trong khoảng thời gian nghỉ chờ làm thủ tục thi giữa 02 môn thi thành phần của bài thi tổ hợp, thí sinh đã thi môn thành phần trước đó nếu có nhu cầu đặc biệt và hợp lý thì được CBCT xem xét cho phép ra ngoài phòng thi; thí sinh phải đặt Phiếu TLTN sao cho phần tô câu trả lời úp xuống mặt bàn tại vị trí ngồi của thí sinh; CBCT thứ hai chịu trách nhiệm giám sát không để thí sinh khác xâm phạm Phiếu TLTN của thí sinh; thí sinh phải chịu sự quản lý và phải tuân thủ hướng dẫn của CBGS khi ở ngoài phòng thi. CBCT và CBGS cần phối hợp chặt chẽ để cho thí sinh có nhu cầu lần lượt ra ngoài phòng thi, tuyệt đối không làm ảnh hưởng đến trật tự phòng thi và khu vực thi.
g) Thí sinh chỉ thi các môn thi thành phần sau môn thi thành phần thứ nhất của bài thi tổ hợp có mặt tại nơi gọi thí sinh vào phòng thi trước giờ phát đề thi của môn dự thi ít nhất 10 phút, phải giữ trật tự trong khi chờ được gọi vào phòng thi. Nếu thi sinh đến sớm hơn (trước giờ phát đề thi từ 15 phút trở lên) thì phải vào đợi tại các phòng chờ và phải thực hiện đúng các quy định.
h) Thí sinh chỉ được phép sử dụng Atlat trong giờ thi môn thi thành phần Địa lí của bài thi tổ hợp KHXH. Trước khi vào phòng thi, thí sinh ghi rõ họ tên và số báo danh vào trang bìa của Atlat và nộp Atlat cho CBCT để kiểm soát; CBCT giao lại Atlat cho thí sinh khi bắt đầu giờ làm bài môn thi Địa lí, thu lại ngay khi hết giờ làm bài môn thi này và chỉ trả lại cho thí sinh sau khi thí sinh hoàn thành môn thi cuối cùng của mình trong bài thi tổ hợp.
10. Thu bài thi và giao nộp bài thi cuối mỗi buổi thi:
a) Trước giờ thu bài thi 05 phút, CBCT yêu cầu thí sinh kiểm tra lại mã đề thi, số báo danh, các thông tin cá nhân khác trên giấy thi/Phiếu TLTN.
b) Đối với thí sinh dự thi môn thi thành phần thứ nhất và/hoặc thứ hai của bài thi tổ hợp: Sau khi hết giờ làm bài của thí sinh trong buổi thi (tính theo môn thi thành phần dự thi), CBCT thu Phiếu TLTN, thu lại đề thi, giấy nháp và yêu cầu thí sinh rời khỏi phòng thi, theo hướng dẫn của CBGS về phòng chờ. Ngay sau đó, hai CBCT phải kiểm đếm đủ Phiếu TLTN đã thu, cho vào túi phụ và cùng niêm phong túi, ký tên trên nhãn niêm phong và giao CBCT thứ nhất bảo quản tại phòng thi. Khi kết thúc buổi thi, hai CBCT cùng mở túi phụ tại phòng làm việc của Điểm thi, kiểm đếm và gộp chung với các bài thi khác của phòng thi để nộp bài thi cho Trưởng Điểm thi (qua Thư ký Điểm thi).
c) Thí sinh phải nộp lại đề thi, giấy nháp khi hết thời gian làm bài môn thi thành phần; không phải nộp lại đề thi, giấy nháp đối với môn thi Sinh học và Giáo dục công dân của bài thi tổ hợp (nếu dự thi); không phải nộp lại đề thi, giấy nháp đối với các bài thi độc lập Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ.
d) Khi hết giờ làm bài thi của buổi thi, hai CBCT thu bài thi của các thí sinh trong phòng thi, xếp các bài thi theo thứ tự tăng dần của số báo danh thí sinh trong phòng thi và kiểm đếm chính xác số bài thi/giấy thi, đưa tất cả các bài thi vào túi đựng bài thi của phòng thi (riêng đối với bài thi/môn thi trắc nghiệm, CBCT phải kiểm tra mã đề thi thí sinh đã tô trên Phiếu trả lời trắc nghiệm với mã đề thi đã phát và Phiếu thu bài thi để bảo đảm chính xác); yêu cầu thí sinh điền thông tin, ký xác nhận nộp bài thi vào 02 Phiếu thu bài thi; 01 Phiếu đóng cùng bài thi trong túi bài thi, 01 Phiếu để ngoài nộp cùng túi bài thi cho Trưởng Điểm thi (qua Thư ký Điểm thi) sau đó mới cho phép thi sinh rời khỏi phòng thi.
Hai CBCT chịu trách nhiệm bảo quản túi đựng bài thi của phòng thi và mang ngay về Phòng làm việc của Điểm thi để nộp bài thi cho Trưởng Điểm thi. CBGS phòng thi thực hiện giám sát quá trình thu bài thi và mang túi đựng bài thi của CBCT về Phòng làm việc của Điểm thi để nộp bài thi cho Trưởng Điểm thi; ký chứng kiến vào Biên bản giao nộp bài thi giữa 02 CBCT của phòng thi và Trưởng Điểm thi.
11. Trong quá trình coi thi, các tình huống bất thường (nếu có) đặc biệt là các tình huống ảnh hưởng đến quyền lợi của thí sinh, CBCT phải thông qua CBGS để báo ngay cho Trưởng Điểm thi xem xét quyết định trước khi xử lý. CBGS cần phối hợp chặt chẽ với CBCT xử lý các trường hợp thí sinh phải ra khỏi phòng thi khi chưa hết giờ làm bài thi của buổi thi vì lý do bất khả kháng; đồng thời, giám sát chặt chẽ, bảo đảm thí sinh không được tiếp xúc, trao đổi với thí sinh khác trong suốt quá trình ra khỏi phòng thi.
12. Tại các Điểm thi, phải bố trí phòng chờ cho thí sinh thi xong các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp được ra khỏi phòng thi nhưng chưa được rời khỏi khu vực thi. Trong quá trình di chuyển về phòng chờ và trong thời gian ở phòng chờ, thí sinh phải giữ gìn trật tự, tuyệt đối tuân thủ hướng dẫn của CBGS hoặc người quản lý phòng chờ/khu vực chờ. Nếu thí sinh có nhu cầu đặc biệt, hợp lý thì được người quản lý phòng chờ xem xét cho phép ra ngoài phòng chờ; khi ra ngoài, thí sinh phải tuân thủ hướng dẫn của CBGS khi ở ngoài phòng chờ. Người quản lý phòng chờ và CBGS cần phối hợp chặt chẽ để cho thí sinh có nhu cầu lần lượt và trật tự ra ngoài, tuyệt đối không làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự các phòng thi khác và khu vực thi.
13. Niêm phong túi bài thi, bảo quản bài thi tại Điểm thi và giao nộp bài thi
a) Bên ngoài túi bài thi phải ghi đầy đủ các thông tin sau: Hội đồng thi; Điểm thi; Phòng thi; Buổi thi (thời gian, ngày thi); Tên bài thi; Họ tên, chữ ký của 02 CBCT; Họ tên, chữ ký của Thư ký trực tiếp kiểm đếm bài thi và Trưởng Điểm thi.
b) Khi giao nộp bài thi CBCT phải cùng Thư ký kiểm đếm bài thi, niêm phong túi bài thi theo quy định tại Điều 22 Quy chế thi.
c) Việc bảo quản bài thi tại Điểm thi thực hiện theo quy định tại Điều 19 Quy chế thi; lưu ý một số nội dung sau:
Camera giám sát: Số lượng, vị trí camera phải bảo đảm bao quát được toàn bộ các vật dụng chứa đề thi, bài thi trong phòng và các hành vi tác động đến vật dụng đó. Hệ thống camera không được kết nối internet và chỉ được kết nối bằng hình thức hữu tuyến (có dây) tới màn hình hiển thị (nếu có), phải có bộ lưu điện dự phòng, bảo đảm hoạt động liên tục kể cả khi mất điện lưới; dung lượng thiết bị lưu trữ của hệ thống camera phải bảo đảm lưu trữ được toàn bộ dữ liệu của quá trình lưu trữ đề thi, bài thi tại Điểm thi với dung lượng tối thiểu là 07 ngày. Hằng ngày, Trưởng Điểm thi phải phối hợp với lực lượng công an kiểm tra tình trạng hoạt động của camera. Trong trường hợp sử dụng hệ thống camera có màn hình hiển thị thì màn hình phải được đặt tại vị trí dễ quan sát trong phòng bảo quản đề thi, bài thi.
Ngay sau khi bài thi được chuyển khỏi phòng, thiết bị lưu trữ dữ liệu (ổ cứng/ thẻ nhớ) của camera phải được niêm phong dưới sự chứng kiến của Trưởng Điểm thi và công an. Thiết bị lưu trữ dữ liệu của camera sau khi niêm phong được bàn giao cho Sở GDĐT hoặc Thủ trưởng cơ sở giáo dục nơi đặt Điểm thi để bảo quản, lưu giữ theo quy định của Quy chế thi.
d) Việc giao nộp bài thi từ Điểm thi về Hội đồng thi phải được thực hiện ngay sau buổi thi cuối cùng của Kỳ thi; trường hợp bất khả kháng do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định. Chủ tịch Hội đồng thi quy định thời gian và địa điểm giao nộp bài thi và phải áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho bài thi như quy định đối với đề thi tại Điều 18 Quy chế thi; phải có công an và Trưởng hoặc Phó Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi trông giữ phòng lưu trữ, bảo quản bài thi tại các địa điểm giao nhận liên tục 24 giờ/ngày.
đ) Việc vận chuyển bài thi của thí sinh từ Điểm thi về điểm tập kết do Hội đồng thi quy định để bàn giao phải luôn có công an áp tải, bảo vệ.
e) Ban Thư ký Hội đồng thi tiếp nhận bài thi, hồ sơ coi thi từ các Điểm thi và chịu trách nhiệm bảo quản, bàn giao bài thi, hồ sơ coi thi cho Ban Làm phách bài thi tự luận và Ban Chấm thi trắc nghiệm theo quy định của Quy chế thi; Trưởng Ban Coi thi phối hợp thực hiện nếu được sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng thi.
14. CBCT phải nộp tang vật vi phạm của thí sinh cho Trưởng Điểm thi. Trưởng Điểm thi có trách nhiệm bảo quản và báo cáo Trưởng ban Coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi phối hợp với các cơ quan chức năng có biện pháp xử lý phù hợp./.
PHỤ LỤC VI
CHẤM
THI, CHẤM KIỂM TRA, PHÚC KHẢO
(Kèm
theo Công văn số 1515/BGDĐT-QLCL ngày 07/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Công tác chấm thi, chấm kiểm tra, phúc khảo bài thi/môn thi của thí sinh được thực hiện theo quy định tại Chương VI và Chương VII của Quy chế thi; lưu ý một số điểm sau:
1. Làm phách bài thi tự luận
a) Những người làm việc trong khu vực làm phách chỉ được hoạt động trong phạm vi không gian cho phép, theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao. Công việc của các vòng cụ thể như sau:
- Vòng trong: Là khu vực khép kín, cách ly tuyệt đối với bên ngoài, chỉ gồm thành viên trực tiếp tham gia làm phách bài thi tự luận và người làm nhiệm vụ giám sát do giám đốc sở GDĐT điều động; cửa sổ các phòng phải đóng kín và được công an niêm phong; các khoảng trống thông ra bên ngoài phải bịt kín bằng vật liệu bền, chắc, không thể xuyên thấu. Hằng ngày, những người ở vòng trong tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ bên ngoài chuyển vào qua vòng ngoài.
- Vòng ngoài: Là khu vực tiếp giáp với vòng trong, đầu mối giao tiếp giữa vòng trong với bên ngoài; gồm bảo vệ, công an, y tế, phục vụ; được trang bị 01 (một) điện thoại cố định có chức năng ghi âm và có loa ngoài do công an kiểm soát liên tục 24 giờ/ngày để liên lạc với Hội đồng thi/Ban Chỉ đạo thi các cấp, mọi liên lạc qua điện thoại đều phải ghi âm, bật loa ngoài, phải ghi nhật ký có chữ ký của người trực tiếp liên lạc và có sự chứng kiến, xác nhận của công an. Những người làm việc ở vòng ngoài có nhiệm vụ tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ bên ngoài chuyển vào vòng trong; kiểm tra vật liệu và các đồ vật từ vòng trong chuyển ra.
b) Quy trình làm phách 1 vòng
Bước 1. Gieo phách:
- Việc gieo phách chỉ được thực hiện trong khu vực cách ly (lập biên bản làm việc và lưu theo tài liệu của tổ làm phách). Trưởng ban Làm phách trực tiếp thực hiện gieo phách trên Phần mềm Hỗ trợ chấm thi của Bộ GDĐT.
- Khi sử dụng phần mềm lần đầu tiên, Trưởng ban Làm phách phải đổi mật khẩu mặc định truy cập vào phần mềm; Sau khi thực hiện thành công việc gieo phách, Trưởng ban Làm phách đặt mật khẩu để khóa dữ liệu của việc gieo phách. Trưởng ban Làm phách có thể giao cho một thành viên của Ban sử dụng phần mềm để thực hiện việc in các hướng dẫn dồn túi chấm, biểu đối chiếu số phách - số báo danh; tuyệt đối không được bàn giao cho người khác mật khẩu truy cập phần mềm và mật khẩu khóa dữ liệu của việc gieo phách. Các biểu mẫu in từ phần mềm phải được đóng túi niêm phong ngay sau khi in xong.
Bước 2. Dồn túi:
- Phần mềm Hỗ trợ chấm thi thực hiện dồn túi tự động và in Biểu Hướng dẫn dồn túi chấm. Mỗi túi chấm có số lượng bài thi ít nhất 20 bài và nhiều nhất là 40 bài.
- Căn cứ vào thông tin trên Biểu Hướng dẫn dồn túi, Trưởng ban Làm phách giao các túi bài thi cho các thành viên của Ban Làm phách để tiến hành dồn túi.
- Các thành viên kiểm tra tình trạng niêm phong, cắt miệng các túi bài thi (chú ý không cắt rời hẳn miệng túi), kiểm đếm số bài, số tờ giấy thi và đối chiếu với số bài, số tờ ghi trên túi đựng bài thi. Nếu có bất thường (túi không còn nguyên niêm phong, số bài, số tờ giấy thi không khớp với thông tin ghi trên bì hoặc trên Phiếu thu bài, …) phải báo cáo với Trưởng ban và lập biên bản.
- Theo thông tin hướng dẫn trên Biểu Hướng dẫn dồn túi để rút bài thi từ các túi bài thi dồn sang các túi chấm.
Bước 3. Đánh phách:
Việc đánh phách phải thực hiện theo từng túi chấm, mỗi bài thi có 01 số phách tương ứng với số báo danh được ghi trong biểu đối chiếu phách - số báo danh, người đánh phách viết số phách vào các ô quy định trên tất cả các tờ giấy thi của thí sinh.
Bước 4. Cắt phách và niêm phong túi chấm:
Các bài thi đã được đánh phách phải được cắt đầu phách và đựng trong các túi được niêm phong (gọi là túi bài chấm thi). Trên túi bài chấm thi phải ghi đầy đủ thông tin: Môn thi/Bài thi, Túi số (mã túi), số bài thi, số tờ giấy thi.
Đầu phách được bó lại theo từng túi phách ghi rõ số bài, số tờ đầu phách và được đóng gói, niêm phong; ngoài bì ghi rõ đầu phách của các túi bài thi tương ứng.
Ban Làm phách tổ chức xuất dữ liệu phục vụ việc nhập điểm từ phần mềm ra 02 đĩa CD/DVD (gọi chung là đĩa CD) và niêm phong rồi bàn giao 01 đĩa CD để Hội đồng thi thực hiện nhập điểm bài thi tự luận, lưu tại Ban Làm phách đĩa CD còn lại. Việc xuất dữ liệu và niêm phong các đĩa CD được thực hiện dưới sự chứng kiến của Lãnh đạo Ban Làm phách và phải lập biên bản ghi nhận.
Lưu ý: Máy tính sử dụng trong quá trình làm phách phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc quá trình thực hiện công việc làm phách và chỉ được mở niêm phong sau khi hoàn thành công tác chấm thi theo quy định; Việc xuất dữ liệu và niêm phong các đĩa CD phải được thực hiện dưới sự chứng kiến của Lãnh đạo Ban Làm phách và phải lập biên bản ghi nhận.
Theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng thi, sau khi Ban Chấm thi hoàn thành công việc chấm điểm và nhập điểm toàn bộ các bài thi vào phần mềm (được Trưởng ban Chấm thi xác nhận bằng văn bản), Trưởng ban Làm phách mới được tổ chức xuất dữ liệu thông tin của thí sinh kèm số phách để phục vụ công tác khớp phách.
c) Quy trình làm phách 2 vòng
Để làm phách 2 vòng, Ban Làm phách được chia làm 02 tổ phách: Tổ phách 1 và Tổ phách 2. Tổ phách 1 do Phó Trưởng ban làm Tổ trưởng; Tổ phách 2 do Trưởng ban làm Tổ trưởng.
Quy trình làm phách như sau:
Vòng 1. Các bước thực hiện như làm phách 1 vòng. Người được cấp tài khoản phách 1 là Tổ trưởng phách 1 đồng thời là người gieo phách và in ấn các tài liệu liên quan (biểu dồn túi, biểu đối chiếu phách - báo danh). Tổ trưởng phách 1 phải trực tiếp bảo vệ mật khẩu truy cập phần mềm và mật khẩu khóa dữ liệu.
Sau khi hoàn thành việc làm phách vòng 1, Tổ trưởng Tổ phách 1 tổ chức xuất dữ liệu phục vụ làm phách 2 ra 02 đĩa CD và niêm phong rồi bàn giao 01 đĩa CD cho Tổ trưởng Tổ phách 2, lưu trữ đĩa CD còn lại theo tài liệu của Tổ làm phách 1.
Lưu ý: Máy tính được sử dụng trong quá trình làm phách phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc quá trình thực hiện công việc làm phách vòng 1 và chỉ được mở niêm phong sau khi hoàn thành công tác chấm thi theo quy định; Việc xuất dữ liệu và niêm phong các đĩa CD phải được thực hiện dưới sự chứng kiến của Lãnh đạo Ban Làm phách và phải lập biên bản ghi nhận.
Tổ trưởng phách 1 bàn giao đĩa CD chứa dữ liệu để làm phách vòng 2 và túi chấm thi (chứa các bài thi đã được cắt phách) trong tình trạng còn nguyên niêm phong cho Tổ trưởng phách 2; việc giao nhận phải được thực hiện tại khu vực làm phách, có biên bản giao nhận.
Theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng thi, sau khi Ban Chấm thi hoàn thành công việc chấm điểm và nhập điểm toàn bộ các bài thi vào phần mềm (được Trưởng ban Chấm thi xác nhận bằng văn bản), Tổ Trưởng Tổ phách 1 mới được tổ chức xuất dữ liệu thông tin của thí sinh kèm số phách 1 để phục vụ công tác khớp phách.
Vòng 2: Chỉ thực hiện sau khi kết thúc Vòng 1
Bước 1. Gieo phách:
Tổ trưởng Tổ phách 2 thực hiện việc gieo phách, in biểu hoán vị túi (mã hóa lại túi chấm) trên Phần mềm Hỗ trợ chấm thi. Khi thực hiện phần mềm lần đầu tiên, Tổ trưởng Tổ phách 2 phải đổi mật khẩu và bảo vệ mật khẩu của tài khoản được cấp; thực hiện việc sinh phách và đặt mật khẩu khóa dữ liệu sinh phách, in biểu mã hóa lại túi chấm, đóng túi niêm phong các tài liệu này. Tổ trưởng Tổ phách 2 phải trực tiếp bảo vệ mật khẩu truy cập phần mềm và mật khẩu khóa dữ liệu của việc gieo phách.
Bước 2. Mã hóa lại túi chấm:
Tổ trưởng Tổ phách 2 ghi lại mã túi mới: Căn cứ vào Biểu Hoán vị túi để chuyển toàn bộ bài thi từ túi gốc (túi chấm đã đánh phách vòng 1) sang túi mới (túi hoán vị). Trên túi mới ghi rõ thông tin: môn thi/bài thi; túi số (mã túi mới); số bài thi; số tờ giấy thi.
Bước 3. Giao túi chấm để đánh phách vòng 2: Tổ trưởng Tổ phách 2 giao các túi chấm (đã hoán vị) cho người trực tiếp đánh phách theo hình thức bốc thăm.
Bước 4. Đánh số phách:
- Số phách vòng 2 chính là số túi (hoán vị), người trực tiếp đánh phách ghi số này làm tiền tố cho số phách 1 ở tất cả các tờ giấy thi trong túi.
- Bài thi trong túi phải được kiểm đếm để đối chiếu với số bài thi, số tờ giấy thi ghi trên túi chấm.
- Túi chấm đã làm phách vòng 2 xong phải được dán kín và niêm phong theo quy định.
Tổ trưởng Tổ phách 2 tổ chức xuất dữ liệu phục vụ việc nhập điểm ra 02 đĩa CD và niêm phong; bàn giao 01 đĩa CD chứa dữ liệu nhập điểm để Hội đồng thi nhập điểm bài thi tự luận; lưu trữ đĩa CD còn lại theo tài liệu của Tổ làm phách 2.
Lưu ý: Máy tính được sử dụng trong quá trình làm phách phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc quá trình thực hiện công việc làm phách vòng 2 và chỉ được mở niêm phong sau khi hoàn thành công tác chấm thi theo quy định; Việc xuất dữ liệu và niêm phong các đĩa CD phải được thực hiện dưới sự chứng kiến của Lãnh đạo Ban Làm phách và phải lập biên bản ghi nhận.
Theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng thi, sau khi Ban Chấm thi hoàn thành công việc chấm điểm và nhập điểm toàn bộ các bài thi vào phần mềm (được Trưởng ban Chấm thi xác nhận bằng văn bản), Tổ Trưởng Tổ phách 2 mới được tổ chức xuất dữ liệu thông tin của phách 2 để phục vụ công tác khớp phách.
d) Tùy theo tình hình thực tế triển khai tại Hội đồng thi, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định việc bàn giao các túi bài thi đã làm phách giữa Ban Làm phách bài thi tự luận và Ban Chấm thi tự luận (qua Ban Thư ký Hội đồng thi) theo một trong hai cách sau:
- Cách 1: Bàn giao một lần;
- Cách 2: Bàn giao nhiều lần theo tiến độ chấm thi của Ban Chấm thi.
2. Chấm thi
2.1. Khu vực chấm thi
Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm cho công tác chấm thi tại khu vực chấm thi được thực hiện theo các quy định tại Điều 24 Quy chế thi với một số lưu ý như sau:
- Số lượng, vị trí camera an ninh giám sát ghi hình tại các phòng bảo quản bài thi, phòng chấm bài thi trắc nghiệm, phòng chấm bài thi tự luận phải bảo đảm bao quát được toàn bộ hoạt động trong phòng; hệ thống camera không được kết nối internet và chỉ được kết nối bằng hình thức hữu tuyến (có dây) tới màn hình hiển thị (nếu có); phải có bộ lưu điện dự phòng, bảo đảm hoạt động liên tục kể cả khi mất điện lưới; dung lượng lưu trữ dữ liệu của camera tối thiểu là 21 ngày. Hằng ngày, Trưởng Ban Chấm thi phối hợp với lực lượng công an kiểm tra tình trạng hoạt động của camera. Trong trường hợp hệ thống camera có màn hình hiển thị thì màn hình phải được đặt ngay tại vị trí dễ quan sát trong phòng bảo quản bài thi và phòng chấm bài thi hoặc phòng của Trưởng ban Chấm thi tự luận/trắc nghiệm. Ngay sau khi kết thúc công tác chấm thi, thiết bị lưu trữ dữ liệu (ổ cứng/thẻ nhớ) của camera được niêm phong dưới sự chứng kiến của Trưởng ban Chấm thi tự luận/trắc nghiệm, công an và được Giám đốc Sở GDĐT chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ.
- Mỗi khu vực chấm thi được trang bị 01 (một) điện thoại cố định đặt tại phòng trực của Ban Chấm thi, do công an quản lý để liên lạc với Hội đồng thi/Ban Chỉ đạo thi các cấp; mọi liên lạc qua điện thoại đều phải bật loa ngoài và nghe công khai, phải ghi nhật ký có chữ ký của người trực tiếp liên lạc và có công an, thư ký Hội đồng thi chứng kiến, xác nhận.
2.2. Đăng ký chữ ký và quản lý thiết bị thu phát thông tin
- Trước khi chấm thi, Trưởng ban Chấm thi (tự luận/trắc nghiệm) tổ chức cho những người tham gia công tác chấm thi tự luận/trắc nghiệm đăng ký mẫu chữ ký theo Mẫu số 2 Phụ lục XII. Danh sách đăng ký mẫu chữ ký được đóng túi và niêm phong, mẫu chữ ký được lưu tại Sở GDĐT trong thời gian ít nhất 01 năm.
- Trưởng ban Chấm thi tự luận/trắc nghiệm chịu trách nhiệm tổ chức thu thiết bị thu, phát thông tin của những người đang thực hiện nhiệm vụ tại Ban Chấm thi tự luận/trắc nghiệm ngay trước mỗi buổi chấm thi và chịu trách nhiệm lưu giữ, bảo quản các thiết bị này trong suốt thời gian triển khai buổi chấm thi với sự phối hợp bảo đảm an ninh, an toàn của công an.
2.3. Chấm bài thi tự luận
2.3.1 Chấm thi
a) Phải bố trí đủ cán bộ chấm thi (CBChT) để bảo đảm yêu cầu chất lượng và tiến độ chấm thi. Bố trí mỗi Tổ Chấm thi làm việc tại một phòng/khu vực riêng biệt; bố trí Thư ký Hội đồng thi thực hiện nhiệm vụ tại Ban Chấm thi tự luận làm việc tại phòng/khu vực riêng biệt, độc lập với các phòng/khu vực chấm thi.
b) Phải thực hiện nghiêm túc việc quán triệt Quy chế thi, thảo luận Hướng dẫn chấm và tổ chức chấm chung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 27 Quy chế thi;
c) Trưởng môn Chấm thi tổ chức bốc thăm giao túi bài thi cho CBChT theo một trong hai cách sau:
- Cách 1: CBChT trực tiếp bốc thăm để nhận túi bài thi từ Trưởng môn chấm thi;
- Cách 2: Trưởng môn Chấm thi tổ chức cho các Tổ trưởng Tổ Chấm thi bốc thăm một số túi bài thi cho toàn Tổ Chấm thi; sau đó, Tổ trưởng Tổ Chấm thi tổ chức bốc thăm để giao túi bài thi cho các CBChT thuộc Tổ Chấm thi do mình quản lý.
Khi nhận túi bài thi, CBChT cần kiểm tra niêm phong, kiểm tra số lượng và tình trạng của các bài thi/tờ giấy thi trong túi bài thi, nếu có vấn đề phát sinh cần báo cáo ngay Trưởng môn Chấm thi (hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi) để có biện pháp phối hợp với Thư ký Hội đồng thi xử lý kịp thời.
d) Mỗi bài thi tự luận được 02 CBChT chấm độc lập, với một số điểm cần lưu ý như sau:
- Không thực hiện việc chấm xong vòng 1 toàn bộ các bài thi rồi mới tổ chức chấm vòng 2;
- CBChT lần thứ nhất chấm bài thi và chỉ ghi điểm chấm trên Phiếu chấm cá nhân (gửi kèm Hướng dẫn chấm thi của môn thi tự luận);
- CBChT lần thứ hai chấm trên bài thi, ghi điểm từng ý tương ứng và tổng từng câu bên lề của tờ giấy thi; đồng thời, ghi điểm tổng từng câu vào Phiếu chấm dành cho CBChT lần thứ hai (mẫu 01 - Phụ lục X);
- Chỉ ghi điểm từng câu (Câu 1…, Câu 2…, Câu…) và tổng điểm toàn bài vào vị trí quy định (“Tổng…”) trên tờ giấy thi thứ nhất của bài thi sau khi bài thi đã được thống nhất điểm theo quy định tại khoản 4 Điều 27 của Quy chế thi;
- Điểm các bài thi được hai CBChT thống nhất theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 27 phải được ghi vào Phiếu thống nhất điểm (mẫu 02 - Phụ lục X).
Khi chấm xong túi bài thi được giao, CBChT kiểm đếm lại các bài thi/tờ giấy thi trong túi; kiểm tra thông tin trên túi bài thi (Môn thi/Bài thi, Túi số/Mã túi, số bài thi, số tờ giấy thi) rồi bàn giao cho Trưởng môn Chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ chấm thi được ủy quyền.
Vào cuối mỗi buổi chấm thi Trưởng môn Chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ chấm thi được ủy quyền bàn giao túi bài thi cho Thư ký Hội đồng thi; khi bàn giao phải kiểm đếm các bài thi/tờ giấy thi, kiểm tra thông tin trên túi bài thi và niêm phong, trên nhãn niêm phong phải có chữ ký của Thư ký Hội đồng thi và Trưởng môn Chấm thi (hoặc Tổ trưởng Tổ chấm thi được ủy quyền); các túi bài thi chưa chấm xong được CBChT niêm phong và bàn giao cho Trưởng môn Chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ chấm thi được ủy quyền để chuyển cho Thư ký Hội đồng thi bảo quản cho đến khi bắt đầu buổi chấm thi tiếp theo.
2.3.2. Chấm kiểm tra
Mục đích của chấm kiểm tra là giúp Trưởng ban Chấm thi tự luận phát hiện, xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình chấm thi. Tổ trưởng Tổ Chấm kiểm tra xây dựng phương án chấm kiểm tra bảo đảm các yêu cầu tại Điều 30 Quy chế thi và báo cáo Trưởng ban Chấm thi tự luận trình Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt để thực hiện.
Những điểm cần lưu ý trong quá trình xây dựng và triển khai phương án chấm kiểm tra bài thi tự luận:
- Phải bố trí đủ CBChT để thực hiện chấm kiểm tra và tổ chức cho các thành viên của Tổ Chấm kiểm tra nghiên cứu, thảo luận đáp án, biểu điểm cùng với các Tổ Chấm thi.
- Việc chọn bài chấm kiểm tra như sau: Chọn ngẫu nhiên một số bài đã chấm (có thể chọn cả túi) hoặc chọn những bài thi được 02 CBChT cho điểm chênh lệch nhau nhiều trước khi thống nhất điểm hoặc chọn các bài thi có điểm cao trong Hội đồng thi (trên cơ sở thống nhất với Chủ tịch Hội đồng thi) chuyển Ban Thư ký Hội đồng thi tập hợp để giao cho Tổ Chấm kiểm tra thực hiện chấm kiểm tra các bài thi này. Lưu ý: Ưu tiên chấm kiểm tra những bài thi đã được 02 CBChT thống nhất điểm và những bài thi được Lãnh đạo Ban Chấm thi tự luận chọn ngẫu nhiên.
- Ban Thư ký Hội đồng thi bàn giao các túi bài thi, bài thi, Phiếu chấm theo yêu cầu Tổ Chấm kiểm tra. Cuối mỗi buổi chấm, Tổ Chấm kiểm tra bàn giao các túi bài thi, bài thi, Phiếu chấm cho Ban Thư ký Hội đồng thi để bảo quản lưu giữ; việc bàn giao được thực hiện như quy trình bàn giao cuối mỗi buổi chấm của Tổ Chấm thi. Lưu ý: Người chấm kiểm tra chỉ ghi điểm vào Phiếu chấm cá nhân, không ghi điểm vào bài thi của thí sinh.
- Cuối mỗi buổi chấm thi hoặc khi cần thiết, Tổ trưởng Tổ Chấm kiểm tra báo cáo kết quả chấm kiểm tra, kiến nghị đề xuất với Trưởng ban Chấm thi tự luận về những vấn đề cần điều chỉnh trong công tác chấm thi (nếu có).
- Các thành viên của Tổ Chấm kiểm tra chỉ làm việc trực tiếp với các Tổ chấm thi có liên quan theo chỉ đạo của Trưởng ban Chấm thi tự luận.
2.4. Chấm bài thi trắc nghiệm
2.4.1. Trước khi tiến hành tổ chức chấm thi, Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm thực hiện các công việc sau:
- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên, tổ chức thực hiện chấm thi trắc nghiệm theo quy định (phân công cán bộ ghi nhật ký, lập biên bản các công việc thực hiện trong quá trình chấm bài thi trắc nghiệm,…).
- Kiểm tra toàn bộ hệ thống chấm thi trắc nghiệm và quét thử để bảo đảm tính tương thích giữa các thiết bị và phần mềm.
- Tiếp nhận các túi bài thi từ Ban Thư ký Hội đồng thi trong tình trạng nguyên niêm phong của từng Điểm thi; Thực hiện quy trình bảo quản bài thi tại phòng chấm thi trắc nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Quy chế thi.
- Tiếp nhận mã khóa Phần mềm từ Bộ GDĐT, danh sách thí sinh và danh sách các Điểm thi trong các tệp tin Excel từ Hội đồng thi, lưu tất cả vào đĩa CD/DVD (gọi chung là đĩa CD) để mang vào khu vực chấm thi trắc nghiệm.
- Tổ chức cho các thành viên Ban Chấm thi trắc nghiệm nghiên cứu tài liệu Hướng dẫn cài đặt và chuẩn bị chi tiết được tích hợp trong Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm tại mục Trợ giúp/Hướng dẫn sử dụng.
2.4.2. Công tác chuẩn bị thiết bị:
a) Máy chủ chấm thi: 01 chiếc với cấu hình tối thiểu như sau:
CPU: |
Intel® Xeon® 4 core 2.0 Ghz |
RAM: |
16GB |
HDD: |
2x1TB 10K RPM SAS 6.0 Gbps (được cấu hình chạy RAID 1) |
Card mạng: |
1Gbps (2 port) |
Ổ ghi CD/DVD: |
Có thể ghi với tốc độ tối thiểu 8x để ghi dữ liệu vào đĩa DVD, CD (CD0, CD1, CD2, CD3, CD4,...) |
OS |
Windows Server 2016 |
Lưu ý: Chỉ được phép cài đặt các phần mềm phục vụ chấm thi, phần mềm ghi đĩa CD; Máy chủ cần phải có bộ lưu điện UPS bảo đảm hoạt động được tối thiểu 05 phút khi xảy ra sự cố mất điện.
b) Căn cứ theo thực tế triển khai, Hội đồng thi bố trí đủ số lượng máy trạm chấm thi với cấu hình tối thiểu như sau:
CPU: |
Intel® Core i5 2.0 Ghz |
RAM: |
4GB |
HDD: |
256GB |
Card mạng: |
1Gbps |
OS |
Windows 10 Pro |
Lưu ý: Chỉ được phép cài đặt các phần mềm phục vụ chấm thi.
c) Căn cứ theo thực tế triển khai, Hội đồng thi bố trí đủ số lượng máy quét ảnh với cấu hình tối thiểu như sau:
- Khổ giấy: quét được khổ A4;
- Có khay nạp giấy tự động (ADF);
- Tốc độ quét tối thiểu 30 trang/phút;
- Hỗ trợ chuẩn ảnh xuất ra JPG, dạng đa cấp xám (gray scale);
- Độ phân giải ảnh quét tối thiểu là 200dpi;
- Hỗ trợ chuẩn kết nối TWAIN trên các hệ điều hành Windows 10.
d) Các thiết bị phục vụ kết nối mạng LAN gồm:
- Dây cáp mạng; thiết bị chuyển mạch (đủ số cổng kết nối các thiết bị mạng LAN chấm thi).
- Mạng LAN chỉ được phép kết nối các thiết bị phục vụ chấm thi (máy chủ, thiết bị chuyển mạch và các máy trạm) và biệt lập trong phòng chấm thi bảo đảm không có thiết bị thu/phát tín hiệu mạng không dây trong phòng chấm thi.
- Niêm phong máy chủ, máy trạm gồm: vỏ máy, các cổng kết nối và khe cắm chưa cần hoặc không cần sử dụng.
đ) Báo cáo công tác chuẩn bị chấm thi:
Các Hội đồng thi hoàn thành việc chuẩn bị, lắp đặt thiết bị, cài đặt phần mềm chấm thi trắc nghiệm hoàn thành chậm nhất ngày 29/6/2023 và gửi Báo cáo về Bộ GDĐT (qua Cục Công nghệ thông tin; bản mềm gửi qua hòm thư điện tử cuccntt@moet.gov.vn và qlthi@moet.gov.vn) theo mẫu (Phụ lục số XIV).
2.4.3. Cài đặt, khởi tạo phần mềm:
a) Thiết lập kết nối, cài đặt và kích hoạt phần mềm
Các máy tính sử dụng trong công tác chấm thi được kết nối với nhau thành một mạng cục bộ và được cài đặt Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm theo hướng dẫn tích hợp trong Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm tại mục Trợ giúp/ Hướng dẫn sử dụng.
Nhập tệp tin mã khóa do Bộ GDĐT cung cấp, Phần mềm sẽ yêu cầu lưu một tệp tin cấu hình kết nối. Tiến hành sao lưu tệp tin cấu hình kết nối và nhập tệp tin này vào phần mềm cho toàn bộ các máy dùng để chấm thi.
Dùng mã cấp phép sử dụng máy trạm được cung cấp để kích hoạt các máy trạm.
b) Thiết lập các dữ liệu về Kỳ thi trên phần mềm
Thiết lập/ khai báo và kiểm tra lại dữ liệu Kỳ thi trên phần mềm để phục vụ chấm thi:
- Tên kỳ thi (VD: Tốt nghiệp THPT 2023).
- Tên Hội đồng thi (VD: Sở GDĐT Hưng Yên).
- Mã Hội đồng thi (VD: 22).
- Danh sách các Điểm thi (VD: Điểm thi Mỹ Hào, Yên Mỹ).
- Danh sách các môn thi (VD: Toán, Vật lí, Hóa học, ...).
- Danh sách các bài thi (VD: Toán, KHTN, KHXH, Tiếng Anh, …).
- Các lô bài chấm và thư mục đặt bài thi tương ứng.
Lưu ý: Các tệp tin cấu hình mẫu các bài thi và các môn thi được đính kèm trong Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm hoặc được gửi từ email qlthi@moet.gov.vn đến Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm trước khi chấm.
c) Nhập danh sách thí sinh và tạo các lô chấm theo phòng thi
- Nhập danh sách thí sinh từ tệp tin được xuất ra từ Hệ thống QLT do Hội đồng thi bàn giao, các thông tin này bao gồm:
+ Tên, ngày sinh, giới tính, SBD, CCCD/CMND của thí sinh; phòng thi, Điểm thi nơi thí sinh dự thi.
+ Tình trạng dự thi từng môn và thông tin xử lý kỷ luật phòng thi có liên quan đến thí sinh.
- Tạo các lô chấm: Mỗi túi bài thi của một phòng thi là một lô chấm.
d) Tạo tài khoản và phân công nhiệm vụ trên phần mềm
Tạo tài khoản và phân công nhiệm vụ cho cán bộ xử lý trên phần mềm theo từng lô. Việc phân công nhiệm vụ theo từng lô được thực hiện ở mỗi bước Quét ảnh, Sửa lỗi trước khi chấm.
Đối với các bước đọc ảnh, chấm thi và xuất dữ liệu ghi đĩa CD: Chỉ phân công cho một tài khoản thực hiện và chỉ thực hiện trên máy chủ khi xuất dữ liệu ghi các đĩa CD.
2.4.4. Quy trình chấm bài thi trắc nghiệm:
Mỗi bước trong quy trình chấm bài thi trắc nghiệm dưới đây được thực hiện theo từng lô chấm. Quá trình chấm được thực hiện hoàn toàn trên Phần mềm với chu trình khép kín. Sau khi hoàn thành việc cài đặt hệ thống máy tính và phần mềm phục vụ công tác chấm thi, trước khi Ban Chấm thi trắc nghiệm thực hiện nhiệm vụ, Chủ tịch Hội đồng thi (hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thi ủy quyền) tiến hành đặt các mật khẩu trên phần mềm tại mỗi bước Đọc ảnh, Sửa lỗi bài thi, Chấm điểm; chỉ cung cấp mật khẩu để Ban Chấm thi trắc nghiệm tiến hành bước tiếp theo khi đã nhận được đĩa CD chứa dữ liệu của bước trước đó (VD: cấp mật khẩu để Ban Chấm thi trắc nghiệm truy cập chức năng đọc ảnh khi đã nhận được đĩa CD chứa dữ liệu quét ảnh).
Dữ liệu được sinh ra bởi phần mềm đều được mã hóa. Dữ liệu xuất ra chỉ sử dụng để nhập vào Hệ thống QLT và báo cáo Bộ GDĐT. Phần mềm tự động ghi lại toàn bộ các thao tác của người dùng để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra.
2.4.4.1. Quét ảnh:
Thực hiện quét ảnh Phiếu TLTN theo quy trình sau:
- Kiểm tra niêm phong và đối sánh chữ ký trên bì đựng Phiếu TLTN và chữ ký mẫu của CBCT;
- Cắt miệng túi bài thi, kiểm đếm Phiếu TLTN đối chiếu với số Phiếu TLTN ghi trên túi bài thi và Phiếu thu bài thi;
- Dùng máy quét ảnh (Scanner) để quét Phiếu TLTN theo từng phòng thi;
- Kiểm tra, đối chiếu để bảo đảm sự thống nhất về số lượng Phiếu TLTN trong từng túi bài thi với Phiếu thu bài thi và số lượng Phiếu TLTN đã được quét trong phần mềm;
- Quét xong Phiếu TLTN của phòng thi nào, phải kiểm đếm ngay Phiếu TLTN rồi đóng lại vào phòng thi đó và niêm phong túi theo quy định;
- Sau khi quét xong toàn bộ các bài thi của Hội đồng thi, Ban Chấm thi trắc nghiệm thực hiện xuất dữ liệu báo cáo (CD0) trên máy chủ. Gửi đĩa CD0 theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 29 Quy chế thi trước khi tiến hành Đọc ảnh.
Lưu ý: Phiếu thu bài thi và các giấy tờ khác (nếu có) được rút ra khỏi túi bài để sử dụng trong quá trình sửa lỗi. Tại bước này các tệp ảnh sẽ được mã hóa, chỉ Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm được Bộ GDĐT cung cấp mới có thể đọc và hiển thị dữ liệu; Đĩa CD0 có chứa các tệp ảnh đã được mã hóa và bản sao lưu cơ sở dữ liệu của phần mềm; Kiểm tra lại nội dung đĩa CD0 xem đã đủ các thư mục và tệp tin như trong hướng dẫn của phần mềm; Phần mềm sẽ khóa lại chức năng quét bài thi ngay khi thực hiện chức năng xuất đĩa CD0.
2.4.4.2. Đọc ảnh (còn gọi là xử lý ảnh hay nhận dạng ảnh):
Việc đọc ảnh Phiếu TLTN được thực hiện theo quy trình sau:
- Phần mềm sẽ tự động nhận dạng ảnh các bài thi để rút ra các thông tin SBD, mã đề thi và bài làm. Các dữ liệu nhận dạng ban đầu này (chưa sửa lỗi, gọi là kết quả nhận dạng Phiếu TLTN chưa sửa lỗi) sẽ được lưu vào trong cơ sở dữ liệu của phần mềm.
- Sau khi thực hiện nhận dạng ảnh của các bài thi, Ban Chấm thi trắc nghiệm thực hiện xuất dữ liệu báo cáo (CD1) trên máy chủ và gửi đĩa CD1 theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 29 Quy chế thi trước khi tiến hành bước Sửa lỗi bài thi.
Lưu ý: Đĩa CD1 có chứa bản sao lưu cơ sở dữ liệu của phần mềm; Kiểm tra lại nội dung đĩa CD1 xem đã đủ các thư mục và tệp tin như trong hướng dẫn của phần mềm; Phần mềm sẽ khóa lại chức năng đọc ảnh bài thi ngay khi thực hiện chức năng xuất đĩa CD1.
2.4.4.3. Sửa lỗi bài thi:
a) Sửa lỗi liên quan đến số báo danh và mã đề thi, các môn thi thành phần trong bài thi tổ hợp
- Quy trình tiến hành sửa lỗi:
+ Lọc các bài thi có lỗi theo từng túi bài thi (lô);
+ Cán bộ xử lý sử dụng Phiếu thu bài thi để kiểm dò thông tin và sửa chữa sai sót (nếu có) theo từng túi bài thi (lô); Bắt buộc phải kiểm tra thông tin SBD, mã đề thi và môn thi/bài thi của tất cả các thí sinh;
+ Căn cứ vào phiếu thu bài thi để xử lý sửa lại những sai sót trong bài làm của thí sinh do phần mềm cảnh báo hoặc do Ban Chấm thi trắc nghiệm phát hiện (sai SBD, sai mã đề thi, sai môn thi đăng ký).
- Một số lỗi phổ biến cần xử lý:
+ Số báo danh (SBD): không tô SBD, tô sai SBD, tô trùng SBD;
+ Mã đề: Không tô mã đề, tô sai mã đề, tô trùng mã đề;
+ Lỗi do quét bài dẫn đến Phiếu TLTN bị biến dạng khiến phần mềm không nhận dạng được SBD và mã đề thi;
+ Thông tin về dữ liệu môn thi thành phần trong bài thi tổ hợp do Hội đồng thi cung cấp không chính xác với việc tô Phiếu TLTN của thí sinh (do thí sinh tô vào phần bài làm mình không ĐKDT hoặc do Hội đồng thi nhập sai thông tin ĐKDT của thí sinh trong dữ liệu chuyển đến Ban Chấm thi trắc nghiệm).
- Một số lưu ý khi tiến hành sửa lỗi:
+ Khi sửa lỗi về SBD và mã đề thi cán bộ xử lý cần đối chiếu giữa SBD, mã đề thi thí sinh viết bằng chữ và SBD, mã đề thi trên Phiếu thu bài thi để trả về SBD, mã đề thi chính xác cho thí sinh trên Phần mềm;
+ Khi sửa lỗi thông tin về môn thi thành phần của thí sinh cán bộ xử lý cần kiểm tra giữa Phiếu thu bài thi và dữ liệu ĐKDT do Hội đồng thi chuyển đến (đã nhập vào phần mềm). Tập hợp danh sách các bài thi cần điều chỉnh thông tin môn thi (trong trường hợp cần thiết, Ban Chấm thi trắc nghiệm đề nghị Hội đồng thi xác minh và làm rõ); Lập biên bản bất thường đề xuất điều chỉnh thông tin môn thi của các thí sinh; Dùng chức năng lùi tiến trình ở trên phần mềm về bước trước khi xuất đĩa CD0 để điều chỉnh thông tin môn thi của các thí sinh theo danh sách đã lập trong biên bản bất thường.
+ Sử dụng chức năng lọc trùng mã đề thi để phát hiện và xử lý các trường hợp trùng mã đề thi của từng lô chấm trước khi sửa lỗi phần bài làm.
b) Sửa lỗi phần bài làm của thí sinh:
- Phần mềm sẽ cảnh báo tất cả các câu không nhận diện được đáp án thí sinh lựa chọn (do thí sinh tô quá mờ, tô nhiều đáp án trong cùng một câu, bỏ trắng câu,...). Cán bộ xử lý phải kiểm tra và xử lý từng lỗi (nếu có).
- Quy trình tiến hành sửa lỗi phần bài làm như sau:
+ Cán bộ xử lý thực hiện kiểm tra các bài thi nghi bị lỗi được hiển thị trên phần mềm;
+ Cán bộ xử lý nhập thông tin các câu trả lời của thí sinh bị lỗi vào phần mềm qua cửa sổ nhập liệu.
c) Xuất dữ liệu báo cáo và in biên bản sửa lỗi:
- Sau khi hoàn thành việc sửa lỗi bài thi, Ban Chấm thi trắc nghiệm thực hiện xuất dữ liệu báo cáo (CD2) trên máy chủ và gửi đĩa CD2 theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 29 Quy chế thi trước khi thực hiện Chấm điểm bài thi. Khi xuất đĩa CD2, nếu vẫn còn có bài thi trùng mã đề thi, phần mềm sẽ hiện cảnh báo; Ban Chấm thi trắc nghiệm phải kiểm tra kỹ và sửa chữa tất cả các lỗi bài thi trước khi xuất đĩa CD2.
- In biên bản sửa lỗi, cán bộ xử lý và các bên liên quan ký xác nhận.
Lưu ý: Đĩa CD2 có chứa bản sao lưu cơ sở dữ liệu của phần mềm; Kiểm tra lại nội dung đĩa CD2 xem đã đủ các thư mục và tệp tin như trong hướng dẫn của phần mềm; Phần mềm sẽ khóa lại chức năng sửa lỗi ngay khi thực hiện chức năng xuất đĩa CD2 trên máy chủ.
2.4.4.4. Chấm điểm bài thi:
Sau khi thực hiện 03 bước trên và nhận được đĩa CD đáp án từ Bộ GDĐT (Đĩa CD đáp án có chứa các tệp tin đã được mã hóa; mỗi tệp tin mã hóa là đáp án của tất cả các mã đề thi của bài thi đó), Ban Chấm thi trắc nghiệm thực hiện các việc sau:
- Mở niêm phong và nạp dữ liệu từ đĩa CD chứa đáp án nhận từ Bộ GDĐT vào phần mềm, so sánh tên của từng bài thi trong tệp tin đáp án được nhập với từng bài thi được lựa chọn để bảo đảm chắc chắn trùng nhau. Nếu tên bài thi không trùng khớp, chọn lại đúng tệp tin đáp án với bài thi được lựa chọn; nếu tên bài thi trùng khớp, tiến hành lưu dữ liệu đáp án của bài thi đó vào phần mềm.
- Cần bảo đảm nhập đáp án cho tất cả các bài thi được khai báo trên hệ thống.
- Thực hiện chức năng trên phần mềm để chấm điểm cho tất cả các bài thi.
- Sau khi chấm xong, Ban Chấm thi trắc nghiệm thực hiện xuất dữ liệu báo cáo (CD3) trên máy chủ và gửi đĩa CD3 theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 29 Quy chế thi. Lưu ý: Đĩa CD3 có chứa bản sao lưu cơ sở dữ liệu của phần mềm; Kiểm tra lại nội dung đĩa CD3 xem đã đủ các thư mục và tệp tin như trong hướng dẫn của phần mềm; Phần mềm sẽ khóa lại toàn bộ các chức năng về trước sau khi xuất đĩa CD3.
2.4.5. Một số điểm cần lưu ý trong quá trình chấm thi trắc nghiệm:
- Tạo tài khoản và phân quyền người sử dụng trên Phần mềm phù hợp với phân công nhiệm vụ theo các quy trình chấm thi (tất cả thao tác của người sử dụng đều được phần mềm ghi lại, mã hóa và có thể trích xuất dữ liệu khi cần). Cá nhân được cấp tài khoản chịu trách nhiệm bảo mật tài khoản, bảo mật dữ liệu và quản lý, sử dụng tài khoản theo đúng mục đích, chức năng quy định.
- Bảo đảm các dữ liệu (dưới dạng các thư mục và tệp tin) được mang vào (mã khóa phần mềm nhận từ Bộ GDĐT, các tệp cấu hình chung cho phần mềm, mã cấp phép sử dụng máy trạm, danh sách thí sinh từ Hội đồng thi, danh sách các Điểm thi, mã xác nhận lùi tiến trình từ Ban Chỉ đạo cấp quốc gia, đáp án, các tệp tin khác từ Ban Chỉ đạo cấp quốc gia) và mang ra (mã nhận diện máy trạm, mã lùi tiến trình) khu vực chấm thi trắc nghiệm đều được lưu trữ bằng đĩa CD. Mỗi dữ liệu mang vào hoặc mang ra được lưu vào 02 đĩa CD giống nhau, được niêm phong dưới sự giám sát của Tổ Giám sát, công an và lập biên bản; 01 đĩa bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu trữ và 01 đĩa để gửi Ban Chỉ đạo cấp quốc gia.
- Việc xử lý các Phiếu TLTN chỉ được thực hiện ở khu vực chấm thi trắc nghiệm (do Chủ tịch Hội đồng thi quy định).
- Việc xử lý trường hợp cần lùi tiến trình trong quá trình chấm thi:
Quy trình chấm thi trắc nghiệm gồm 04 bước, khi đã chuyển sang bước tiếp theo thì không thể thực hiện những công việc của bước trước đó. Trong trường hợp bất khả kháng, cần phải thực hiện lùi tiến trình, Ban Chấm thi trắc nghiệm lập biên bản bất thường mô tả sự cố và dùng chức năng lùi tiến trình ở trên Phần mềm, lựa chọn bước cần lùi. Phần mềm sẽ xuất dữ liệu lùi tiến trình ra tệp tin (đã được mã hóa). Ban Chấm thi trắc nghiệm gửi biên bản bất thường và tệp tin được Phần mềm tạo ra (mã lùi tiến trình) về Bộ GDĐT qua email: qlthi@moet.gov.vn (việc gửi email về Bộ GDĐT được thực hiện bên ngoài khu vực chấm thi). Bộ GDĐT sẽ xem xét và gửi tệp tin cho phép lùi tiến trình (mã xác nhận lùi tiến trình) qua email cho các đơn vị.
- Các mốc thời gian gửi đĩa CD chứa dữ liệu chấm thi về Bộ GDĐT:
+ Đĩa CD chứa dữ liệu ảnh quét bài thi gốc (CD0): Chậm nhất ngày 06/7/2023.
+ Đĩa CD chứa dữ liệu nhận dạng ảnh quét bài thi gốc (CD1): Chậm nhất ngày 08/7/2023.
+ Đĩa CD chứa dữ liệu nhận dạng ảnh quét bài thi gốc đã được sửa chữa tất cả các lỗi, nhất là lỗi trùng số báo danh và trùng mã đề thi (CD2): Chậm nhất 10/7/2023.
+ Đĩa CD chứa dữ liệu kết quả chấm thi trắc nghiệm sau khi chấm chính thức (CD3): Chậm nhất ngày 13/7/2023.
+ Đĩa CD chứa toàn bộ dữ liệu điểm bài thi (trắc nghiệm và tự luận) được xuất ra từ Phần mềm Hỗ trợ chấm thi (phải giữ nguyên cấu trúc): Chậm nhất ngày 15/7/2023.
+ Đĩa CD chứa kết quả chấm phúc khảo bài thi trắc nghiệm: Chậm nhất ngày 06/8/2023.
2.4.6. Bàn giao sau khi chấm thi:
Sau khi kết thúc quá trình chấm thi, Ban Chấm thi trắc nghiệm thực hiện:
- Sao chép tệp tin danh sách thí sinh dự thi và xuất tệp tin sao lưu kết nối dữ liệu, mã nhận diện và mã cấp phép sử dụng máy trạm tương ứng, tài khoản và mật khẩu truy cập,… của máy chủ và các máy trạm ra đĩa CD. Niêm phong đĩa CD này dưới sự giám sát của Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm, công an,… và bàn giao cho Hội đồng thi để sử dụng trong chấm phúc khảo bài thi trắc nghiệm.
- Các phiếu thu bài thi được tập hợp theo từng môn thi, Điểm thi và được đóng gói niêm phong tại Ban Chấm thi trắc nghiệm. Trên nhãn niêm phong có chữ ký của Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm, Tổ trưởng Tổ Thư ký và Tổ trưởng Tổ Giám sát.
- Niêm phong máy chủ và máy trạm dưới sự giám sát của Trưởng ban Chấm thi
+ Cách 1: Niêm phong máy chủ và các máy trạm sẽ được sử dụng để chấm phúc khảo (giữ nguyên hiện trạng không xóa bất cứ dữ liệu nào trên máy); xóa trắng dữ liệu trên các máy trạm khác.
+ Cách 2: Niêm phong máy chủ; xóa trắng dữ liệu trên các máy trạm.
2.5. Xử lý các bài thi vi phạm Quy chế thi:
Các bài thi vi phạm Quy chế thi được xử lý theo quy định tại Điều 54 Quy chế thi. Riêng bài thi tổ hợp cần lưu ý chỉ trừ điểm của môn thành phần nào mà thí sinh vi phạm kỷ luật, không trừ điểm môn thành phần mà thí sinh không vi phạm kỷ luật.
Để việc trừ điểm bảo đảm khách quan và đúng tỷ lệ quy định, yêu cầu Hội đồng thi phải xác định và cập nhật chính xác hình thức xử lý vi phạm vào Hệ thống QLT trước khi xuất dữ liệu để hỗ trợ công tác chấm thi (tự luận, trắc nghiệm). Phần mềm Hỗ trợ chấm thi sẽ tự động trừ điểm thi đối với thí sinh vi phạm kỷ luật theo quy định.
Chủ tịch Hội đồng thi đối chiếu với biên bản xử lý kỷ luật, ký xác nhận danh sách thí sinh bị trừ điểm do vi phạm kỷ luật (kể cả trường hợp thí sinh bị đình chỉ thi).
3. Phúc khảo
Sau khi công bố kết quả thi, các đơn vị tổ chức phúc khảo bài thi theo quy định tại Chương VII Quy chế thi; lưu ý những điểm dưới đây:
a) Các thành phần không trực tiếp tham gia công tác chuyên môn tại Ban Chấm thi như công an, bảo vệ, y tế, phục vụ có thể tham gia Ban Phúc khảo.
b) Trước khi chấm phúc khảo, Trưởng ban Phúc khảo tự luận/trắc nghiệm tổ chức cho những người tham gia công tác chấm phúc khảo tự luận/trắc nghiệm đăng ký mẫu chữ ký theo Mẫu số 2 Phụ lục XII. Danh sách đăng ký mẫu chữ ký được đóng túi và niêm phong, mẫu chữ ký được lưu tại Sở GDĐT trong thời gian ít nhất 01 năm. Trưởng ban Phúc khảo tự luận/trắc nghiệm chịu trách nhiệm tổ chức thu thiết bị thu, phát thông tin của những người đang thực hiện nhiệm vụ tại Ban Phúc khảo tự luận/trắc nghiệm ngay trước mỗi buổi chấm phúc khảo và chịu trách nhiệm lưu giữ, bảo quản các thiết bị này trong suốt thời gian triển khai buổi chấm phúc khảo với sự phối hợp bảo đảm an ninh, an toàn của công an.
c) Phúc khảo bài thi trắc nghiệm:
- Chấm phúc khảo bài thi trắc nghiệm được thực hiện theo khoản 5 Điều 33 Quy chế thi.
- Ban Phúc khảo bài thi trắc nghiệm nhận thông tin tài khoản phúc khảo trên phần mềm từ Bộ GDĐT gửi bằng email qlthi@moet.gov.vn (việc nhận email về Bộ GDĐT được thực hiện bên ngoài khu vực chấm phúc khảo).
- Ban Phúc khảo bài thi trắc nghiệm nhận CD chứa dữ liệu phúc khảo (tệp tin Excel chứa danh sách thí sinh đề nghị phúc khảo theo môn thi), CD chứa thông tin khi chấm (của Ban Chấm thi trắc nghiệm đã bàn giao cho Hội đồng thi), các máy quét, máy chủ và các máy trạm, … từ Hội đồng thi.
- Ban Phúc khảo bài thi trắc nghiệm nhập dữ liệu phúc khảo vào Phần mềm, thực hiện kiểm tra bài thi của thí sinh có đề nghị phúc khảo để đối chiếu từng câu trả lời trên Phiếu TLTN của thí sinh với ảnh quét và kết quả nhận dạng sau sửa lỗi trên Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm đã lưu trong quá trình chấm thi. Nếu phát hiện có sai sót thì thực hiện điều chỉnh trên phần mềm chấm thi trắc nghiệm để chấm điểm và xuất báo cáo phúc khảo.
- Sau khi chấm xong, Ban Phúc khảo bài thi trắc nghiệm thực hiện xuất dữ liệu báo cáo (CD4). Lưu ý: Đĩa CD4 có chứa bản sao lưu cơ sở dữ liệu của phần mềm. Kiểm tra lại nội dung đĩa CD4 xem đã đủ các thư mục và tệp tin như trong hướng dẫn của phần mềm.
- Thời hạn gửi đĩa dữ liệu kết quả phúc khảo bài thi trắc nghiệm CD4 và hoàn thành công tác phúc khảo bài thi trắc nghiệm thực hiện theo Lịch Công tác Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 tại Phụ lục I.
d) Phúc khảo bài thi tự luận:
- Ban Làm phách cử tối thiểu 03 người để thực hiện làm phách mới cho các bài thi của thí sinh có đơn phúc khảo. Người làm phách phải được cách ly triệt để từ khi thực hiện nhiệm vụ làm phách đến khi hoàn thành việc chấm phúc khảo.
- Việc làm phách mới cho các bài thi được Ban Làm phách thực hiện theo quy trình làm phách 1 vòng bằng Phần mềm Hỗ trợ chấm thi do Bộ GDĐT cung cấp hoặc làm phách thủ công; dán kín số phách cũ và đánh số phách mới trước khi bàn giao các túi bài thi đã được làm phách mới cho Ban Thư ký Hội đồng thi.
- Ban Phúc khảo bài thi tự luận tổ chức chấm lại bài thi theo hướng dẫn chấm, bảo đảm đúng nguyên tắc 02 CBChT chấm độc lập trên một bài thi.
đ) Thực hiện việc cập nhật điểm của thí sinh sau phúc khảo vào Hệ thống QLT và báo cáo kết quả sau phúc khảo theo quy định tại Điều 33 Quy chế thi.
e) Lập hồ sơ phúc khảo, bao gồm: Quyết định thành lập Ban Phúc khảo, các biên bản của Ban Phúc khảo, các biên bản đối thoại giữa các cặp chấm thi (nếu có), danh sách thí sinh được thay đổi điểm bài thi.
5. Nhập kết quả chấm thi
Việc nhập điểm thi phải thực hiện bằng Phần mềm Hỗ trợ chấm thi trong Hệ thống QLT thi do Bộ GDĐT cung cấp.
5.1. Nhập điểm bài thi tự luận:
Tổ nhập điểm được thành lập và thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Quy chế thi. Trong quá trình thực hiện nhập điểm cần lưu ý một số nội dung sau:
a) Quy trình nhập điểm: Người được giao nhiệm vụ tổ chức nhập điểm là thành viên của Ban Thư ký Hội đồng thi (sau đây gọi là người Quản trị nhập điểm) được cung cấp 01 tài khoản phần mềm để thực hiện việc nhập điểm vào Phần mềm Hỗ trợ chấm thi trong Hệ thống QLT của Bộ GDĐT. Ngay sau khi tài khoản được cấp, người sở hữu tài khoản phải đổi mật khẩu và bảo vệ mật khẩu của mình; sử dụng tài khoản được cấp với các chức năng của phần mềm để tổ chức nhập điểm theo các bước sau:
Bước 1. In Biên bản chấm thi (Biểu số 04 trên Phần mềm Hỗ trợ chấm thi), giao cho Trưởng ban Chấm thi tự luận để giao cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ chấm thi được ủy quyền;
Bước 2. Nhận Biểu số 04 (đã ghi điểm và có ký xác nhận của các CBChT và Trưởng môn chấm thi/Tổ trưởng Tổ chấm thi được ủy quyền);
Bước 3. Tổ chức nhập điểm 02 vòng độc lập (cách thức thực hiện theo hướng dẫn sử dụng phần mềm);
Bước 4. In biên bản đối sánh kết quả 02 vòng nhập (từ Phần mềm Hỗ trợ chấm thi), nếu có sai lệch giữa 02 vòng nhập, phải kiểm tra và nhập lại điểm của trường hợp có sai lệch;
Bước 5. In Biểu điểm đã nhập vào máy tính theo từng túi chấm (chỉ có thông tin số phách, điểm), tổ chức kiểm tra, đối chiếu lại với Biểu số 04, người Quản trị nhập điểm phải chịu trách nhiệm và xác nhận rằng việc nhập điểm không có sai sót;
Bước 6. Khóa chức năng nhập điểm bài thi tự luận.
b) Khớp phách:
- Chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành việc chấm thi và nhập điểm vào phần mềm.
- Khớp phách trên phần mềm: ghép toàn bộ dữ liệu nhập điểm bài thi tự luận với dữ liệu thông tin của thí sinh kèm số phách (do Ban Làm phách cung cấp sau khi hoàn thành công tác nhập điểm).
- Khớp phách bằng tay: Sau khi thực hiện thành công việc khớp phách trên phần mềm, in biểu kiểm dò từ phần mềm để Ban Thư ký Hội đồng thi khớp phách bằng tay ngẫu nhiên ít nhất 20% số bài thi tự luận; nếu có sai sót phải lập biên bản, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để xác định rõ nguyên nhân và có biện pháp khắc phục.
Các túi bài thi được mở và sử dụng trong quá trình khớp phách phải được niêm phong lại; bài thi đã khớp phách được đóng trong các túi bài thi riêng và niêm phong; trên nhãn niêm phong của các túi bài thi phải có chữ ký của những người trực tiếp thực hiện.
5.2. Nhập điểm bài thi trắc nghiệm:
Tổ chức nhập điểm theo các bước sau:
Bước 1. Nhận đĩa CD kết quả chấm thi (được xuất từ Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm).
Bước 2. Sử dụng chức năng của Phần mềm Hỗ trợ chấm thi trong Hệ thống QLT của Bộ GDĐT để nhập (import) điểm từ CD kết quả chấm thi vào máy tính.
5.3. Cập nhật điểm thi vào Hệ thống quản lý thi tốt nghiệp THPT:
Thực hiện cập nhật điểm thi vào Hệ thống quản lý thi tốt nghiệp THPT theo quy trình sau:
Bước 1. Ghi Đĩa Tổng hợp điểm: Sau khi đã nhập xong toàn bộ điểm của tất cả các bài thi của Hội đồng thi vào máy tính qua Phần mềm Hỗ trợ chấm thi, Quản trị nhập điểm xuất tệp tổng hợp điểm thi bằng chức năng của Phần mềm Hỗ trợ chấm thi, ghi Tệp Tổng hợp điểm thi vào đĩa 02 CD giống nhau; 01 đĩa gửi về Cục Quản lý chất lượng, 01 đĩa giữ lại Hội đồng thi.
Bước 2. Tải điểm lên hệ thống Hệ thống quản lý thi tốt nghiệp THPT: Cục Quản lý chất lượng tải điểm từ Đĩa Tổng hợp điểm (do Hội đồng thi gửi đến) lên Hệ thống quản lý thi tốt nghiệp THPT.
Bước 3. Đối sánh kết quả: Hội đồng thi sử dụng chức năng của Hệ thống quản lý thi tốt nghiệp THPT và Đĩa Tổng hợp điểm hoặc Tệp Tổng hợp điểm lưu tại Hội đồng để đối sánh với điểm đã tải lên hệ thống. Các Hội đồng thi kiểm soát chặt chẽ tình trạng vắng thi của thí sinh, bảo đảm thí sinh vắng thi bài thi/môn thi nào sẽ không hiển thị điểm của bài thi/môn thi đó trên hệ thống.
6. Bảo quản và lưu trữ bài thi sau chấm thi, phúc khảo
a) Khi kết thúc quá trình chấm thi, tất cả các túi bài thi phải được niêm phong; Chủ tịch Hội đồng thi quyết định phương án bảo quản các túi bài thi được niêm phong cho đến khi tổ chức chấm phúc khảo, bảo đảm an toàn và bảo mật.
b) Khi hoàn thành công tác chấm phúc khảo, phải niêm phong ổ đĩa của máy chủ chứa dữ liệu chấm thi trắc nghiệm dưới sự giám sát của Trưởng ban Phúc khảo bài thi trắc nghiệm và công an; niêm phong riêng các bài thi trắc nghiệm, các bài thi tự luận đã phúc khảo kèm theo phách.
Máy chủ chứa dữ liệu chấm thi trắc nghiệm và các túi bài thi đã phúc khảo được bàn giao cho Sở GDĐT lưu trữ theo quy định./.
XÉT
CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT
(Kèm
theo Công văn số 1515/BGDĐT-QLCL ngày 07/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Việc xét công nhận tốt nghiệp THPT được thực hiện theo quy định tại Chương VIII Quy chế thi; lưu ý một số điểm sau:
1. Khi xét công nhận tốt nghiệp THPT:
- Thí sinh là học viên GDTX không thuộc diện xếp loại hạnh kiểm và học theo hình thức tự học có hướng dẫn nếu được xét đặc cách theo quy định tại Điều 37 Quy chế thi thì không phải có điều kiện về xếp loại hạnh kiểm.
- Việc bảo lưu điểm thi quy định tại Điều 38 Quy chế thi; áp dụng với thí sinh đã dự thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022 để xét công nhận tốt nghiệp THPT năm 2023.
- Đối với các thí sinh đủ điều kiện dự thi nhưng không có điểm trung bình cả năm lớp 12 theo quy định thì chỉ dùng điểm thi của các bài thi theo quy định để tính điểm xét công nhận tốt nghiệp THPT.
- Nếu thí sinh vừa có Giấy chứng nhận nghề hoặc vừa có Bằng tốt nghiệp trung cấp thì thí sinh chỉ được dùng một trong hai loại giấy tờ trên để được cộng điểm khuyến khích; nếu thí sinh có nhiều Giấy chứng nhận nghề hoặc Bằng tốt nghiệp trung cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Quy chế thi thì chỉ được cộng điểm khuyến khích đối với 01 Giấy/Bằng có kết quả cao nhất.
- Chứng chỉ Ngoại ngữ, Tin học quy định tại khoản 3 Điều 40 Quy chế thi là chứng chỉ được cấp theo quy định của Bộ GDĐT. Điểm khuyến khích đối với các chứng chỉ này được bảo lưu trong toàn cấp học và được cộng vào điểm bài thi để tính điểm xét tốt nghiệp.
2. Giám đốc Sở GDĐT chịu trách nhiệm trước Bộ GDĐT về việc duyệt kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT cho thí sinh tại địa phương theo đúng Quy chế thi.
3. Trước khi công bố chính thức Danh sách tốt nghiệp THPT, các đơn vị phải gửi dữ liệu báo cáo về Bộ GDĐT./.
PHỤ LỤC VIII
MÃ
SỐ HỘI ĐỒNG THI
(Kèm
theo Công văn số 1515/BGDĐT-QLCL ngày 07/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Mã sở |
Tên Sở GDĐT |
Mã Hội đồng thi |
Tên Hội đồng thi |
01 |
Sở GDĐT Hà Nội |
01 |
Sở GDĐT Hà Nội |
02 |
Sở GDĐT TP. Hồ Chí Minh |
02 |
Sở GDĐT TP. Hồ Chí Minh |
03 |
Sở GDĐT Hải Phòng |
03 |
Sở GDĐT Hải Phòng |
04 |
Sở GDĐT Đà Nẵng |
04 |
Sở GDĐT Đà Nẵng |
05 |
Sở GDĐT Hà Giang |
05 |
Sở GDĐT Hà Giang |
06 |
Sở GDĐT Cao Bằng |
06 |
Sở GDĐT Cao Bằng |
07 |
Sở GDĐT Lai Châu |
07 |
Sở GDĐT Lai Châu |
08 |
Sở GDĐT Lào Cai |
08 |
Sở GDĐT Lào Cai |
09 |
Sở GDĐT Tuyên Quang |
09 |
Sở GDĐT Tuyên Quang |
10 |
Sở GDĐT Lạng Sơn |
10 |
Sở GDĐT Lạng Sơn |
11 |
Sở GDĐT Bắc Kạn |
11 |
Sở GDĐT Bắc Kạn |
12 |
Sở GDĐT Thái Nguyên |
12 |
Sở GDĐT Thái Nguyên |
13 |
Sở GDĐT Yên Bái |
13 |
Sở GDĐT Yên Bái |
14 |
Sở GDĐT Sơn La |
14 |
Sở GDĐT Sơn La |
15 |
Sở GDĐT Phú Thọ |
15 |
Sở GDĐT Phú Thọ |
16 |
Sở GDĐT Vĩnh Phúc |
16 |
Sở GDĐT Vĩnh Phúc |
17 |
Sở GDĐT Quảng Ninh |
17 |
Sở GDĐT Quảng Ninh |
18 |
Sở GDĐT Bắc Giang |
18 |
Sở GDĐT Bắc Giang |
19 |
Sở GDĐT Bắc Ninh |
19 |
Sở GDĐT Bắc Ninh |
21 |
Sở GDĐT Hải Dương |
21 |
Sở GDĐT Hải Dương |
22 |
Sở GDĐT Hưng Yên |
22 |
Sở GDĐT Hưng Yên |
23 |
Sở GDĐT Hoà Bình |
23 |
Sở GDĐT Hoà Bình |
24 |
Sở GDĐT Hà Nam |
24 |
Sở GDĐT Hà Nam |
25 |
Sở GDĐT Nam Định |
25 |
Sở GDĐT Nam Định |
26 |
Sở GDĐT Thái Bình |
26 |
Sở GDĐT Thái Bình |
27 |
Sở GDĐT Ninh Bình |
27 |
Sở GDĐT Ninh Bình |
28 |
Sở GDĐT Thanh Hoá |
28 |
Sở GDĐT Thanh Hoá |
29 |
Sở GDĐT Nghệ An |
29 |
Sở GDĐT Nghệ An |
30 |
Sở GDĐT Hà Tĩnh |
30 |
Sở GDĐT Hà Tĩnh |
31 |
Sở GDĐT Quảng Bình |
31 |
Sở GDĐT Quảng Bình |
32 |
Sở GDĐT Quảng Trị |
32 |
Sở GDĐT Quảng Trị |
33 |
Sở GDĐT Thừa Thiên -Huế |
33 |
Sở GDĐT Thừa Thiên -Huế |
34 |
Sở GDĐT Quảng Nam |
34 |
Sở GDĐT Quảng Nam |
35 |
Sở GDĐT Quảng Ngãi |
35 |
Sở GDĐT Quảng Ngãi |
36 |
Sở GDĐT Kon Tum |
36 |
Sở GDĐT Kon Tum |
37 |
Sở GDĐT Bình Định |
37 |
Sở GDĐT Bình Định |
38 |
Sở GDĐT Gia Lai |
38 |
Sở GDĐT Gia Lai |
39 |
Sở GDĐT Phú Yên |
39 |
Sở GDĐT Phú Yên |
40 |
Sở GDĐT Đắk Lắk |
40 |
Sở GDĐT Đắk Lắk |
41 |
Sở GDĐT Khánh Hoà |
41 |
Sở GDĐT Khánh Hoà |
42 |
Sở GDĐT Lâm Đồng |
42 |
Sở GDĐT Lâm Đồng |
43 |
Sở GDĐT Bình Phước |
43 |
Sở GDĐT Bình Phước |
44 |
Sở GDĐT Bình Dương |
44 |
Sở GDĐT Bình Dương |
45 |
Sở GDĐT Ninh Thuận |
45 |
Sở GDĐT Ninh Thuận |
46 |
Sở GDĐT Tây Ninh |
46 |
Sở GDĐT Tây Ninh |
47 |
Sở GDĐT Bình Thuận |
47 |
Sở GDĐT Bình Thuận |
48 |
Sở GDĐT Đồng Nai |
48 |
Sở GDĐT Đồng Nai |
49 |
Sở GDĐT Long An |
49 |
Sở GDĐT Long An |
50 |
Sở GDĐT Đồng Tháp |
50 |
Sở GDĐT Đồng Tháp |
51 |
Sở GDĐT An Giang |
51 |
Sở GDĐT An Giang |
52 |
Sở GDĐT Bà Rịa-Vũng Tàu |
52 |
Sở GDĐT Bà Rịa-Vũng Tàu |
53 |
Sở GDĐT Tiền Giang |
53 |
Sở GDĐT Tiền Giang |
54 |
Sở GDĐT Kiên Giang |
54 |
Sở GDĐT Kiên Giang |
55 |
Sở GDĐT Cần Thơ |
55 |
Sở GDĐT Cần Thơ |
56 |
Sở GDĐT Bến Tre |
56 |
Sở GDĐT Bến Tre |
57 |
Sở GDĐT Vĩnh Long |
57 |
Sở GDĐT Vĩnh Long |
58 |
Sở GDĐT Trà Vinh |
58 |
Sở GDĐT Trà Vinh |
59 |
Sở GDĐT Sóc Trăng |
59 |
Sở GDĐT Sóc Trăng |
60 |
Sở GDĐT Bạc Liêu |
60 |
Sở GDĐT Bạc Liêu |
61 |
Sở GDĐT Cà Mau |
61 |
Sở GDĐT Cà Mau |
62 |
Sở GDĐT Điện Biên |
62 |
Sở GDĐT Điện Biên |
63 |
Sở GDĐT Đăk Nông |
63 |
Sở GDĐT Đăk Nông |
64 |
Sở GDĐT Hậu Giang |
64 |
Sở GDĐT Hậu Giang |
65 |
Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng |
65 |
Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng |
MẪU
PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ THI
(Kèm
theo Công văn số 1515/BGDĐT-QLCL ngày 07/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý
- Trước khi khai phiếu đăng ký dự thi (ĐKDT), thí sinh phải đọc kỹ các mục và bản HƯỚNG DẪN GHI PHIẾU, những điểm nào chưa rõ thí sinh phải hỏi cán bộ tiếp nhận ĐKDT để được hướng dẫn đầy đủ. Thí sinh phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về thông tin khai trong Phiếu ĐKDT.
- Thí sinh là học sinh đang học lớp 12 thực hiện khai thông tin ĐKDT trực tuyến theo tài khoản được cấp trên Hệ thống phần mềm Quản lý thi. Sau khi hoàn thành rà soát và xác nhận theo thời hạn ĐKDT quy định, Trường THPT nơi thí sinh đang học in Phiếu ĐKDT, Phiếu số 1, Phiếu số 2 và ký tên, đóng một dấu có phần giáp lai lên ảnh của Phiếu ĐKDT để xác nhận nhân thân thí sinh.
- Thí sinh tự do khai thông tin cần thiết trên bì đựng Phiếu ĐKDT, Phiếu số 1 và Phiếu số 2 (thông tin phải giống nhau ở tất cả các mục tương ứng trên bì, Phiếu số 1 và Phiếu số 2) rồi nộp cho nơi tiếp nhận đăng ký dự thi kèm theo bản sao (photocopy) 2 mặt CMNN/CCCD trên 1 mặt của tờ giấy A4 và 2 ảnh cỡ 4x6 kiểu CCCD/CMND, mới chụp trong vòng 6 tháng (có ghi rõ họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, vào mặt sau tấm ảnh, 2 ảnh này đựng trong một phong bì nhỏ). Ngoài ra, phải dán thêm 1 ảnh vào vị trí đã xác định ở mặt trước túi đựng Phiếu ĐKDT. Công an xã phường nơi thí sinh tự do đang cư trú ký tên và đóng một dấu có phần giáp lai lên ảnh của Phiếu ĐKDT để xác nhận nhân thân thí sinh.
Người chưa có bằng tốt nghiệp THPT hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp dự thi để xét tốt nghiệp THPT hoặc lấy kết quả thi tốt nghiệp THPT làm cơ sở để đăng ký xét tuyển sinh ĐH, CĐ phải điền tất cả các mục trên phần mềm. Người đã có bằng tốt nghiệp THPT hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp đăng ký dự thi để lấy kết quả thi tốt nghiệp THPT làm cơ sở để đăng ký xét tuyển sinh ĐH, CĐ chỉ phải khai từ mục 1 đến mục 15 và các mục 24, 25, 26, 27 trên phần mềm.
- Nơi tiếp nhận ĐKDT giữ lại bì đựng Phiếu ĐKDT, Phiếu số 1, bản sao (photocopy) CCCD/CMND và 2 ảnh, trả lại Phiếu số 2 cho thí sinh sau khi đã ký và đóng dấu xác nhận.
- Thí sinh lưu giữ Phiếu số 2 này để nhận Giấy báo thi, Giấy chứng nhận kết quả thi. Trong trường hợp có những sai sót thông tin đăng ký dự thi hoặc bị thất lạc Giấy báo thi thí sinh đem Phiếu ĐKDT này trực tiếp tới Điểm thi đã đăng ký vào buổi tập trung phổ biến quy chế để đề nghị sửa chữa sai sót và làm thủ tục dự thi.
HƯỚNG DẪN GHI PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ THI KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT
Mục SỞ GDĐT……… MÃ SỞ: Thí sinh đăng ký tại đơn vị đăng ký dự thi thuộc Sở GDĐT nào thì ghi tên Sở GDĐT vào vị trí trống, sau đó điền 2 chữ số biểu thị mã Sở GDĐT vào 2 ô trống tiếp theo, mã Sở GDĐT do Bộ GDĐT quy định.
Mục Số phiếu: Nơi tiếp nhận đăng ký dự thi ghi, thí sinh không ghi mục này.
Mục 1, 2: Ghi theo hướng dẫn trên Phiếu đăng ký dự thi kỳ thi tốt nghiệp THPT (sau đây gọi tắt là Phiếu ĐKDT).
Mục 3: a) Nơi sinh của thí sinh chỉ cần ghi rõ tên tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương (tỉnh/thành phố), nếu sinh ở nước ngoài thí sinh chỉ cần ghi rõ tên quốc gia (theo tiếng Việt Nam). b) Dân tộc ghi đúng theo giấy khai sinh. c) Quốc tịch nước ngoài thì đánh dấu (X) vào ô bên cạnh.
Mục 4: Số Căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân, mã số định danh cá nhân và số Hộ chiếu được viết chung là Số Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân (CCCD/CMND) tại mục này. Đối với CCCD/CMND mẫu mới, ghi đủ 12 chữ số vào các ô tương ứng; đối với CMND mẫu cũ, ghi 9 chữ số vào 9 ô cuối bên phải, ba ô đầu để trống.
Mục 5: Mã tỉnh/thành phố, mã huyện/quận và mã xã/phường chỉ đối với các xã/phường thuộc Khu vực 1 sẽ do Bộ GDĐT quy định. Thí sinh cần tra cứu tại nơi đăng ký dự thi để ghi đúng mã tỉnh/thành phố, mã huyện/quận, mã xã/phường nơi thí sinh có nơi thường trú hiện tại vào các ô tương ứng ở bên phải. Thí sinh không có nơi thường trú tại xã Khu vực 1 thì bỏ trống ô mã xã. Sau khi điền đủ các mã đơn vị hành chính vào các ô, thí sinh ghi rõ tên xã/phường, huyện/quận, tỉnh/thành phố vào dòng trống. Đối với thí sinh thuộc diện ưu tiên đối tượng hoặc khu vực có liên quan đến nơi thường trú, đề nghị phải khẳng định thời gian có nơi thường trú trên 18 tháng tại khu vực 1 hoặc trên 18 tháng ở xã đặc biệt khó khăn, xã có thôn đặc biệt khó khăn trong thời gian học THPT bằng cách đánh dấu vào ô tương ứng.
Mục 6: Ghi tên trường và địa chỉ đến huyện/quận, tỉnh/thành phố của trường vào dòng kẻ chấm. Ghi mã tỉnh nơi trường đóng vào 2 ô đầu, ghi mã trường vào 3 ô tiếp theo (mã trường ghi theo quy định của Sở GDĐT, nếu mã trường có 1 chữ số thì 2 ô đầu tiên ghi số 0, nếu mã trường có 2 chữ số thì ô đầu tiên ghi số 0). Đối với thí sinh là công an, quân nhân được cử tham gia dự thi để xét tuyển ĐH, CĐSP thì ghi mã tỉnh/thành phố tương ứng với tỉnh nơi đóng quân và mã trường THPT là 900. Đối với thí sinh có thời gian học ở nước ngoài thì những năm học ở nước ngoài ghi mã tỉnh/thành phố tương ứng với tỉnh/thành phố theo nơi thường trú tại Việt Nam và mã trường THPT là 800. Mục tên lớp: ghi rõ tên lớp 12 nơi học sinh đang học (ví dụ 12A1, 12A2,...), đối với thí sinh tự do ghi “TDO”.
Mục 7: Ghi rõ điện thoại, email. Đối với thí sinh có yêu cầu điều chỉnh đăng ký xét tuyển tuyển sinh trực tuyến, cần đăng ký số điện thoại di động của mình để được cấp mật khẩu sử dụng một lần (OTP) qua tin nhắn đảm bảo cho sự bảo mật khi đăng ký xét tuyển trực tuyến.
Mục 8: Thí sinh phải ghi rõ thông tin của người liên hệ: họ tên; số điện thoại; địa chỉ xóm (số nhà), thôn (đường phố, ngõ ngách), xã/phường, huyện/quận, tỉnh/thành phố. Địa chỉ này đồng thời là địa chỉ nhận Giấy báo trúng tuyển nếu thí sinh trúng tuyển.
Mục 9: Thí sinh có nguyện vọng lấy kết quả dự thi để xét tuyển sinh đại học; cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non thì đánh dấu (X) vào ô bên cạnh.
Mục 10: Thí sinh bắt buộc phải đánh dấu (X) vào một trong 2 ô để biểu thị rõ thí sinh học theo chương trình THPT hay chương trình GDTX cấp THPT.
Mục 11: Đối với thí sinh tự do phải đánh dấu (X) vào một trong 2 ô để phân biệt rõ là thí sinh tự do chưa tốt nghiệp THPT hay đã tốt nghiệp THPT (tính đến thời điểm dự thi).
Mục 12: Thí sinh đăng ký dự thi tại Hội đồng thi nào thì ghi tên Hội đồng thi và mã Hội đồng thi do Bộ GDĐT quy định vào vị trí tương ứng.
Mục 13: Học sinh đang học lớp 12 THPT tại trường nào thì nộp ĐKDT tại trường đó. Các đối tượng khác nộp ĐKDT tại các địa điểm do Sở GDĐT quy định. Mã đơn vị ĐKDT ghi theo hướng dẫn của nơi nhận ĐKDT.
Mục 14: Đối với thí sinh hiện đang là học sinh lớp 12 (chưa tốt nghiệp THPT) phải đăng ký bài thi tại điểm a, thí sinh không được phép chọn các môn thi thành phần ở điểm b. Đối với thí sinh tự do, tùy theo mục đích dự thi, tùy theo việc lựa chọn tổ hợp môn xét tuyển đại học, cao đẳng có thể chọn cả bài thi (tại điểm a) hoặc chỉ chọn một số môn thành phần (tại điểm b) cho phù hợp. Thí sinh chỉ được đăng ký một bài thi tổ hợp (KHTN hoặc KHXH). Thí sinh tự do chỉ được đăng ký môn thi thành phần trong cùng một bài thi tổ hợp. Trường hợp thí sinh tự do chưa tốt nghiệp THPT có những bài thi/môn thi (để xét công nhận tốt nghiệp THPT) năm trước đủ điều kiện bảo lưu, nếu muốn bảo lưu bài thi/môn thi nào thì phải ghi điểm bài thi/môn thi đó ở Mục 16. Tuy nhiên, thí sinh vẫn có thể chọn thi bài thi/môn thi thành phần (đã đề nghị bảo lưu) để lấy kết quả xét tuyển sinh đại học, cao đẳng. Đối với thí sinh học theo chương trình GDTX có thể chọn bài thi Ngoại ngữ nếu có nguyện vọng sử dụng môn Ngoại ngữ trong tổ hợp môn xét tuyển sinh đại học, cao đẳng.
Cách chọn bài thi/môn thi thành phần: Thí sinh đăng ký dự thi bài thi/môn thi thành phần nào thì đánh dấu (X) vào ô bài thi/môn thi thành phần tương ứng, riêng đối với bài thi Ngoại ngữ thí sinh điền mã số tương ứng với ngôn ngữ cụ thể như sau: N1 - Tiếng Anh; N2 - Tiếng Nga; N3 - Tiếng Pháp; N4 - Tiếng Trung Quốc; N5 - Tiếng Đức; N6 - Tiếng Nhật; N7 - Tiếng Hàn. Thí sinh chỉ được chọn các môn thi thành phần trong một bài thi tổ hợp.
Mục 15: Đối với thí sinh có nguyện vọng miễn thi bài thi môn Ngoại ngữ, cần ghi rõ loại chứng chỉ đủ điều kiện miễn thi hoặc ghi rõ là thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo quy định của Bộ GDĐT Đối với loại chứng chỉ có ghi điểm thi (điểm toàn bài thi), thí sinh phải ghi điểm vào ô “Điểm thi”.
Mục 16: Thí sinh đã dự thi THPT năm trước, nếu có những bài thi/môn thi đủ điều kiện bảo lưu theo quy định, thí sinh muốn bảo lưu điểm của bài thi/môn thi nào thì ghi điểm bài thi/môn thi đó vào ô tương ứng (Lưu ý: Đối với bài thi tổ hợp, thí sinh được quyền bảo lưu kết quả của từng môn thi thành phần nếu đủ điều kiện, để bảo lưu điểm toàn bài của bài thi tổ hợp nào, thí sinh phải ghi điểm của tất cả các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp đó). Đối với những bài thi/môn thi được bảo lưu, thí sinh vẫn có thể đăng ký dự thi (bài thi hoặc môn thi thành phần) ở Mục 14 chỉ trong trường hợp có nguyện vọng sử dụng kết quả thi xét tuyển sinh đại học, cao đẳng./.
Mục 24, 25, 26, 27 trên phần mềm: Thí sinh đăng ký dự thi để lấy kết quả xét tuyển ĐH, CĐ Ngành Giáo dục Mầm non phải điền các thông tin vào các mục này. Đối với Mục 24, thí sinh phải khai báo trên phần mềm đầy đủ, đúng các thông tin kèm minh chứng theo quy định và hướng dẫn tại Phụ lục XVII để hưởng ưu tiên trong xét tuyển sinh ĐH, CĐ.
PHỤ LỤC X
PHIẾU
ĐĂNG KÝ XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT
(Kèm
theo Công văn số 1515/BGDĐT-QLCL ngày 07/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
SỞ GDĐT…….………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
||
MÃ SỞ: |
|
|
|
|
|
|
Số phiếu: |
PHIẾU ĐĂNG KÝ XÉT
CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT
(Thí
sinh dự thi chỉ để lấy kết quả xét tuyển sinh ĐH, CĐ thì KHÔNG PHẢI khai Phiếu
này; Thí sinh nộp Phiếu này tại nơi nộp Phiếu đăng ký dự thi Kỳ thi tốt nghiệp
THPT)
A. THÔNG TIN CHUNG
1. Họ, chữ đệm và tên của thí sinh (Viết đúng như giấy khai sinh bằng chữ in hoa có dấu) |
|||||||||
..............................................................................................................Giới (Nữ ghi 1, Nam ghi 0) |
|
||||||||
2. Ngày, tháng và 02 số cuối của năm sinh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Nếu ngày và tháng sinh nhỏ hơn 10 thì ghi số 0 ở ô bên trái) |
|
Ngày |
|
Tháng |
|
Năm |
|||
3. Nơi sinh (Tỉnh hoặc thành phố): ..................................................................................................
4. Dân tộc (Ghi bằng chữ): ...............................................................................................................
5. Số Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/(Ghi mỗi số vào một ô) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||||||||||||||
6. Thí sinh tự do (Đánh dấu “X” vào ô tương ứng nếu là thí sinh tự do) |
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||
7. Mã số định danh trên CSDL ngành |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||||||
B. THÔNG TIN ĐỂ XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT
8. Điểm trung bình cả năm lớp 12: ........................
9. Xếp loại cuối năm lớp 12: Hạnh kiểm:…………………………...… Học lực:…..……. …….….
10. Hình thức giáo dục phổ thông: (Đánh dấu “X” vào ô tương ứng) THPT □ GDTX □
Đối với hình thức GDTX, ghi rõ năm hoàn thành chương trình GDTX cấp THPT |
|
|
|
|
11. Đối tượng miễn thi tốt nghiệp: (Đánh dấu “X” vào ô tương ứng nếu thuộc đối tượng miễn thi tốt nghiệp) □
12. Điểm khuyến khích được cộng thêm:
- Chứng nhận nghề hoặc Bằng tốt nghiệp trung cấp, xếp loại :……………………, điểm cộng: …..……
- Đoạt giải trong các kỳ thi (chọn giải cao nhất) do ngành Giáo dục tổ chức hoặc phối hợp với các ngành chuyên môn khác từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THPT, gồm:
+ Thi học sinh giỏi các môn văn hoá: giải ………………, điểm cộng:……;
+ Thi thí nghiệm thực hành (Vật lí, Hoá học, Sinh học), thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế: giải ………………, điểm cộng:….....
- Chứng chỉ ngoại ngữ trình độ: …..........…, điểm cộng: ….........
- Chứng chỉ tin học trình độ: ……...........…, điểm cộng: …..……
- Tổng điểm được cộng thêm : …………………………(không quá 04 điểm)
13. Diện ưu tiên xét tốt nghiệp (Ghi kí hiệu theo diện trong hướng dẫn): ……….………… |
|
C. HỒ SƠ KÈM THEO |
|
|||||
1. Học bạ:…..………………………….……..……… |
Có |
□ |
không |
□ |
||
2. Giấy khai sinh (bản sao):…..……………………... |
Có |
□ |
không |
□ |
||
3. Bằng tốt nghiệp THCS hoặc trung cấp (bản sao):.. |
Có |
□ |
không |
□ |
||
4. Chứng nhận miễn thi tốt nghiệp:…..……………… |
Có |
□ |
không |
□ |
||
5. Chứng chỉ để miễn thi ngoại ngữ:…..……………. |
Có |
□ |
không |
□ |
||
6. Giấy chứng nhận nghề:…..……………................. |
Có |
□ |
không |
□ |
||
7. Giấy chứng nhận đoạt giải trong các kỳ thi:… |
Có |
□ |
không |
□ |
||
8. Chứng chỉ ngoại ngữ (GDTX): ………………….. |
Có |
□ |
không |
□ |
||
9. Chứng chỉ tin học (GDTX):……………………… |
Có |
□ |
không |
□ |
||
10. Giấy xác nhận điểm bảo lưu:.…………………... |
Có |
□ |
không |
□ |
||
11. Giấy tờ khác (nếu có):…………….……………….…………..………………………
D. CAM ĐOAN
Tôi cam đoan những lời khai trong Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT này là đúng sự thật, nếu sai tôi xin chịu xử lý theo các quy định hiện hành.
Ghi chú: Sau ngày thi, mọi yêu cầu
sửa đổi bổ sung nội dung lời khai sẽ không được chấp nhận. |
Ngày tháng năm
2023 ............................................ ............................................ |
Ngày tháng năm
2023 ............................................ ............................................ |
Mặt sau:
HƯỚNG DẪN GHI PHIẾU XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
I. DIỆN ƯU TIÊN XÉT TỐT NGHIỆP THPT
Thí sinh thuộc một trong các diện:
1. Diện 1: Không được cộng điểm ưu tiên.
Còn gọi là diện bình thường. Ký hiệu: D1
2. Diện 2: Cộng 0,25 điểm đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:
- Thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh suy giảm khả năng lao động dưới 81% (chỉ với GDTX); Con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động. Ký hiệu: D2-TB2
- Con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, con Bà mẹ VN anh hùng. Ký hiệu: D2-CAH
- Người dân tộc thiểu số. Ký hiệu: D2-TS2
- Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có nơi thường trú trong thời gian học cấp THPT từ 03 năm trở lên (tính đến ngày thi) ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135 theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ (tính từ thời điểm các xã này hoàn thành Chương trình 135 trở về trước); xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; ở xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận của các thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất hai phần ba thời gian học cấp THPT.
Ký hiệu: D2-VS2
- Người bị nhiễm chất độc hóa học; con của người bị nhiễm chất độc hóa học; con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người được cơ quan có thẩm quyền công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hoặc lao động do hậu quả của chất độc hoá học. Ký hiệu: D2-CHH
- Có tuổi đời từ 35 tuổi trở lên, tính đến ngày thi (đối với thí sinh GDTX). Ký hiệu: D2-T35
3. Diện 3: Cộng 0,5 điểm đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:
- Người dân tộc thiểu số có nơi thường trú trong thời gian học cấp THPT từ 03 năm trở lên ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135 Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ (tính từ thời điểm các xã này hoàn thành Chương trình 135 trở về trước); xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc, học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận của các thành phố trực thuộc Trung ương.
Ký hiệu: D3-TS3
- Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (đối với GDTX). Ký hiệu: D3-TB3
- Con của liệt sĩ; con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Ký hiệu: D3-CLS
* Thí sinh có nhiều tiêu chuẩn ưu tiên thì chỉ hưởng theo tiêu chuẩn cao nhất.
II. ĐIỂM KHUYẾN KHÍCH
1. Đoạt giải cá nhân kỳ thi học sinh giỏi bộ môn văn hoá lớp 12:
- Giải nhất, nhì, ba cấp quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh: |
2,0 |
điểm. |
- Giải khuyến khích cấp quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh: |
1,5 |
điểm. |
- Giải ba cấp tỉnh: |
1,0 |
điểm. |
2. Đoạt giải cá nhân và đồng đội trong các kỳ thi thí nghiệm thực hành môn Vật lí, Hoá học, Sinh học; thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế do ngành Giáo dục tổ chức hoặc phối hợp với các ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THPT:
- Giải nhất, nhì, ba quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh hoặc Huy chương Vàng: 2,0 điểm.
- Giải khuyến khích quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh hoặc giải tư cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia hoặc Huy chương Bạc: 1,5 điểm.
- Giải ba cấp tỉnh hoặc Huy chương Đồng: 1,0 điểm.
* Giải đồng đội chỉ tính cho giải quốc gia, mức điểm cộng thêm giống như giải cá nhân.
* Học sinh đạt nhiều giải khác nhau thì chỉ được hưởng mức cộng điểm của giải cao nhất.
3. Được cấp Giấy chứng nhận nghề (CCN) hoặc có Bằng tốt nghiệp trung cấp (BTC):
- Loại giỏi (CCN)/loại xuất sắc và giỏi (BTC): |
2,0 |
điểm. |
- Loại khá (CCN)/loại khá và trung bình khá (BTC): |
1,5 |
điểm. |
- Loại trung bình: |
1,0 |
điểm. |
4. Học viên GDTX có chứng chỉ Ngoại ngữ A hoặc bậc 1 theo Khung năng lực Ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam trở lên; chứng chỉ Tin học A hoặc chứng chỉ Ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản trở lên: được cộng thêm 1,0 điểm cho mỗi loại chứng chỉ.
* Điểm khuyến khích tối đa của các mục 1,2,3,4 trên không quá 4,0 điểm.
* Điểm khuyến khích quy định của các mục 1,2,3,4 trên được bảo lưu trong toàn cấp học./.
III. LƯU Ý: Thí sinh tự do tại Mục 6 là thí sinh thuộc điểm b khoản 1 Điều 12 Quy chế thi; Mục 7 trên phiếu đăng ký chỉ dành cho thí sinh là học sinh đang học lớp 12 trong năm tổ chức thi,“Mã số định danh trên CSDL toàn ngành” do các trường phổ thông cung cấp.
PHỤ LỤC XI
PHIẾU
CHẤM CBChT 2, PHIẾU THỐNG NHẤT ĐIỂM
(Kèm
theo Công văn số 1515/BGDĐT-QLCL ngày 07/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
|
MẪU SỐ 1 |
KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM ........ HỘI ĐỒNG THI ............... |
PHIẾU CHẤM (Dành cho CBChT 2) Môn: ...........-............... |
Túi số:……. Số phách: Từ…..…….... đến…………….
TT |
Số phách |
Điểm chấm của CBChT 2 |
Điểm chấm của CBChT 1* |
Ghi chú |
|||
C1 |
C2 |
C… |
Tổng |
||||
1. |
|
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
|
3. |
|
|
|
|
|
|
|
CBChT 2 |
Ngày tháng năm ........ |
*Ghi chú:Sau khi CBChT 2 đã chấm và ghi điểm vào Phiếu này, Thư ký mới ghi điểm chấm của CBChT 1 để so sánh;
|
MẪU SỐ 2 |
KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM ........ HỘI ĐỒNG THI ............... |
PHIẾU THỐNG NHẤT ĐIỂM Môn: ...........-............... |
Túi số:…….
TT |
Số phách |
Điểm chấm của |
Điểm thống nhất |
Ghi chú |
||
CBChT 1 |
CBChT 2 |
Bằng số |
Bằng chữ |
|||
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
CBChT 1 |
TRƯỞNG MÔN CHẤM
THI/TỔ TRƯỞNG TỔ CHẤM THI |
CBChT 2 |
PHỤ LỤC XII
MẪU
NHÃN NIÊM PHONG
(Kèm
theo Công văn số 1515/BGDĐT-QLCL ngày 07/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
- Nội dung, kích thước ghi trên hình dưới đây:
- Loại giấy pelure, mỏng, độ bám dính cao, khi bóc ra là rách
PHỤ LỤC XIII
(Kèm theo Công văn số 1515/BGDĐT-QLCL ngày 07/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
|
MẪU SỐ 1 |
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO …
HỘI ĐỒNG THI TỐT NGHỆP THPT
-----------
ĐĂNG KÝ MẪU CHỮ KÝ
NHỮNG NGƯỜI THAM GIA CÔNG TÁC COI THI
Mã Điểm thi:……………… Tên Điểm thi:………………………………………..
TT |
Họ và tên |
Đơn vị công tác |
Nhiệm vụ được giao (*) |
Mẫu chữ ký (lần 1) |
Mẫu chữ ký (lần 2) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THƯ KÝ ĐIỂM THI |
….., ngày tháng
năm |
|
MẪU SỐ 2 |
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO …
HỘI ĐỒNG THI TỐT NGHIỆP THPT
---------------
ĐĂNG KÝ MẪU CHỮ KÝ
NHỮNG NGƯỜI THAM GIA CÔNG TÁC CHẤM THI (TỰ LUẬN/TRẮC NGHIỆM)(*)
TT |
Họ và tên |
Đơn vị công tác |
Nhiệm vụ được giao (**) |
Mẫu chữ ký (lần 1) |
Mẫu chữ ký (lần 2) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THƯ KÝ HỘI ĐỒNG |
….., ngày tháng
năm |
Ghi chú:
(*) Mỗi Ban Chấm thi (Tự luận/Trắc nghiệm) lập 01 Danh sách;
(**) Nhiệm vụ được giao ghi rõ là Trưởng/Phó Trưởng ban Chấm thi (TL/TN), Trưởng môn chấm thi, Phó Trưởng môn chấm thi, Tổ trưởng Tổ chấm thi, Cán bộ chấm thi, Thư ký, Tổ trưởng Tổ thư ký, Tổ trưởng Tổ Chấm BTTN, kỹ thuật, Tổ trưởng Tổ Giám sát, Cán bộ giám sát.
PHỤ LỤC XIV
QUY
CÁCH VÀ MẪU PHIẾU TRẢ LỜI TRẮC NGHIỆM
(Kèm
theo Công văn số 1515/BGDĐT-QLCL ngày 07/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Quy cách Phiếu trả lời trắc nghiệm:
- Kích thước thành phẩm:
+ Chiều dọc trong khoảng: 295-297mm;
+ Chiều ngang trong khoảng: 205-210mm;
- Loại giấy: Định lượng 100-120 g/m2, độ trắng sáng 92-95%.
- In 02 màu:
+ Màu đen mật độ TRAM 100%;
+ Mầu đỏ: các đường kẻ (ngang, dọc, các ô tròn và chữ trong ô tròn) mật độ TRAM 100%, nền mật độ TRAM 10%.
- Các điểm định vị gồm:
+ Định vị đề mã đề thi, định vị số báo danh;
+ Định vị 04 góc;
+ Định vị dọc, ngang các phương án trả lời;
+ Màu của các điểm định vị: màu đen mật độ TRAM 100%;
+ Các điểm/nút định vị 04 góc, định vị mã đề thi, định vị số báo danh, định vị dọc phải cách mép giấy tối thiểu 4,5 mm.
- Phiếu TLTN phải bảo đảm chính xác các điểm định vị và khổ giấy (được in bằng kỹ thuật in bảo đảm chất lượng, đồng đều và chính xác ví dụ như in offset; không sử dụng phiếu được in bằng hình thức photocopy hoặc máy in màu).
2. Phiếu trả lời trắc nghiệm:
Mẫu sau đây thể hiện các thông tin cần thiết trong Phiếu TLTN, khi in Phiếu TLTN để sử dụng trong Kỳ thi, các sở GDĐT cần in theo đúng quy cách với thông số kỹ thuật nêu tại khoản 1 Phụ lục này.
- Mặt trước:
- Mặt sau:
PHỤ LỤC XV
QUY
CÁCH VÀ MẪU GIẤY THI TỰ LUẬN
(Kèm
theo Công văn số 1515/BGDĐT-QLCL ngày 07/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
PHỤ LỤC XVI
BÁO
CÁO HOÀN THÀNH VIỆC CHUẨN BỊ, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ, CÀI ĐẶT PHẦN MỀM CHẤM THI TRẮC
NGHIỆM
(Kèm
theo Công văn số 1515/BGDĐT-QLCL ngày 07/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
........................... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số ……./BC-….. |
|
BÁO CÁO
CHUẨN BỊ CHẤM THI TRẮC NGHIỆM
Kính gửi: Bộ Giáo dục
và Đào tạo
(qua Cục Công nghệ thông tin)
Ngày / /2023, Sở GDĐT tỉnh/thành phố ………….. đã hoàn thành các bước chuẩn bị chấm thi trắc nghiệm cho Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023, cụ thể như sau:
1. Dự kiến số phiếu TLTN sẽ được chấm: …………….
2. Đã kết nối mạng LAN cho máy chủ và máy trạm bảo đảm các yêu cầu theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
3. Cấu hình máy chủ:
a. CPU:
b. RAM:
c. Ổ cứng:
d. Ổ ghi CD/DVD:
4. Cấu hình các máy trạm (liệt kê đủ cấu hình từng máy trạm):
a. CPU:
b. RAM:
c. Ổ cứng:
5. Cấu hình các máy quét ảnh (liệt kê đủ cấu hình từng máy quét ảnh):………...
6. Đã cài đặt phần mềm trên máy chủ, máy trạm và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
PHỤ LỤC XVII
CÁC
MINH CHỨNG ĐỂ ĐƯỢC HƯỞNG ƯU TIÊN KHU VỰC, ƯU TIÊN ĐỐI TƯỢNG TRONG TUYỂN SINH
ĐẠI HỌC; TUYỂN SINH CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON 1
(Kèm
theo Công văn số 1515/BGDĐT-QLCL ngày 07/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
TT |
Quy chế tuyển sinh hiện hành |
Minh chứng/cách thực hiện |
I |
Ưu tiên khu vực |
|
I.1 |
Theo khu vực của trường phổ thông |
Thí sinh khai báo năm học lớp 10, 11, 12 trên Hệ thống. Hệ thống tự tính khu vực ưu tiên. |
I.2 |
Học sinh có nơi thường trú (trong thời gian học cấp THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại các xã khu vực III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Thủ tướng Chính phủ; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 (theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ); các thôn, xã đặc biệt khó khăn tại các địa bàn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nếu học cấp THPT (hoặc trung cấp) tại địa điểm thuộc huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có ít nhất một trong các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn. (Điểm c, khoản 1, Điều 7 Quy chế tuyển sinh hiện hành). |
Thí sinh khai báo thời gian trên Hệ thống. |
II |
Ưu tiên đối tượng (Phụ lục Quy chế tuyển sinh hiện hành) |
|
II.1 |
Đối tượng 01: Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có nơi thường trú trong thời gian học THPT hoặc trung cấp trên 18 tháng tại Khu vực 1. |
Giấy khai sinh hoặc quyết định xác định lại dân tộc của cấp có thẩm quyền. |
II.2 |
Đối tượng 02: Công nhân trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục 5 năm trở lên, trong đó có ít nhất 2 năm là chiến sĩ thi đua được cấp tỉnh trở lên công nhận và cấp bằng khen. |
Giấy xác nhận của đơn vị quản lý về thời gian làm việc và Bằng khen hoặc Quyết định công nhận là chiến sĩ thi đua cấp tỉnh. |
II.3 |
Đối tượng 03: a) Thương binh, bệnh binh, người có Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh; b) Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu vực 1; c) Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên; d) Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định. |
a) Giấy chứng nhận thương binh, bệnh binh; Giấy chứng nhận hưởng chính sách như thương binh. b), c) Giấy xác nhận của đơn vị cử đi học từ cấp Trung đoàn (hoặc tương đương trở lên) trở lên hoặc bản sao Lệnh gọi nhập ngũ hoặc Công an đơn vị, địa phương nơi sơ tuyển xác nhận. d) Quyết định xuất ngũ. |
II.4 |
Đối tượng 04: a) Thân nhân liệt sĩ; b) Con thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; c) Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên; d) Con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; con của Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; đ) Con của người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng. |
a) Giấy khai sinh của thí sinh, và Giấy báo tử hoặc Bản sao Bằng “Tổ quốc ghi công”; Bản khai tình hình thân nhân liệt sĩ (Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 131/2021/NĐ-CP); Quyết định cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp tiền tuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nếu có). b) Giấy khai sinh của thí sinh, và Giấy chứng nhận thương binh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định; hoặc Giấy chứng nhận được hưởng chính sách như thương binh có tỉ lệ mất sức lao động 81% trở lên do Phòng Lao động thương binh xã hội cấp. c) Giấy khai sinh của thí sinh, và Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định hoặc Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp. d) Giấy khai sinh của thí sinh, và Quyết định công nhận Anh hùng lực lượng vũ trang hoặc Quyết định công nhận Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến. đ) Giấy khai sinh của thí sinh, và Quyết định trợ cấp hàng tháng (do sở LĐ TBXH cấp) của con người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học. |
II.5 |
Đối tượng 05: a) Thanh niên xung phong tập trung được cử đi học; b) Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ dưới 12 tháng ở Khu vực 1 và dưới 18 tháng ở khu vực khác; c) Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn; Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng Dân quân tự vệ nòng cốt, Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt từ 12 tháng trở lên, dự thi vào ngành Quân sự cơ sở. Thời hạn tối đa được hưởng ưu tiên là 18 tháng kể từ ngày ký quyết định xuất ngũ đến ngày ĐKXT. |
a) Giấy xác nhận của đơn vị cử đi học. b) Giấy xác nhận của đơn vị cử đi học từ cấp Trung đoàn (hoặc tương đương trở lên) trở lên hoặc bản sao Lệnh gọi nhập ngũ hoặc Công an đơn vị, địa phương nơi sơ tuyển xác nhận. c) Văn bản bổ nhiệm và Quyết định xuất ngũ. |
II.6 |
Đối tượng 06: a) Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có nơi thường trú ở ngoài khu vực đã quy định thuộc đối tượng 01; b) Con thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%; c) Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%. |
a) Giấy khai sinh hoặc quyết định xác định lại dân tộc của cấp có thẩm quyền. b) Giấy khai sinh của thí sinh, và Giấy chứng nhận thương binh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định hoặc Giấy chứng nhận bệnh binh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định hoặc Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp. c) Giấy khai sinh của thí sinh, và Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học do cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp hoặc Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp. |
II.7 |
Đối tượng 07: a) Người khuyết tật nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT- BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ GDĐT quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện; b) Người lao động ưu tú thuộc tất cả thành phần kinh tế từ cấp tỉnh, cấp bộ trở lên được công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, được cấp bằng hoặc huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; c) Giáo viên đã giảng dạy đủ 3 năm trở lên dự tuyển vào các ngành đào tạo giáo viên; d) Y tá, dược tá, hộ lý, y sĩ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên, người có bằng trung cấp Dược đã công tác đủ 3 năm trở lên dự tuyển vào đúng ngành tốt nghiệp thuộc lĩnh vực sức khỏe. |
a) Giấy xác nhận "Khuyết tật nặng" của UBND xã/phường/thị trấn nơi thí sinh thường trú cấp. b) Bản sao danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân cấp tỉnh, cấp bộ trở lên; hoặc Bằng lao động sáng tạo (có quyết định kèm theo). c) Giấy xác nhận của đơn vị quản lý về thời gian làm việc và hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng. d) Bản sao văn bằng trung cấp Dược; Giấy xác nhận của đơn vị quản lý về thời gian làm việc và hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng. |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây